Tiểu luận Thực tiễn công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương
i/ một só vấn đề lý luận chung về cải cách hành chính trong cts tiếp dân và giải
quyết khiếu nại- tố cáo
Điều 74 hiến pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền khiếu nạitố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật
của các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, hoặc bất cứ cá nhân nào. Việc khiếu nại tố cáo phải được cưqu Nhà
nước xem xét, giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định ”
Vì vậy quyền khiếu nại và tố cáo của công dân là phương tiện để công
dân bảo vệ lợi ích của mình, lợi ichs của Nhà nước, xã hội. Khi công dân thực
hiện quyền này còn tạo ra mối liên hệ, thông tin quan trọng giữa công dân với
Đảng và Nhà nước.
1. Khái niệm:
Theo luật khiếu nại tố cáo đã sửa đổi bổ sung năm 2004 khiếu nại được
hiểu là: Việc công dân, cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức theo thủ tục do
luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có
căn cứ cho rằng quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền lợi pháp của
mình và
Tố cáo là việc công dân, theo thủ tục do luật này quy định, báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết hành vi vi phạm pháp luật của bất
cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thời hạn hoặc đe doạ gây thời hạn cho
lợi ích của Nhà nước, quyền lợi hợp pháp của công dân, tổ chức.5
Như vậy khái niệm khiếu nại, tố cáo trong quy định Luật Khiếu nại, tố
cáo được hiểu hẹp hơn khái niệm khiếu nại nói chung. Nó gồm 2 nội dung:
Khiếu nại về quyết định hành chính (báo cáo khiếu nại về quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức) khiếu nại về hành vi hành chính trong
các cơ quan Nhà nước. Tố cáo thực chất là việc công dân phát hiện và thông báo
chính thức với cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền về những hành vi vi
phạm pháp luật nào đó diễn ra trong đời sống xã hội có thể liên quan hoặc không
liên quan trực tiếp tới quyền lợi của mình hoặc của người khác. Tố cáo thể hiện
sự phản ứng của công dân trước hành vi vi phạm pháp luật của người khác.
Nếu như khiếu nại thể hiện sự phản ứng của chủ thể trước lợi ích của
mình bị xâm phạm thì tố cáo thể hiện sự phản ứng trước lợi ích chung của xã
hội bị xâm phạm. Việc khiếu nại thể hiện mối quan tâm của cá nhân đối với
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của chính họ thì tố cáo thể hiện mức độ quan
tâm của cá nhân đối với lợi ích cộng đồng. Đối tượng của khiếu nại là quyết
định bằng văn bản hoặc hành vi pháp luật quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
người khiếu nại, còn đối tượng của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật gây
thiệt hại hoặc đe doạ thiệt hại lợi ích của bất kỳ ai. Mục đích của người khiếu
nại là tự bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình, còn tố cáo không chỉ
như vậy mà còn phát hiện ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ lợi
ích của xã hội, của cộng đồng. Do vậy tố cáo còn bao hàm trách nhiệm, nghĩa
vụ công dân đối với xã hội.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Thực tiễn công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG TIỂU LUẬN Thực tiễn công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương lời nói đầu 2 Khiếu nai, tố cáo là quyền của công dân đã được pháp luật quy định. Đây là quyền để công dân bảo vệ hợp pháp quyền lợi của mình, lợi ích của Nhà nước. Nhà nước thông qua việc tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo phát hiện có thể Kiểm tra, giám sát, việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo là cơ sở quan trọng để Đảng và Nhà nước ta nhận định đánh giá đúng tình hình thực hiện, thi hành chính sách, pháp luật của các cấp các ngành. Đánh giá đúng lăng lực, phẩm chất của cán bộ công chức trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ được giao, từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu trong việc thực hiện chính sách, pháp luật trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước . Thực tiễn