Luận văn Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính tại Công ty Xây lắp và Kinh doanh vật tư thiết bị
hương I: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài
chính – Phương pháp phân tích tài chính – tình hình
tài chính và Hiệu quả tài chính qua phân tích tài chính.
I- CƠ sở lý luận chung về phân tích tài chính.
1. Khái niệm, đối tượng phân tích tài chính.
1.1. Khái niệm.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ
theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như
các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác,
đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý
kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng
như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý
phù hợp tuỳ theo mục tiêu theo đuổi.
1.2. Đối tượng của phân tích tài chính.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động
trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất.
Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài chính
đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ này
biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa
ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:
- Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
- Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia
với tư cách người góp vốn (Trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).5
Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ
chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn
cho nhu cầu kinh doanh:
- Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân
hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn.
- Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng
cách phát hành các loại chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả các khoản
lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng khoán
của các doanh nghiệp khác.
Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động
các yếu tố đầu vào (Thị trường hàng hoá, dịch vụ lao động.) và các quan hệ để thực
hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (Với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu,
thương mại.)
Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía
cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính cuả
doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ
phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay, hoạt
động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ quan
chủ quản là Tổng Công Ty. Mối quan hệ đó được thể hiện trong các quy định về tài
chính như:
- Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do Tổng
Công Ty giao.
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích
một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của Tổng Công Ty theo quy chế tài chính
của Tổng Công Ty và với những điều kiện nhất định.
- Doanh nghiệp cho Tổng Công Ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hoà
vốn trong Tổng Công Ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của tổng Công ty.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính tại Công ty Xây lắp và Kinh doanh vật tư thiết bị
1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ TÀI CHÍNH Đề tài: Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính tại Công ty Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị 2 Lời mở đầu Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Qua đó các nhà quản lý tài chính có thể xác định được nguyên nhân gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới. Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua phân tích tình hình tài chính Công ty trong vài năm gần đây nhằm mục đích tự nâng cao hiểu biết của mình về vấn đề tài chính doanh nghiệp nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Vì vậy, em chọn đề tài “Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính tại Công ty Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề của em được chia làm 3 chương: Chương I - Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính – Phương pháp phân tích tài chính – tình hình tài chính và Hiệu quả tài chính qua phân tích tài chính. chương ii - Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị. chương III – Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực tài chính của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị. 3 Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê thị Anh Vân cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị đã giúp đỡ em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này !. 4 chương I: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính – Phương pháp phân tích tài chính – tình hình tài chính và Hiệu quả tài chính qua phân tích tài chính. I- CƠ sở lý luận chung về phân tích tài chính. 1. Khái niệm, đối tượng phân tích tài chính. 1.1. Khái niệm. Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý phù hợp tuỳ theo mục tiêu theo đuổi. 1.2. Đối tượng của phân tích tài chính. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau: Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức: - Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định. - Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia với tư cách người góp vốn (Trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp). 5 Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh: - Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn. - Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành các loại chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác. Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các yếu tố đầu vào (Thị trường hàng hoá, dịch vụ lao động...) và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (Với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu, thương mại...) Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính cuả doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay, hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng Công Ty. Mối quan hệ đó được thể hiện trong các quy định về tài chính như: - Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do Tổng Công Ty giao. - Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của Tổng Công Ty theo quy chế tài chính của Tổng Công Ty và với những điều kiện nhất định. - Doanh nghiệp cho Tổng Công Ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hoà vốn trong Tổng Công Ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của tổng Công ty. 6 Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính. Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng...Mỗi đối tượng quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí... Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khă năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Đối các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của Công ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp...Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định tiếp tục đầu tư và Công ty trong tương lai. Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung cấp, người lao động...cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống như các chủ ngân hàng, chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư. 7 Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thoả mãn nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo cáo tài chính cung cấp. 3. Tổ chức công tác phân tích tài chính. Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tuỳ theo loại hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết định. Công tác tổ chức phân tích phải làm sao thoả mãn cao nhất cho nhu cầu thông tin của từng loại hình quản trị khác nhau. - Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo hình thức này thì quá trình phân tích được thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền từ trên xuống dưới theo chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám đốc đến các phòng ban. - Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thoả mãn thông tin cho các bộ phận của quản lý được phân quyền, cụ thể: + Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ phận này sẽ tổ chức thực hiện thu nhập thông tin và tiến hành phân tích tình hình biến động chi phí, giữa thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi phí cả về hai mặt động lượng và giá để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra giải pháp. + Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu (Thường gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh doanh riêng biệt theo địa điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phạn cấp dưới là bộ phận chi phí. ứng với bộ phận này thường là trưởng phòng kinh doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tuỳ theo doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến hành thu nhập thông tin, tiến 8 hành phân tích báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và phân tích báo cáo nội bộ. 4. Các loại hình phân tích tài chính. 4.1. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích chia làm 3 hình thức: - Phân tích trước khi kinh doanh. - Phân tích trong kinh doanh. - Phân tích sau khi kinh doanh. a. Phân tích trước khi kinh doanh. Phân tích trước khi kinh doanh còn gọi là phân tích tương lai, nhằm dự báo, dự toán cho các mục tiêu trong tương lai. b. Phân tích trong quá trình kinh doanh. Phân tích trong quá trình kinh doanh còn gọi là phân tích hiện tại (Hay tác nghiệp) là quá trình phân tích diễn ra cùng quá trình kinh doanh . Hình thức này rất thích hợp cho chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh những sai lệch lớn giữa kết quả thực ... c, nâng cấp cho công nhân lao động, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho đội ngũ quản đốc, tổ trưởng sản xuất. Hình thức đào tạo tuy chưa được phong phú mới chỉ dừng lại ở hình thức truyền thống là cử cán bộ đi học tại các trường đại học. Vì vậy công ty cần mở rộng nội dung đào tạo kết hợp nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuật với nâng cao năng lực quản trị. Số lượng công nhân viên có trình độ đại học ở công ty còn ít. Công ty có thể thi tuyển dụng để có được những người có trình độ cao hoặc tuyển chọn những người trẻ tuổi, có năng lực để đào tạo đại học và trên đại học, đặc biệt là chuyên nghành Quản trị kinh doanh để nâng cao năng lực quản lý. 80 Bên cạnh đó công ty cần đào tạo bộ phận chuyên trách Marketing. Ngoài ra công ty cần tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà cung cấp công nghệ để nâng cao trình độ người lao động làm chủ các công nghệ mới. Hiệu quả của việc bồi dưỡng đội ngũ lao động là rất lớn. Việc công ty quan tâm đến đào tạo con người chắc chắn sẽ ảnh hưởng tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực tài chính cho công ty. - Người lao động trực tiếp sản xuất sau khi được đào tạo, nâng cao tay nghề thì công việc làm sẽ chuẩn xác hơn, giảm tỷ lệ phế phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành công việc cũng rút ngắn đi. Do đó người lao động làm tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất cá nhân góp phần nâng cao năng suất và giảm bớt chi phí sản xuất của toàn công ty nghĩa là hoạt động sản xuất của công ty đạt hiêụ quả cao hơn. - Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý công ty nghĩa là nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Cán bộ quản lý có năng lực sẽ biết bố trí đúng người đúng việc, góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, sức lao động của công ty qua đó tác động tích cực đến việc nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. Nhà quản trị kinh doanh trình độ cao có khả năng chớp được ngôi sao sáng và biết cách động viên khuyến khích huy động mọi nguồn lực trong công ty để biến cơ hội kinh doanh thành khả năng sinh lợi cao. Tóm lại: việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có thể đem lại hiệu quả vô cùng lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý có vai trò như những người trèo lái con thuyền công ty, nếu được đào tạo bồi dưỡng có đủ năng lực trình độ sẽ đưa được con thuyền đến những đích chiến lược đã vạch ra bằng con đường ngắn nhất ít sóng gió nhất và trong thời gian ngắn nhất. Để làm được như vậy, công ty cần: - Trích lập ngân quỹ phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động. 81 - Có chính sách khuyên khích và hỗ trợ đối với cán bộ công nhân viên có điều kiện tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn. - Có chính sách sử dụng hợp lý những cán bộ công nhân viên đã qua đào tạo trình độ được nâng cao lên như đề bạt tăng bậc lương, tuyên chuyển vị trí công tác đến nơi phù hợp có trình độ cao hơn... 82 Kết luận Trong chặng đường hình thành và phát triển của mình, giai đoạn hơn 10 năm đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là thời kỳ khó khăn nhất đối với công ty nói riêng và các Doanh nghiệp Nhà nước nói chung. Tuy nhiên chính trong giai đoạn này, công ty đã khẳng định được sức mạnh của mình: Đứng vững và phát triển bằng chính nội lực của bản thân. Đúng là "lửa thử vàng, gian nan thử sức". Trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành tích sản phẩm của công ty không ngừng cải tiến, đáp ứng được yêu cầu của thị trưởng, sản lượng, doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận có xu hướng ngày càng tăng. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được, công ty vẫn còn nhiều hạn chế như cơ cấu vốn mất cân đối, hiệu quả sử dụng vốn chưa tương xứng với lượng vốn bỏ ra, ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, chưa chú trọng đúng mức đến hoạt động Marketing... tất cả các điều đó làm cho tốc độ phát triển của công ty còn bị hạn chế. Theo ý chủ quan của mình, em đã nêu ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính của công ty. Tuy nhiên do thời gian thực tập chưa được bao lâu, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế bước đầu làm quen với tình hình thực tế nên em còn có những thiếu sót không thể tránh khỏi. Vì vậy em mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để bài viết hoàn thiện hơn, góp phần nhỏ bé làm cho công ty phát triển vững mạnh hơn. Mục lục 83 chương i- cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính - phương pháp phân tích tài chính - tình hình tài chính và Hiệu quả tài chính qua phân tích tài chính............................................. 4 I- Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính............................................................................4 1. Khái niệm, đối tượng phân tích tài chính. ................................................... 4 1.1. Khái niệm. ........................................................................................... 4 1.2. Đối tượng của phân tích tài chính. ....................................................... 4 2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính. ..................................... 6 3. Tổ chức công tác phân tích tài chính........................................................... 7 4. Các loại hình phân tích tài chính................................................................. 8 4.1. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh. ...................................................... 8 4.2. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo. ...................................................... 8 4.3. Căn cứ theo nội dung phân tích............................................................ 9 II. Phương pháp phân tích tài chính...........................................................................................9 1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính. .............................. 9 1.1. Thu nhập thông tin............................................................................. 10 1.2. Xử lý thông tin. ......................................................................................... 10 1.3. Dự đoán và ra quyết định................................................................... 10 1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính. ........................ 10 2. Phương pháp phân tích tài chính............................................................... 11 2.1. Phương pháp so sánh. ........................................................................ 11 2.2. Phương pháp tỷ lệ. ............................................................................. 12 2.3. Phương pháp Dupont. ........................................................................ 13 84 III- Tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh qua phân tích báo cáo tài chính. ......... 13 1. Tình hình tài chính qua phân tích báo cáo cáo tài chính............................ 13 1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua phân tích báo cáo cáo tài chính. ................................................................................................................. 13 1.2. Khái quát tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua phân tích Bảng cân đối kế toán. ................................................................ 15 1.3. Khái quát tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả kinh doanh. .......... 18 1.4. Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính.................... 19 2. Hiệu quả kinh doanh qua phân tích báo cáo tài chính. .............................. 29 2.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ................. 29 2.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua phân tích báo cáo tài chính.29 chương II- Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị................................................................................. 34 I- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị............... 34 1. Quá trình hình thành và phát triển. ........................................................... 34 2. Đặc điểm mặt bằng sản xuất kinh doanh của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị................................................................................................... 38 2.1. Chức năng. ........................................................................................ 38 2.2. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh............................................ 39 2.3. Kết cấu sản xuất kinh doanh của công ty. .......................................... 40 3. Cơ chế quản lý và biên chế của công ty. ................................................... 41 3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. .......................................... 41 3.2. Số lượng và chất lượng lao động. ...................................................... 44 85 II- Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị.44 1. Đánh giá chung......................................................................................... 44 2- Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích báo cáo tài chính. ................ 47 2.1. Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán. ....................................... 47 2.2. Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong Báo cáo kết quả kinh doanh. ............................. 51 2.3. Hiệu quả tài chính qua phân tích hiệu quả kinh doanh. ...................... 55 chương III- Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực tài chính của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị............................................................... 65 1. Một số kiến nghị với nhà nước. ................................................................ 65 2. Một số kiến nghị và giải pháp đối với hoạt động tài chính của công ty. .... 66 2.1. Kiến nghị về phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. 66 2.2. Kiến nghị về phương hướng nâng cao năng lực tài chính cho công ty.66 2.2.1. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý. ........... 67 2.2.2. Quản lý dự trữ và quay vòng vốn. ............................................... 71 2.2.3. Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu. .............. 72 2.2.4. Quản lý thanh toán...................................................................... 75 2.2.5. Đầu tư đổi mới công nghệ........................................................... 76 2.2.6. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động. .......................................... 78 Kết luận............................................................................................................ 82
File đính kèm:
- luan_van_phan_tich_tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuon.pdf