Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình

Chương I: tín dụng ngân hàng và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín

dụng

I/ Tổng quan về tín dụng và hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

1/ Khái niệm chung về tín dụng

1.1/ Tín dụng

Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là

một sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển

cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế

hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua

nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng

được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản sau:

“ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch

giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho

bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận

được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.”

Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:

- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.

Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng

hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản.

- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau

khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người

cho vay.

- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói

cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).

Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn

nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi.

1.2/ Đặc trưng và bản chất của tín dụng

1.2.1/ Đặc trưng của tín dụng

Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người

cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận

động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá

từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quayLuận văn tốt nghiệp.

5

về với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu

thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự tin tưởng vào khả

năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối với người đi vay);

thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa

hẹn hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín dụng có các đặc trưng chủ yếu sau:

Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh

“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái

niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian

hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho

vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong

quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều liện

cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.

Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ

có lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người cho

vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ tín

dụng có thể không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy

người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời

hạn vay, thì quan hệ tín dụng cũng có thể không phát sinh. Tuy nhiên, trong

quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay đối với người đi vay quan trong

hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ

cho người khác sử dụng.

pdf 99 trang chauphong 20/08/2022 11800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình

Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình
Luận văn tốt nghiệp. 
 1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay 
Doanh nghiệp Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công 
thương Khu vực Ba Đình 
Luận văn tốt nghiệp. 
 2
Lời Mở đầu 
 Nền kinh tế đất nước đang trên đà đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung bao 
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã 
hội chủ nghĩa. Trong quá trình đổi mới đó các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) 
luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã 
hội, duy trì vị thế chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành 
phần. Cùng với những thành tựu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước các 
DNNN theo thời gian đã và đang có những đóng góp ngày càng tăng vào GDP 
cũng như vào ngân sách nhà nước, góp phần tích cực trong việc thực hiện chủ 
trương CNH-HĐH đất nước của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên, thực tiễn 
phản ánh tình hình hoạt động của các DNNN đã cho thấy một tình trạng đáng 
lo ngại và đang trở nên phổ biến đối với hầu hết các DNNN đó là hiện tượng 
thiếu vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Để giải quyết khó khăn này, ngoài phần tài 
trợ từ ngân sách nhà nước, bổ sung từ nguồn vốn tự tạo, các doanh nghiệp 
thường tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng. 
 Nhận thức rõ được tầm quan trọng của các DNNN và thực hiện theo đúng 
tinh thần chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, Ngành ngân hàng, Ngân hàng Công 
thương Việt Nam về đầu tư phát triển cho các DNNN, kinh tế nhà nước. Trong 
những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình đã có 
nhiều cố gắng tích cực trong việc mở rộng tín dụng, cung ứng vốn cho các 