công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương trong thời gian qua vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. UBND các xã, thị trấn trên địa bàn chưa nhận thấy được ý nghĩa, mục đích quan trọng của công tác này. Công tác tổ chức thực hiện chưa thống nhất do đó hiệu quả chưa cao. Số lượng đơn thư vượt cấp, đơn tố cáo tập thể vẫn còn nhiều. Công việc tuyên truyền phổ biến Luật Khiếu nại, tố cáo. Là cán bộ công tác trong ngành thanh tra bản thân tôi nhận thức đề tài nghiên cứu: Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo là hết sức quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đóng góp làm sáng tỏ lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương từ năm 1999- 2004. Trên cơ sở phân tích những hạn chế, ưu điểm của pháp luật, nguyên nhân của những vấn đề bất cập này để từ đó có phương hướng, giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo. Để sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, tổng hợp, thống kê.. trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật để làm rõ mục đích và nhiệm vụ của đề tài. Trong phạm vi giới hạn của đê tài, xin không đề cập đến quy 3 định cụ thể trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo, mà chỉ tập trung vào thực trạng, nội dung cơ bản về công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương. Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương trong thời kỳ đổi mới. Tôi hy vọng với kết quả đạt được đề tài có thể đưa ra một só kiến nghị góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương. Do thời gian nghiên cứu chòn hạn chế cho nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi sai sót, kính mong sự quan tâm đón góp ý kiến của thầy, cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 4 chương i thực trạng công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo trên địa bàn huyện tam dương i/ một só vấn đề lý luận chung về cải cách hành chính trong cts tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo Điều 74 hiến pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền khiếu nại- tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, hoặc bất cứ cá nhân nào. Việc khiếu nại tố cáo phải được cưqu Nhà nước xem xét, giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định ” Vì vậy quyền khiếu nại và tố cáo của công dân là phương tiện để công dân bảo vệ lợi ích của mình, lợi ichs của Nhà nước, xã hội. Khi công dân thực hiện quyền này còn tạo ra mối liên hệ, thông tin quan trọng giữa công dân với Đảng và Nhà nước. 1. Khái niệm: Theo luật khiếu nại tố cáo đã sửa đổi bổ sung năm 2004 khiếu nại được hiểu là: Việc công dân, cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức theo thủ tục do luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền lợi pháp của mình và Tố cáo là việc công dân, theo thủ tục do luật này quy định, báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thời hạn hoặc đe doạ gây thời hạn cho lợi ích của Nhà nước, quyền lợi hợp pháp của công dân, tổ chức. 5 Như vậy khái niệm khiếu nại, tố cáo trong quy định Luật Khiếu nại, tố cáo được hiểu hẹp hơn khái niệm khiếu nại nói chung. Nó gồm 2 nội dung: Khiếu nại về quyết định hành chính (báo cáo khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức) khiếu nại về hành vi hành chính trong các cơ quan Nhà nước. Tố cáo thực chất là việc công dân phát hiện và thông báo chính thức với cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật nào đó diễn ra trong đời sống xã hội có thể liên quan hoặc không liên quan trực tiếp tới quyền lợi của mình hoặc của người khác. Tố cáo thể hiện sự phản ứng của công dân trước hành vi vi phạm pháp luật của người khác. Nếu như khiếu nại thể hiện sự phản ứng của chủ thể trước lợi ích của mình bị xâm phạm thì tố cáo thể hiện sự phản ứng trước lợi ích chung của xã hội bị xâm phạm. Việc khiếu nại thể hiện mối quan tâm của cá nhân đối với quyền lợi và lợi ích hợp pháp của chính họ thì tố cáo thể hiện mức độ quan tâm của cá nhân đối với lợi ích cộng đồng. Đối tượng của khiếu nại là quyết định bằng văn bản