Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay, cung ứng
dịch vụ thanh toán, bảo lãnh và các dịch vụ khác. Ngân hàng thương mại ngày càng có
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nuớc và hội nhập quốc
tế.
I. Bảo lãnh của Ngân hàng Thương mại, chức năng và vai trò bảo lãnh Ngân hàng
1. Khái niệm bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
Trước khi đưa ra khái niệm bảo lãnh của Ngân hàng,chúng ta hãy tìm hiểu về
khái niệm bảo lãnh ở một số lĩnh vực khác.
Trong pháp luật dân sự ở nước ta, khái niệm bảo lãnh được nêu trong điều 366
của Bộ luật dân sự: “ Bảo lãnh là việc người thứ ba (người bảo lãnh ) cam kết với bên có
quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghiã vụ (người đ-
ược bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ .”
Trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế: “Bảo lãnh tài sản là sự bảo đảm bằng tài sản
thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người
được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết .”
Từ đó khái niệm chung về bảo lãnh được xác định như sau:
“Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
và quyền lợi nếu người xin bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với bên
yêu cầu bảo lãnh”
*Khái niệm bảo lãnh ngân hàng: Theo điều 2 trong quy chế về nghiệp vụ bảo
lãnh Ngân hàng: Bảo lãnh Ngân hàng là sự cam kết của Ngân hàng với bên có quyền
(bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được
bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam
kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số
tiền đã được trả thay.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội
LuËn v¨n tèt nghiÖp B¶o l·nh Ng©n hµng TrÇn N÷ B¶o H»ng -- 2000D241 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT-PT HN LuËn v¨n tèt nghiÖp B¶o l·nh Ng©n hµng TrÇn N÷ B¶o H»ng -- 2000D241 Lời cảm ơn Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ và ý kiến đóng góp quý báu của thầy giao, tiến sĩ Đỗ Quế Lượng và các cô chú, anh chị tại NHĐT-PT HN. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, tiến sĩ Đỗ Quế Lượng-người đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiệt tình trong thời gian qua Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài chính-Kế toán đã dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu để góp phần quan trọng vào thành công của luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Lời nói đầu LuËn v¨n tèt nghiÖp B¶o l·nh Ng©n hµng TrÇn N÷ B¶o H»ng -- 2000D241 Ngày nay, xu hướng Thương mại quốc tế đã và đang trở thành mói quan tâm hàng đầu của các quốc gia. Thương mại quốc tế ngoài việc đem lại cho bản thân quốc gia đó một lợi thế cạnh tranh thương mại, tạo điều kiện khai thác tiềm lực kinh tế nội bộ quốc gia mà còn thúc đẩy tiến trình toàn cầu hoá một nền kinh tế thế giới. Xu hướng một nền kinh tế toàn cầu hoá đã tạo động lực phát triển cho Việt nam chuyển đổi nền kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Trong tiến trình này, ngành ngân hàng luôn có vai trò như “huyết mạch” nói các thành phần kinh tế với nhau bằng các nghiệp vụ đặc thù gồm hai lĩnh vực cơ bản: cung cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng mà không một doanh nghiệp nào có thể thay thế được. Từ đó có thể thấy ngân hàng có vai trò không thể phủ nhận trong nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Nhưng trong việc thực hiện cung cấp tín dụng cũng như thực hiện dịch vụ ngân hàng luôn gắn liền vơí hai hệ quả rui ro và chi phí. Từ đó phát sinh nhu cầu thực tế chống đỡ với những rủi ro trong các thương vụ giữa đôi: Chủ nợ và khách nợ mua và bán Trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHĐT-PT HN, em đã tìm hiểu và nhận thấy hoạt động bảo lãnh là một hoạt động mới mẻ và có nhiều vấn đề cần nghiên cưú nên em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT-PT HN” Luận văn chia làm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT-PT HN Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT-PT HN. Em xin chân thành cảm ơn.! Chương I những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh LuËn v¨n tèt nghiÖp B¶o l·nh Ng©n hµng TrÇn N÷ B¶o H»ng -- 2000D241 của Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay, cung ứng dịch vụ thanh toán, bảo lãnh và các dịch vụ khác. Ngân hàng thương mại ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nuớc và hội nhập quốc tế. I. Bảo lãnh của Ngân