DNNN nhằm triển khai, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi 
mới trang thiết bị, công nghệ, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, trình 
độ cán bộ,từ đó, tạo ra thế cạnh tranh mạnh mẽ hơn trên thị trường trong 
nước và quốc tế. Vì vậy, trong nhiều năm các DNNN luôn là đối tượng khách 
hàng phục vụ chủ yếu của nghiệp vụ tín dụng tại Chi nhánh với số lượng khá 
đông đảo, thường chiếm trên 95% dư nợ hàng năm và là khu vực mang lại 
nguồn thu lớn nhất cho Chi nhánh. 
 Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba 
Đình, em nhận thấy hoạt động tín dụng đối với các DNNN tại đây đã đáp ứng 
được khá lớn nhu cầu vốn từ phía các doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động 
Chi nhánh không ngừng quan tâm đến vấn đề củng cố và nâng cao chất lượng 
hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, do nhiều nhân tố khách quan và chủ quan mà 
chất lượng tín dụng vẫn chưa hoàn toàn được đảm bảo, còn có những vấn đề 
tồn tại, vướng mắc cần tiếp tục được nghiên cứu tìm ra giải pháp giải quyết hữu 
hiệu để đem lại chất lượng và hiệu quả tốt nhất cho việc đầu tư tín dụng. Xuất 
Luận văn tốt nghiệp. 
 3
phát từ nhận định đó em đã chọn đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín 
dụng khi cho vay Doanh nghiệp Nhà nước t9ại Chi nhánh Ngân hàng Công 
thương Khu vực Ba Đình” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 
 Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm có 3 chương: 
 Chương I: Tín dụng ngân hàng và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng 
tín dụng. 
 Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các Doanh nghiệp 
nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình. 
 Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh 
nghiệp nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba 
Đình. 
 Cũng qua phần mở đầu này em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Thầy 
giáo Hoàng Xuân Quế_Giảng viên Khoa Ngân hàng-Tài chính trường Đại học 
KTQD Hà Nội và các cán bộ Phòng Kinh doanh Chi nhánh Ngân hàng Công 
thương Khu vực Ba Đình những người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn, tạo điều 
kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn. Và do kinh nghiệp thực tế, kiến thức, 
thời gian còn hạn chế nên chắc chắn luận văn sẽ khó tránh khỏi những thiếu 
sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến tham gia đóng góp của các thầy cô giáo 
và các bạn đồng học để bản luận văn có điều kiện hoàn thiện hơn. 
Luận văn tốt nghiệp. 
 4
Chương I: tín dụng ngân hàng và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín 
dụng 
I/ Tổng quan về tín dụng và hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 
1/ Khái niệm chung về tín dụng 
1.1/ Tín dụng 
 Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là 
một sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển 
cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế 
hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua 
nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng 
được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản sau: 
 “ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch 
giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho 
bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận 
được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.” 
 Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau: 
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. 
Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng 
hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản. 
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau 
khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người 
cho vay. 
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói 
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay). 
Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn 
nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi. 
1.2/ Đặc trưng và bản chất của tín dụng 
1.2.1/ Đặc trưng của tín dụng 
 Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người 
cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận 
động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá 
từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay 
Luận văn tốt nghiệp. 
 5
về với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu 
thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự tin tưởng vào khả 
năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối với người đi vay); 
thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa 
hẹn hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín dụng có các đặc trưng chủ yếu sau: 
 Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh 
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái 
niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian 
hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho 
vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong 
quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều liện 
cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. 
 Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ 
có lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người cho 
vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ tín 
dụng có thể không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy 
người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời 
hạn vay,thì quan hệ tín dụng cũng có thể không phát sinh. Tuy nhiên, trong 
quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay đối với người đi vay quan trong 
hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ 
cho người khác sử dụng. 
 Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông 
thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay 
còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng 
giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay 
giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng 
trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay 
trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay 
cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người 
cho vay. 
 Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và vì 
thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người cho 
vay chỉ bán “giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá trị của 
khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó được 
hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu 
Luận văn tốt nghiệp. 
 6
có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định. Như vây, 
khối lượng hàng hoá hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên 
trở giá trị sử dụng của chúng, nó được phát ra qua các thời gian nhất định rồi sẽ 
thu về chứ không được bán đứt. 
 Tín dụng là có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động 
của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh 
tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu 
kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả 
cho người cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận. 
 Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với 
đầy đủ các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi 
đúng thời hạn. 
1.2.2/ Bản chất và chức năng của tín dụng 
 Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, bản chất của tín dụng 
là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định, 
quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng 
hai bên cùng có lợi. Tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng đều có 
hai chức năng cơ bản là: 
 - Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. 
Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ được tách hẳn ra là huy động vốn tạm 
thời nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế. 
 - Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối với 
các tổ chức và cá nhân. 
1.3/ Các loại hình tín dụng trong lịch sử 
 Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, tín dụng ngày càng phát 
triển cả về nội dụng lẫn hình thức. Các quan hệ tín dụng ngày càng được mở 
rộng hơn, ban đầu là quan hệ giữa các cá nhân với nhau, sau đó là giữa cá nhân 
với tổ chức, tổ chức với tổ chức, quan hệ với nhà nước và cao nhất là tín dụng 
quốc tế. Trong quá trình phát triển lâu dài đó quan hệ tín dụng đã hình thành và 
phảt triển qua các hình thức sau: 
 - Tín dụng nặng lãi 
 Tín dụng nặng lãi hình thành khi xuất hiện sự phân chia giai cấp dẫn đến 
kẻ giàu, người nghèo. Đặc điểm nổi bật của tín dụng này là lãi suất cho vay rất 
Luận văn tốt nghiệp. 
 7
cao. Chính vì vậy, tiền vay ch ...  huy động vốn và sử dụng vốn tự có 
của doanh nghiệp. 
 - Nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp. Năng lực công nghệ của 
doanh nghiệp được đo bằng khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học 
công nghệ vào sản xuất của đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật của doanh 
LuËn v¨n tèt nghiÖp. 
 94 
nghiệp. Nếu năng lực công nghệ quá yếu thì không thể nắm vững sử dụng tốt 
công nghệ chứ chưa nói đến việc thực hiện thành công chuyển đổi công nghệ, 
cải tiến nó thích nghi với điều kiện ở Việt Nam. 
d/ DNNN cần coi trọng lực lượng lao động, quan tâm đặc biệt đến các cán bộ 
chủ chốt và công nhân kỹ thuật lành nghề 
 Yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp là lựa 
chọn bố trí đúng cán bộ, sử dụng đúng người, đúng việc, khai thác khả năng tối 
đa của cán bộ lãnh đạo, của đội ngũ công nhân viên chức đặc biệt là công nhân 
lành nghề. 
 Người lãnh đạo không chỉ là người có chuyên môn trong kinh doanh mà 
còn phải biết tổ chức khuyến khích tập hợp mọi cán bộ công nhân viên để tạo 
thành sức mạnh của tập thể cùng phấn đấu, phối hợp nhịp nhàng đưa doanh 
nghiệp phát triển đi lên. Để làm được điều đó, trong doanh nghiệp cần phải 
thực hiện kịp thời, thoả đáng chính sách khuyến khích về tinh thần và vật chất 
theo từng đối tượng căn cứ vào kết quả, chất lượng và hiệu quả đóng góp. 
 Tóm lại, với những ý kiến đối với DNNN trên đây nếu được thực hiện triệt 