hoặc hành vi pháp luật quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, còn đối tượng của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe doạ thiệt hại lợi ích của bất kỳ ai. Mục đích của người khiếu nại là tự bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình, còn tố cáo không chỉ như vậy mà còn phát hiện ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ lợi ích của xã hội, của cộng đồng. Do vậy tố cáo còn bao hàm trách nhiệm, nghĩa vụ công dân đối với xã hội. Mặc dù khiếu nại và tố cáo khác nhau về đối tượng, nguyên nhân phát sinh, mục đích nhưng nó đều là phương thức tự vệ mà pháp luật và Nhà nước cần khuyến khích công dân sử dụng để phản kháng lại hành vi vi phạm pháp luật. Đây là phương thức mang tính tích cực, cần thiết đối với Nhà nước pháp quyền. Việc đảm bảo các quyền công dân trong đó có quyền khiếu nại, tố cáo trước hết là trách nhiệm của mỗi quốc gia. Xét trên phương diện lý luận hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo là hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền để thực thi 6 quyền lực hành chính của Nhà nước. Nói cách khác đây chính là một thủ tục hành chính thể hiện sự công khai minh bạch công bằng trong; là căn cứ pháp lý để công dân, tổ chức giám sát tính đúng đắn của các cơ quan Nhà nước, cán bộ công chức khi thi hành công vụ. Do đó cơ quan quản lý Nhà nước khi giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc thủ tục được pháp luật quy định, tuyệt đối không được đặt thêm các thủ tục khác gây khó khăn cho công dân, tổ chức khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. 2. Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thể hiện quan điểm đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta đồng thời cũng là biện pháp tích cực góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh. Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; điều đó được thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 1992 “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Vì thế “Cán bộ công chức Nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân, lợi ích của nhân dân liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân”. Chính vì vậy, các cơ quan đơn vị phải coi trọng công việc tiếp dân cũng như tôn trọng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân trong suốt quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đó không chỉ thể hiện sự tôn trọng nhân dân mà còn tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Từ trước tới nay Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc mở rộng dân chủ, tăng cường Pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân. Nhưng trong thời gian gần đây tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân diễn biến không bình thường do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân chính sách pháp luật chưa hoàn chỉnh; một số cán bộ hoặc cấp uỷ, chính quyền có những khuyết điểm, sai phạm như quan liêu, mất dân chủ, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí Nhưng nguyên nhân trực tiếp là do một số cấp Uỷ, Đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc tiếp nhận giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công; giải quyết nhiều vụ chưa nghiêm túc, thấu đáo dẫn tới tình hình khiếu nại, tố cáo 7 của công dân diễn biến không bình thường, làm giảm lòng tin của nhân dân vào lãnh đạo địa phương, cơ quan công quyền. Để khắc phục tình trạng này. Ban bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số 09/CT-TW ngày 06/3/2002 về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay đã yêu cầu các cấp Uỷ, chính quyền, đoàn thể thực hiện nghiêm túc và có hiệu lực các việc cụ thể như: đặc biệt quan tâm đến công tác tiếp dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, yêu cầu Thường vụ cấp uỷ trực tiếp lãnh chỉ đạo; Sự phối kết hợp giữa các cơ quan Công an, Tòa án, Viện Kiểm sát, cơ quan Tư pháp; Tăng cường công tác tuyên truyền hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng quyền khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm khắc đối với những hành vi lợi dụng dân chủ, kích động, xúi giục khiếu kiện vì động cơ xấu; Tăng cường sự giám sát của Quốc hội, các tổ chức đoàn thể; Tăng cường kiểm tra của các Uỷ ban kiểm tra Đảng, thanh tra các cấp. Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh Vĩnh Phúc, đã ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh. Cụ thể như: Thông tư số 11/TTr – TU ngày 03/5/2002. Triển khai Chỉ thị 09/CT-TW và Chỉ thị 02/CT-HU ngày 10/4/2002, các Ban thường trực huyện uỷ, và một số vấn đề cấp bách cần thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay, và một số văn bản của HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc về công tác tiếp dân giải quyết chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo đã nâng cao chất lượng trong việc giải quyết KN,TC. Quy chế hoạt động của HĐND, UBND nhiệm kỳ 1999 – 2004 đã quy định rõ trách nhiệm của Chủ tịch Phó Chủ tịch HĐND, các đại biểu và chuyên viên văn phòng HĐND, UBND đến tham gia tiếp nhận đơn thư KN,TC của công dân. Đồng thời có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đúng quy định. II. Thực trạng công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại ... ông để nảy sinh các điểm nóng mới. - Công tác giải quyết KN,TC phải góp phần bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân, đảm bảo dân chủ, kỷ luật, kỷ cương và công bằng xã hội, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức cơ sở trong sạch, củng cố chính quyền các cấp cơ sở vững mạnh góp phần ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. 2. Nhiệm vụ. - Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 09/CT-TW ngày 06/3/2002 của Ban bí thư Trung ương về một số vấn đề cấp bách trong việc giải quyết KN,TC hiện nay. - Chấn chỉnh công tác tiếp dân và giải quyết KN,TC của công dân, tăng cường kiểm tra trách nhiệm giải quyết KN,TC của các cấp Uỷ, thủ trưởng các cấp, các ngành, kiện toàn đội ngũ làm công tác tiếp dân và giải quyết KN,TC. - Tập trung rà soát, xem xét kết luận dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là các vụ KN,TC đông người, phức tạp kéo dài. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết KN,TC đã có hiệu lực pháp luật. Kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức có hành vi trái pháp luật đã được kết luận. 21 - Tăng cường các biện pháp phòng ngừa KN,TC như đẩy mạnh cải cách hành chính, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất tốt, có trình độ năng lực và tinh thần trách nhiệm cao. II. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. 1. Những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước. + Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục chính sách pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các Hội nghị tập huấnm các cuộc họp cơ quan, khu hành chính + Chỉ đạo các xã, thị trấn, các cơ quan trong huyện giải quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp và các vụ còn tồn đọng kéo dài. + Thường xuyên giao ban nghe cơ sở báo cáo trực tiếp các khó khăn vướng mắc trong quá trình giải quyết KN,TC. Kịp thời có biện pháp tích cực khắc phục khó khăn vướng mắc cơ sở đưa ra. + Tổ chức kiểm tra sâu sát hơn thực hiện giải quyết KN,TC ở cơ sở các xã, thị trấn. + Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện giải quyết KN,TC ở cơ sở các xã, thị trấn. Kế hoạch xây dựng phải chi tiết, cụ thể có định kỳ sơ kết, rút kinh nghiệm. + Chú trọng quan tâm tới công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác tiếp dân và giải quyết KN,TC. Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ làm công tác tiếp dân và giải quyết KN,TC. Thực hiện áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ cũng như trong việc khai thác cơ sở dữ liệu của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. + Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ quan tiếp dân và giải quyết KN,TC. Đồng thời có chính sách khuyến khích những cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức có thành tích trong công tác giải quyết KN,TC. 22 + Cụ thể hoá các văn bản của Chính phủ, UBND tỉnh bằng các Chỉ thị của Huyện Uỷ, UBND huyện. Ban hành các biểu mẫu chi tiết như Báo cáo, Quyết định giải quyết, biên bản làm việc + Chấn chỉnh việc chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin định kỳ, thông tin đột xuất theo quy định. 2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. + Công tác tiếp dân phải đảm bảo nguyên tắc: Tôn trọng quyền khiếu nại, tố cáo của công dân; khách quan, công khai dân chủ và thận trọng. Người cán bộ tiếp dân phải có thái độ ứng xử đúng mức, niềm nở, chân tình, chu đáo và có khả năng phán đoán sự việc và phát hiện diễn biến sự việc, gợi mở và hướng dẫn công dân trình bày vào bản chất, nội dung của sự việc. + Chấp hành nghiêm chỉnh kế hoạch giải quyết KN,TC đảm bảo đúng trình tự, tiến độ và thời gian theo quy định của pháp luật. + Xử lý kiên quyết đối với cá nhân, tổ chức thiếu trách nhiệm, kéo dài thời gian giải quyết KN,TC. Các cơ quan quản lý Nhà nước cần theo dõi sát sao các trường hợp chậm tiến độ và kéo dài thời gian giải quyết. + Nâng cao chất lượng, hiệu quả các kết luận, quyết định giải quyết, quyết định xử lý. Phân rõ quyền, trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác thực hiện các kết luận, quyết định giải quyết, quyết định xử lý giải quyết KN,TC. Đây là một khâu còn vướng mắc nhiều trong công tác giải quyết KN,TC. + Xử lý nghiêm minh đối với những phần tử lợi dụng dân chủ, lợi dụng quyền KN,TC xúc giục, kích động đông người tham gia khiếu kiện gây mất trật tự an ninh xã hội, làm giảm niềm tin của quần chúng nhân dân đối với cơ quan công quyền. + Có chính sách phối kết hợp cụ thể giữa cơ quan quản lý Nhà nước với các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, quần chúng nhân dân trong 23 công tác hoà giải tại cơ sở. Vận động, giải thích, thuyết phục bnhda chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. + Tiếp tục thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở thực hiện tốt công tác hoà giải ở khu dân cư, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phối hợp giữa chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, Hội nông dân và các tổ chức thành viên để nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết KN,TC ở cơ sở. Kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời cán bộ có khuyết điểm, vi phạm pháp luật, cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác tiếp dân giải quyết KN,TC của dân, hoặc chậm chễ trong việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật. 24 Kết luận 1. Trong giai đoạn hiện nay, công tác tiếp dân giải quyết KN,TC là vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết. Đòi hỏi cần có sự cố gắng, nỗ lực của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cũng như tập thể nhân dân. Đảng ta luôn quan tâm tới công tác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Chỉ thị 09- CT/TW ngày 06/3/2002 của Ban Bí thư. Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 đã mở đường cho cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện thuận lợi công cuộc cải cách hành chính trong công tác giải quyết KN,TC. 2. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiếp dân giải quyết KN,TC. Huyện uỷ, UBND huyện Tam Dương đã thực hiện một loạt các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết KN,TC trên địa bàn. Giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật gắn liền với việc khôi phục quyền lợi của người dân. Xử lý nghiêm minh đối với những phần tử lợi dụng dân chủ, lợi dụng quyền KN,TC xúi giục, kích động đông người tham gia khiếu kiện. Có hình thức kỷ luật thích đáng đối với cá nhân, tổ chức thiếu trách nhiệm, kéo dài thời gian giải quyết KN,TC. Củng cố niềm tin của nhân dân vào đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Gây dựng mối quan hệ gắn bó của nhân dân đối với chính quyền cơ sở. 3. Làm tốt công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho nhân dân nhất là Luật Khiếu nại, tố cáo để nhân dân nắm chắ, hiểu rõ và thực hiện quyền KN,TC theo Luật định. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành nhất là lực lượng Công an và Thanh tra. Đối với những vụ việc KN,TC đông người, phức tạp, gay gắt trước hết là cấp Uỷ, chính quyền phải thống nhất về chủ trương khi giải quyết, khi giải quyết phải bám sát địa bàn khiếu kiện, chủ động nắm chắc tình hình, tăng cường đối thoại với dân, trong xử lý phải thận trọng, khách quan, tìm hiểu rõ nguyên nhân, bản chất của sự việc, có kế hoạch cụ thể, rõ ràng, có kết luận đúng sai, phải xử lý nghiêm minh vụ việc sẽ được 25 giải quyết dứt điểm công minh thì vụ việc sẽ được giải quyết dứt điểm không phát sinh thêm phức tạp, tránh để các vụ việc phức tạp trở thành điểm nóng. 4. Trong quá trình tiếp dân, giải quyết, khiếu nại- tố cáo phải kết hợp giữa thanh tra, Kiểm tra với việc xử lý kinh tế tài chính và cán bộ có sai phạm, việc giải quyết công khai dân chủ đặc biệt quan tâm đến quyền lợi của người dân. Quy định giải quyết khiếu nại sử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật phải được thực hiện kịp thời nghiêm túc thì vụ việc mới được giải quyết rích điểm củng cố niềm tin trong nhân dân đối với đảng, chính quyền cơ sở và Nhà nước. 5. Qua 6 năm thực hiện Chỉ thị số 09/CT-TW của Ban bí thư, Chỉ thị số 09/2005/CT-UB của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về nâng cao hiệu quả tiếp dân, giải quyết KN,TC; Thông chi số 11 ngày 03/5/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về một số vấn đề cấp bách trong giải quyết kcủa Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về một số vấn đề cấp bách trong giải quyết KN,TC Chỉ thị số 02/CT-HU, ngày 10/4/2002 của huyện uỷ Tam Dương về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết KN,TC hiện nay. Các cấp Uỷ Đảng, chính quyền địa phương huyện Tam Dương đã đề ra những mục tiêu, giải pháp công tác giải quyết KN,TC phù hợp với định hướng và các quy định hiện hành tạo nên luồng không khí mới trên địa bàn, giảm thiểu các vụ khiếu kiện đông người, phức tạp, bước đầu củng cố niềm tin của nhân dân vào đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tạo tiền đề cho Đảng bộ và nhân dân Huyện Tam Dương thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn năm 2005 – 2010, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 26 27 tài liệu tham khảo 1- Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 2- Luật khiếu nại tố cáo năm 1998 3- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại tố cáo năm 1998 4- Nghị định số 67/1999/NĐ- CP ngày 7/8/1998 của Thủ tướng chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật khiếu nại tố cáo 5- Nghị định số 62/2002/NĐ- CP này 14/6/2002 của Thủ tướng chính phủ sửa đổi một số điều của nghị định 67 6- Nghị định số 53/2005/NĐ- CP ngày 19/4/2005 của Thủ tướng chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật khiếu nại tố cáo và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại- tố cáo 7- Chỉ thị số 09/CT/TW của Ban Bí Thư về một số vấn đề cấp bách trong việc giải quyết khiếu nại- tố cáo hiện nay. 8- Chỉ thị số 09/CT/UB của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân giải quyết khiếu nại tố cáo. 9- Thông chi số 11/2002/TTr- TU ngày 3/5/2002 của tỉnh uỷ Vĩnh Phúc. Về một số vấn đề cấp bách trong giải quyết khiếu nại tố cáo. 10- Nghị quyết số 12/NQ- TU ngày 27/11/2002 của thường vụ tỉnh uỷ Vĩnh Phúc. Về nâng cao hậu quả công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại tố cáo 11- Chỉ thị số 02/CT- HU ngày 10/4/2002 của huyện uỷ Tam Dương. Về một số cấp bách cần giải quyết trong việc tiếp công dân giải quyết khiếu nại tố cáo trong tình hình hiện nay. 12- Chỉ thị số 18/2002/CT- UB ngày 12/2/2002 của chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc tăng cường hiệu lực giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn tỉnh. 13- Báo cáo tổng kết thực hiện chỉ thị 09/CT- TW và pháp luật khiếu nại tố cáo ngày 07/5/2005 của huyện uỷ Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc 28 4- Báo cáo số 12/2005 ngày 17/2/2005 của thường trực HĐND huyện Tam Dương. Về việc thực hiện chỉ thị 09/CT- TW và pháp luật khiếu nại tố cáo .
File đính kèm:
- tieu_luan_thuc_tien_cong_tac_tiep_dan_va_giai_quyet_khieu_na.pdf