hàng Thương mại, chức năng và vai trò bảo lãnh Ngân hàng 1. Khái niệm bảo lãnh của Ngân hàng thương mại Trước khi đưa ra khái niệm bảo lãnh của Ngân hàng,chúng ta hãy tìm hiểu về khái niệm bảo lãnh ở một số lĩnh vực khác. Trong pháp luật dân sự ở nước ta, khái niệm bảo lãnh được nêu trong điều 366 của Bộ luật dân sự: “ Bảo lãnh là việc người thứ ba (người bảo lãnh ) cam kết với bên có quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghiã vụ (người đ- ược bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.” Trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế: “Bảo lãnh tài sản là sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết.” Từ đó khái niệm chung về bảo lãnh được xác định như sau: “Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và quyền lợi nếu người xin bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với bên yêu cầu bảo lãnh” *Khái niệm bảo lãnh ngân hàng: Theo điều 2 trong quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng: Bảo lãnh Ngân hàng là sự cam kết của Ngân hàng với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. LuËn v¨n tèt nghiÖp B¶o l·nh Ng©n hµng TrÇn N÷ B¶o H»ng -- 2000D241 Như vậy một giao dịch bảo lãnh Ngân hàng bao giờ cũng liên quan đến 3 bên: Ngân hàng bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh, và bên thụ hưởng. Quan hệ giữa các bên đ- ược quy định bởi các hợp đồng khác nhau, độc lập với nhau. Ngân hàng bên bảo lãnh dùng uy tín của mình để đứng ra cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình Bên được bảo lãnh : là các khách hàng của Ngân hàng được Ngân hàng cam kết thực hiện thay nghĩa vụ khi vi phạm hợp đồng với đối tác của mình. Bên nhận bảo lãnh : Là người thụ hưởng bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng, thì bên nhận bảo lãnh sẽ được Ngân hàng thanh toán khi có yêu cầu. 2. Chức năng bảo lãnh của ngân hàng 2.1 Chức năng bảo đảm Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Theo chức năng này ngư- ời thụ hưởng sẽ nhận đợc sự bồi thường về mặt tài chính trong trường hợp người được bảo lãnh vi phạm cam kết. Tuy nhiên, người thụ hưởng chỉ được phép đòi tiền theo thư bảo lãnh nếu xuất trình được những chứng từ cần thiết theo đúng các điều khoản, điều kiện của thư bảo lãnh. Mặt khác, do chịu trách nhiệm thực hiện cam kết nên ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát, tạo ra một áp lực thực hiện tốt hợp đồng, giảm thiểu vi phạm về phía người được bảo lãnh. 2.2 Chức năng tài trợ Thông qua bảo lãnh, khách hàng người được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng, dịch vụ. Ví dụ: Một nhà thầu được bảo lãnh thay vì mang tiền đặt cọc thì chỉ cần có bảo lãnh của ngân hàng. Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng với việc phát hành bảo lãnh, Ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được cho vay thực sự. Với ý nghĩa này, bảo lãnh đựơc coi là một trong những dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt sự căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp 3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng. 3.1 Đối với doanh nghiệp LuËn v¨n tèt nghiÖp B¶o l·nh Ng©n hµng TrÇn N÷ B¶o H»ng -- 2000D241 Trong các quan hệ kinh tế không phải lúc nào các đối tác cũng tin tưởng nhau do rất nhiều nguyên nhân. Vì thế, để đảm bảo an toàn quan hệ làm ăn, bên cung cấp thường yêu cầu bên kia phải có bảo lãnh của ngân hàng thì giao dịch mới thực hiện. Do đó bảo lãnh ngân hàng đôi khi là yêu cầu bắt buộc để bước đầu giúp cho doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với hợp đồng. Ngoài ra, bảo lãnh giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được khoản vay vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn luư động và doanh nghiệp chỉ phải trả một khoản phí tương đối thấp. 3.2 Đối với ngân hàng Đối với ngân hàng, bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng đó là phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng một khoản không nhỏ, chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ của các ngân hàng hiện nay. Không chỉ đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất vốn. Mặt khác, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh giúp ngân hàng làm tốt hơn chính sách khách hàng, vừa giúp ngân hàng gắn bó với khách hàng truyền thống, vừa thu hút khách hàng mới. Ngoài ra, bảo lãnh nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng đặc biệt là trên trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh, ngân hàng tạo được thế mạnh, uy tín giúp tăng thêm khách hàng và lợi nhuận. 