để sẽ giúp cho các DNNN đủ sức tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị 
trường. Những doanh nghiệp này là khách hàng đáng tin cậy của ngân hàng, là 
cơ sở để ngân hàng có thể mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. 
2.2/ Kiến nghị với NHCT Việt Nam 
 - NHCT Việt Nam cần phải tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ 
nghiệp vụ cụ thể, đảm bảo ngắn gọn, chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm của 
từng cán bộ tín dụng đến trưởng, phó phòng kinh doanh và giám đốc sao cho 
phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và chế độ NHNN quy định. 
 - Kịp thời đưa ra những văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của 
NHNN áp dụng trong toàn hệ thống NHCT. 
 - Hoạt động của NHCT Việt Nam mang tính thống nhất và tập trung cao 
độ trong toàn hệ thống, vì vậy nếu một đơn vị thành viên trong hệ thống hoạt 
động kinh doanh không có hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh 
doanh chung của toàn hệ thống. Do đó, NHCT Việt Nam phải thường xuyên 
kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của các đơn vị 
thành viên trong hệ thống nói chung và Chi nhánh NHCT Ba Đình nói riêng. 
Trong công tác thanh tra kiểm soát cần phải có đội ngũ cán bộ là người am hiểu 
LuËn v¨n tèt nghiÖp. 
 95 
sâu rộng nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và phải được đào tạo 
thêm các kiến thức bổ trợ khác như nghiệp vụ thanh tra, pháp luật, quản lý nhà 
nước,để kịp thời uốn nắn những sai sót, đưa hoạt động của các đơn vị thành 
viên được thống nhất theo đúng qui trình nghiệp vụ, thể chế của NHCT cũng 
như của Ngành, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Chi 
nhánh trong toàn hệ thống. 
 - Hiện nay, NHCT Việt Nam đã có trung tâm đào tạo và bồi dưỡng nghiệp 
vụ nên để giải quyết những trình độ bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu và 
nhiệm vụ mới trong nền kinh tế thị trường cần phải: 
 + Tăng cường mở thêm các lớp học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ trong ngành 
cũng như ngoài ngành với đội ngũ giảng viên có trình độ giỏi và kinh nghiệm 
trong giảng dậy. 
 + Thường xuyên tổ chức kiểm tra tay nghề về các mặt nghiệp vụ nhất là 
nghiệp vụ tín dụng với cán bộ làm công tác tín dụng (đội ngũ quyết định sự 
thành bại trong kinh doanh của ngân hàng). 
 - NHCT Việt Nam sẽ tăng cường sự hỗ trợ cùng với Chi nhánh NHCT Ba 
Đình khai thác tìm kiếm các đối tác là những DNNN có quy mô lớn (như các 
Tổng công ty 90,91), làm ăn có hiệu quả, có phương án kinh doanh mang tính 
khả thi cao để tăng cường hoạt động tín dụng. 
2.3/ Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 
 - NHNN cần phải tập hợp các tổ chức trung gian tài chính trên địa bàn, 
dùng đòn bẩy tín dụng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế theo hướng CNH-
HĐH trên cơ sở quan hệ giữa các tổ chức kinh tế là bình đẳng cùng phát triển. 
 - NHNN cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh 
của các NHTM để ngăn ngừa những đổ bể về tín dụng như trong những năm 
vừa qua (nợ quá hạn khó đòi ở Công ty Minh Phụng EFCO; TAMEXCO;) 
gây ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng tín dụng. 
 - NHNN cần tăng cường công tác thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro 
bằng cách thành lập và nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin về khách hàng để 
cung cấp cho các tổ chức tín dụng. Ban hành quy chế cụ thể về trao đổi thông 
tin tín dụng giữa các tổ chức tín dụng. 
 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng, 
thông qua đó NHNN giám sát, quản lý hoạt động của các NHTM. Bằng việc 
LuËn v¨n tèt nghiÖp. 
 96 
ứng dụng công nghệ tin học, các ngân hàng có thông tin chính xác, kịp thời, 
nhanh chóng, góp phần giảm được các rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng 
cũng như hoạt động của ngân hàng nói chung. 
 - NHNN cần nhanh chóng hoàn chỉnh các văn bản, quy chế để nhanh 
chóng thực hiện Luật Ngân hàng thay thế cho 2 Pháp lệnh ngân hàng hiện nay 
không còn phù hợp nữa. 
2.4/ Kiến nghị với Chính phủ 
 - Hoàn thiện các văn bản pháp lý cho DNNN. Trên cơ sở đó, tạo một môi 
trường pháp lý thuận lợi đối với hoạt động của các DNNN, nâng cao hiệu quả 
và sức cạnh tranh cho các DNNN trên thị trường trong nước và quốc tế. 
 - Ban hành quy định kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp, 
chấn chỉnh việc kiểm tra và chấp hành kế toán, thống kê để ngân hàng có được 
các thông tin trung thực về doanh nghiệp, giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động 
tín dụng. 
 - Thúc đẩy việc thành lập thị trường chứng khoán, qua đó ngân hàng có 
thể mở rộng các dịch vụ và khai thác có hiệu quả hơn nguồn vốn nhàn rỗi. Góp 
phần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các DNNN. Trong một doanh nghiệp 
vừa có cổ phần của nhà nước vừa có cổ phần của người lao động thì sẽ phát 
huy được tinh thần làm chủ của người lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 
 - Sớm ban hành một nghị định về bảo hiểm tín dụng. Việc phát triển 
nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng trong nước là một nhu cầu cấp thiết để đảm bảo an 
toàn tín dụng cho các ngân hàng, khắc phục các rủi ro về tín dụng và làm lành 
mạnh hóa hoạt động tín dụng của ngân hàng. 
 - Các cơ quan chức năng như Toà án, Viện kiểm soát, Công an, Thi hành 
án, Thanh tra NHNN cần có sự quan tâm hỗ trợ ngành ngân hàng trong việc xử 
lý thu hồi nợ, nhất là các khoản nợ mà người vay cố tình chây ỳ, trốn tránh 
trách nhiệm trả nợ và lừa đảo. Cần có những văn bản có tính chất liên ngành 
nhằm phối hợp, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư tín dụng. 
 Kết luận, tín dụng ngân hàng đang và ngày càng giữ vai trò quan trọng 
trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế đất nước, nó cũng có ý nghĩa quyết định 
đến sự tồn tại và phát triển của bản thân từng doanh nghiệp, ngân hàng. Với vai 
trò đó, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay là phải khẩn trương khắc phục, 
ổn định và tiếp tục phát triển tín dụng một cách mạnh mẽ, an toàn, hiệu quả, 
LuËn v¨n tèt nghiÖp. 
 97 
chất lượng. Điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở sự nỗ lực vượt bậc 
của Ngành ngân hàng và sự trợ giúp đắc lực từ các ngành các cấp có liên quan. 
Kết luận 
 Nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước đòi hỏi 
các ngân hàng cần hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình, trong đó có hoạt 
động cơ bản là hoạt động tín dụng. Việc nâng cao chất lượng tín dụng không 
chỉ có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng 
mà còn có tác dụng trực tiếp trong việc kích thích kinh tế phát triển, đẩy nhanh 
tiến trình xây dựng đất nước, góp phần tạo sự ổn định và phát triển của nền 
kinh tế-xã hội. 
 Đối với hầu hết các Ngân hàng Thương mại ở nước ta hiện nay nói chung 
và Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình nói riêng việc nâng cao chất 
lượng tín dụng khi cho vay doanh nghiệp nhà nước_đối tượng khách hàng 
chính hiện nay của nhiều ngân hàng thương mại đang là vấn đề thu hút được sự 
quan tâm. Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng tín 
dụng đối với doanh nghiệp nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương 
Khu vực Ba Đình, luận văn đã rút ra được những kết quả đã đạt, chỉ ra những 
vấn đề còn tồn tại và nhận định nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó. Từ đó 
mạnh dạn đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại 
và tạo điều kiện để thực hiện những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối 
với doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên cần phải nhấn mạnh rằng để có thể phát 
huy được tác dụng của các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng thì nhất thiết 
phải có sự phấn đấu nỗ lực và phối hợp đồng bộ từ cả hai phía ngân hàng và 
doanh nghiệp, ngoài ra cũng cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước và các 
cấp ngành có liên quan. 
 Hy vọng rằng những giải pháp đề xuất trong luận văn sẽ đem lại đóng góp 
nhỏ bé trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước 
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp. 
 98 
Phụ lục 
Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình kinh doanh 
1-Tỷ lệ lãi gộp so với doanh thu bán hàng (L1) 
 Lãi gộp 100 
L1=--------------------------- x --------=.% 
 Doanh thu tiêu thụ 1 
Tỷ lệ này biểu thị mức lãi trên một động doanh thu, khi đánh giá ta phải xem xét tỷ lệ đó ở 
các thời điểm trong các quý, các năm để thấy được xu thế vận động của nó. 
2-Tỷ lệ doanh lợi vốn tự có (L2) 
 Lãi ròng 100 
L2= -------------------x--------=% 
 Vốn tự có 1 
Tỷ lệ này là thước đo của công tác quản lý để sinh lãi nhằm trả cho các chủ sở hữu của DN. 
3-Tỷ lệ doanh lợi của tài sản có (L3) 
 Lãi ròng 100 
L3= -------------------------------------------x-------=% 
 Tổng sản phẩm có (trung bình) 1 
Tỷ lệ này là một thước đo rất quan trọng của khả năng sinh lời và phương pháp quản lý có 
hiệu quả. Nó cho phép tính con số lãi mà DN đang thu được từ các tài sản có được sử dụng 
để tạo ra khoản lãi đó. 
4-Tỷ lệ lãi tái đầu tư (L4) 
L4= (Lợi nhuận – Thuế – Lãi cổ phần + Khấu hao)/ Tài sản có hữu hình 
Đẳng thức tử số là lợi nhuận thu được trong một thời gian, hiện được giữ lại cho công việc 
kinh doanh. Tỷ lệ này liên quan đến khả năng trả nợ lâu dài của DN. 
5-Tỷ lệ khả năng thanh toán lãi vay (L5) 
L5= (Lợi nhuận ròng + Lãi nợ vay)/ Lãi nợ vay 
Tỷ lệ này thể hiện khả năng sử dụng tiền lãi thực hiện của khách hàng để thanh toán lãi vay. 
6-Hệ số tài trợ 
Hệ số tài trợ = Nguồn vốn hiện có của DN/ Tổng nguồn vốn DN đang sử dụng 
Hệ số này cho phép đánh giá khả năng cân đối TC của DN để đáp ứng các khoản nợ phải trả, 
đánh giá khả năng tự chủ về TC của DN cao hay thấp. 
7-Số vòng quay toàn bộ vốn (V) V= Doanh thu tiêu thụ/Tổng số vốn 
LuËn v¨n tèt nghiÖp. 
 99 
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quay vòng vốn của DN, qua đó xem xét hiệu quả sử 
dụng vốn của DN, nhất là vốn vay. 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_khi_cho_vay.pdf