3.3 Đối với nền kinh tế Sự tồn tại bảo lãnh ngân hàng là một khách quan đối với nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu làm cho nền kinh tế ngày một phát triển. Nó có vai trò như một chất xúc tác làm điều hoà, xúc tiến hàng loạt các quan hệ trong hợp đồng kinh tế. Nhờ có bảo lãnh mà các bên có thể tin tưởng yên tâm tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế và có trách nhiệm với hợp đồng của mình đã ký kết. Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong việc tăng thêm nguồn vốn cho các doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhờ vào uy tín của ngân hàng bảo lãnh, bảo lãnh trở thành công cụ tiếp cận tới các nguồn vốn của nước ngoài. Nguồn vốn này thường được tập trung vào sản xuất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm áp ứng nhu cầu thị trường. LuËn v¨n tèt nghiÖp B¶o l·nh Ng©n hµng TrÇn N÷ B¶o H»ng -- 2000D241 Bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia. II Phân loại bảo lãnh ngân hàng 1. Phân theo mục đích của bảo lãnh 1.1 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Đây là loại bảo lãnh được dùng phổ biến nhất và có thể không phải yêu cầu một loại bảo lãnh nào khác ngoài nó trong quá trình mua bán hàng hoá hoặc dự thầu xây dựng. 1.2 Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Thực chất mục đích của bảo lãnh dự thầu là bảo đảm việc người dự thầu không rút lui, không ký hợp đồng hoặc thay đổi ý định khi đã trúng thầu. LuËn v¨n tèt nghiÖp B¶o l·nh Ng©n hµng TrÇn N÷ B¶o H»ng -- 2000D241 1.3 Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh thanh toán được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hoá trả chậm. Quan hệ giữa người bán và người mua thực chất là quan hệ tín dụng thương mại, theo đó người mua chấp nhận trả tiền hàng hoá theo kỳ hạn nợ cụ thể. Trong trường hợp người mua không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền theo hợp đồng thì ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả thay cho người mua như đã cam kết 1.4 ... o lãnh gọn nhẹ, thuận tiện, nhanh chóng giảm tối thiểu các thủ tục hành chính. LuËn v¨n tèt nghiÖp B¶o l·nh Ng©n hµng TrÇn N÷ B¶o H»ng -- 2000D241 - Chi nhánh cần cải tiến đẩy nhanh quá trình thẩm định, hiện nay khoảng 30 ngày, cần nghiên cưú rút xuống dưới 15 ngày nhưng vẫn bảo đảm an toàn và không để mất đi cơ hội kinh doanh. - Chi nhánh cần xây dựng quy trình bảo lãnh đạt tiêu chuẩn ISO 4. Nâng cao trình độ cán bộ và phân công hợp lý cán bộ làm nghiệp bảo kãnh Nguồn nhân lực là yếu tố trung tâm của mọi hoạt động kinh tế, trong đó có hoạt động bảo lãnh NH. Đối với một loại hình dịch vụ như bảo lãnh NH thi cán bộ bảo lãnh lại càng có vai trò quan trọng bởi lẽ cán bộ bảo lãnh là người đại diện cho NH trực tiếp giao dịch với khách hàng. Mọi hành vi của cán bộ bảo lãnh đều thể hiện hình ảnh của NH trong con mắt khách hàng. Vì vậy cần phải coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ bảo lãnh không chỉ về chuyên môn mà còn về phong cách, đạo đức và những kiến thức bổ sung khác Đào tạo nghiệp vụ bảo lãnh qua các lớp đào tạo chuyên môn, NH cũng phải thưỡng xuyên tổ chức các lớp đào tạo chuyên môn, NH cũng thường xuyên tổ chức các buổi tổng kết để đúc rút kinh nghiệm cần thiết cho hoạt động bảo lãnh. III. Kiến nghị 1.Cấp trên cần hoàn thiện hành lang pháp lý Bảo lãnh cũng nhưc các hoạt động khác của NH, cần phải có một hành lang pháp lý chặt chẽ, thuận lợi để phát triển. Hiện nay, các văn bản, quy định của luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng thường xuyên sửa đổi song vẫn bộc lộ những điểm bất hợp lý, đôi khi lại quá chặt chẽ. Khi thực thi theo các văn bản này, các ngân hàng buộc phải vượt rào để giải quyết cho phù hợp với tình hình thực tế hoặc phải thu hẹp hoạt động nếu theo đúng quy định dẫn đến bất lợi cho NH Vì vậy, Nhà nước cần sớm tạo hành lang pháp lý đầy đủ thuận tiện cho hoạt động bảo lãnh phát triển. Cụ thể, nên ban hành luật bảo lãnh, thế chấp, cầm cố tài sản phù hợp với điều kiện Việt nam và quốc tế. Các chế độ, thể lệ trong ngành NH cần đồng bộ với các ngành khác. Bảo lãnh còn liên quan tới việc thực hiện luật pháp trong một số bộ ngành, sự tháo gỡ khó khăn phải được sự giúp đõ của các ngành này. 2. Kiến nghị với NHNNVN LuËn v¨n tèt nghiÖp B¶o l·nh Ng©n hµng TrÇn N÷ B¶o H»ng -- 2000D241 - Mở rộng hạn mức bảo lãnh: hiện nay, NHNN quy định giá trị của món bảo lãnh không vượt qua 15% vốn tự có của NH. Thiết nghĩ, NHNN nên cho phép NHĐT-PT HN nâng cao và mở rộng hạn mức bảo lãnh để kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tận dụng cơ hội kinh doanh. - Về mức phí bảo lãnh: NHNN quy định với các món bảo lãnh phí dưới 300.000 đồng thì NH thu phí là 300.000 đồng như vậy là chưa hợp lý, vì có nhiều món bảo lãnh chỉ phát sinh với số tiền nhỏ, trong thời giạn ngắn như 3-5 ngày như vậy mức phí quá cao. Đề nghị hạ mức phí tối thiểu xuống 150.000đ 3. Kiến nghị với NHĐT-PT VN - NH nên hỗ trợ các chi nhánh về mặt kinh phí trong công tác đào tạo nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ bảo lãnh nói riêng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn theo từng chuyên đề như: thẩm định tín dụng, bảo lãnh thanh toán quốc tế - NH cần hiện đại hoá công nghệ cho các chi nhánh, đồng thời phối hợp chặt chẽ với NHNN để tổ chức có hiệu quả, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp cho các chi nhánh phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất. - NH cần tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của các chi nhánh. Có biện pháp xử lý nghiêm các vi phạm của cán bộ và cấp dưới kể cả các vi phạm của khách hàng Kết luận Trong những năm vừa qua, hệ thống ngân hàng đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, tạo ra động lực thúc đẩy phát triển mạnh mẽ toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bảo lãnh ngân hàng cho đến nay là một loại hình nghiệp vụ không thể thiếu với các ngân hàng, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau với mục đích là làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế. Trong suốt thời gian ra đời và phát triển đã chứng minh được rằng nó là một loại hình dịch vụ của các ngân hàng trong quá trình hiện đại hoá. LuËn v¨n tèt nghiÖp B¶o l·nh Ng©n hµng TrÇn N÷ B¶o H»ng -- 2000D241 Nghiệp vụ bảo lãnh tại NHĐT-PT HN, tuy đã đạt được những kết quả tương đối khả quan song vẫn không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Do vậy, chi nhánh cần áp dụng những chiến lược hữu hiệu góp phần hoàn thiện và phát triển dịch vụ bảo lãnh theo hướng đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, đồng thời đạt được yêu cầu về lợi nhuận là mục tiêu xuyên suốt của đề tài nghiên cứu. Cùng với việc sử dụng phương pháp luận khoa học phân tích trên thực tế kế hoạch hoạt động bảo lãnh của NHĐT-PT, một số giải pháp cũng như các đề nghị được đưa ra với hi vọng góp phần hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT- PT HN. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đỗ Quế Lượng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cùng các thầy cô giáo khoa Tài chính-kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. LuËn v¨n tèt nghiÖp B¶o l·nh Ng©n hµng TrÇn N÷ B¶o H»ng -- 2000D241 Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình tín dụng ngân hàng trường Quản lý kinh doanh 2. Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh ngân hàng dầu tư phát triển 3. Quy chế bảo lãnh Ngân hàng 4.Tạp chí ngân hàng năm 2003-2004 5. Tạp chí thị tường tài chính tiền tệ năm 2002-2003-2004 6. Nghị định 178 - 1999 NĐ - CP ngày 29/12/1999 và được sửa đổi bổ sung ở nghị định 85 - 2002 NĐ - CP ngày 25/10/2002 về quy chế đảm bảo tiền vay. Bảng kê các chữ viết tắt NHĐTPTHN Ngân hàng đầu tư phát triển Hà Nội NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại DNQD Doanh nghiệp quốc doanh DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh LuËn v¨n tèt nghiÖp B¶o l·nh Ng©n hµng TrÇn N÷ B¶o H»ng -- 2000D241 Mục lục Lời nói đầu .........................................................................................2 Chương I: Lý luận chung về nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng thương mại3 I. Bảo lãnh Ngân hàng thương mại chức năng và vai trò bảo lãnh................. 3 1. Khái niệm bảo lãnh của Ngân hàng thương mại ............................................. 3 2. Chức năng bảo lãnh của ngân hàng ..........................................................................4 3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng ................................................................................5 II. Phân loại bảo lãnh Ngân hàng..............................................................................6 1.Phân theo mục đích của bảo lãnh ..............................................................................6 2. Phân theo phương thức phát hành bảo lãnh ..............................................................7 3.Phân loại theo đối tượng bảo lãnh .............................................................................3 4. Phân loại theo hình thức sử dụng ...........................................................................10 III. Quy chế hiện hành vê nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng ......................................10 1. Phạm vi bảo lãnh ...................................................................................................10 2. Điều kiện bảo lãnh ................................................................................................ 11 3. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh .......................................................................................... 11 4. Hợp đồng bảo lãnh.................................................................................................12 5. Cam kết bảo lãnh ..................................................................................................12 6. Phí bảo lãnh ..........................................................................................................12 7. Thẩm quyền ký bảo lãnh ....................................................................................... 13 Chương II. Thực trạng hoạt động bảo lãnh ở Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà nội ............................................................................................ 14 I.Vài nét về Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà nội .................... 14 1.Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng .............................................................. 14 2. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................15 3. Tình hình hoạt động kinh doanhII. Những quy định trong việc thực hiện bảo lãnh tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội. ......................................................................17 II. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHĐTPT Hà nộiThực trạng hoạt động LuËn v¨n tèt nghiÖp B¶o l·nh Ng©n hµng TrÇn N÷ B¶o H»ng -- 2000D241 bảo lãnh .......................................................................................................... 19 1. Quy trình bảo lãnh .................................................................................................19 2. Thực trạng và kết quả họat động bảol ãnh .............................................................. 22 3. Những thiếu xót và hạn chế trong hoạt động bảo lãnh ...........................................28 Chương III. Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT-PT HN ................................................. 30 I.Định hướng của chi nhánh trong việc hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHĐT-PT ...........................................................................................................30 II.Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh................. 30 1. Chính sách khách hàng .......................................................................................... 30 2. Đa dạng hoá phát triển sản phẩm ...........................................................................31 3. Hoàn thiện và bổ sung quy trình bảo lãnh. ............................................................. 32 4.Nâng cao trình độ, cán bộ và công tác tổ chức cán bộ ............................................32 III.Kiến nghị .............................................................................................................32 1. Cấp trên cần hoàn thiện hành lang pháp lý ............................................................. 32 2.Kiến nghị với NHNNVN ........................................................................................ 32 3. Kiến nghị với NHĐT&PTVN ................................................................................ 33 Kết luận .................................................................................................................... 34 LuËn v¨n tèt nghiÖp B¶o l·nh Ng©n hµng TrÇn N÷ B¶o H»ng -- 2000D241
File đính kèm:
- luan_van_mot_so_giai_phap_nham_hoan_thien_va_phat_trien_hoat.pdf