Luận án Nghiên cứu hành vi khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của Công ty Tam Trần
Luận án cao học này được thực hiện với mục tiêu là nghiên cứu sự thỏa mãn của khách hàng
đối với sản phẩm và dịch vụ của Công ty Tam Trần, áp dụng những lý thuyết đã được học
vào công việc thực tế.
Luận án đã thực hiện dựa vào các kết quả nghiên cứu thăm dò khách hàng bằng các phương
pháp định tính và định lượng.
Qua nghiên cứu, đã tìm ra được những ưu khuyết điểm của Công ty để phát huy ưu điểm,
loại trừ khuyết điểm và giúp Công ty duy trì cũng như ngày càng phát triển.
Luận án gồm có 6 chương, trong đó các chương chính gồm có:
- Chương 3 giới thiệu về Công ty Tam Trần
- Chương 4 trình bày toàn bộ nghiên cứu về sự thỏa mãn của khách hàng.
- Chương 5 trình bày định hướng phát triển cho Công ty trong tương lai.
Các nghiên cứu trong luận án được thực hiện trên 31 cơ sở sản xuất sơn ở trên đất nước Việt
Nam và mặt hàng nguyên liệu nghiên cứu là Polyurethane
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hành vi khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của Công ty Tam Trần
Nghiên cứu hành vi khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của Công ty Tam Trần Tóm tắt đề tài Luận án cao học này được thực hiện với mục tiêu là nghiên cứu sự thỏa mãn của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của Công ty Tam Trần, áp dụng những lý thuyết đã được học vào công việc thực tế. Luận án đã thực hiện dựa vào các kết quả nghiên cứu thăm dò khách hàng bằng các phương pháp định tính và định lượng. Qua nghiên cứu, đã tìm ra được những ưu khuyết điểm của Công ty để phát huy ưu điểm, loại trừ khuyết điểm và giúp Công ty duy trì cũng như ngày càng phát triển. Luận án gồm có 6 chương, trong đó các chương chính gồm có: - Chương 3 giới thiệu về Công ty Tam Trần - Chương 4 trình bày toàn bộ nghiên cứu về sự thỏa mãn của khách hàng. - Chương 5 trình bày định hướng phát triển cho Công ty trong tương lai. Các nghiên cứu trong luận án được thực hiện trên 31 cơ sở sản xuất sơn ở trên đất nước Việt Nam và mặt hàng nguyên liệu nghiên cứu là Polyurethane. Abstract This master thesis had been done with main targets are: - Research (study) on customers’ satisfactions with products and services provided by Tam Tran company. - Imply all theories which have been taught to practical business work. Thesis had been done by results of researches based on qualitative and quantitative methods on customers Through these studies advantages and disadvantages of company have been found in order to work out guidelines to company’s development in future. This thesis includes six chapters and main chapters are: - Chapter 3: Introduction about Tam Tran company - Chapter 4: Presentation of researches on customers’ satisfactions - Chapter 5: Guidelines to company’s development in future. All researches in this thesis had been carried out through 31 paint factories in Vietnam and material which was studied in these researches was Polyurethane. CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU Trong phần này sẽ trình bày về những cơ sở để tác giả đi đến việc hình thành đề tài cho luận văn này. Và để đạt được mục tiêu của đề tài này, tác giả đã dùng phương pháp gì để nghiên cứu? Sau khi hoàn thành đề tài này sẽ đạt được những kết quả gì? 1.1 Cơ sở hình thành đề tài ----------------------------------------------------------------6 1.2 Mục tiêu và phạm vi đề tài -----------------------------------------------------------7 1.3 Phương pháp thực hiện ----------------------------------------------------------------7 1.4 Ý nghĩa của đề tài -----------------------------------------------------------------------8 1.5 Kết cấu của luận văn -------------------------------------------------------------------8 CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Cơ sở hình thành đề tài Với kiến thức tổng hợp từ việc quản trị nguồn nhân lực, quản lý chiến lược, phân tích dự án, . đã được cung cấp trong suốt hai năm qua, tôi rất mong muốn rằng sẽ áp dụng được những kiến thức này vào công việc kinh doanh hiện nay. Thêm vào đó, tình hình kinh doanh hiện nay của Công ty đang gặp nhiều khó khăn: doanh số giảm sút, gặp nhiều đối thủ cạnh tranh, đặc biệt cạnh tranh gay gắt về giá. Trong tương lai sắp tới, Doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Tam Trần nói riêng sẽ bị cạnh tranh hơn vì Việt Nam đã chính thức gia nhập AFTA, sẽ có nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường, nhiều cạnh tranh hơn, .. Vì vậy, để cải thiện những trục trặc hiện nay Công ty Tam Trần chỉ có một con đường là phải thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. “Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất” là mục tiêu của Công ty thế nhưng cho đến nay, đã ba năm trôi qua kể từ khi chính thức hoạt động, mục tiêu này vẫn chưa đạt được. Xuất phát từ thực tế như vậy, việc “nghiên cứu hành vi khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của Công ty Tam Trần” là một việc làm vô cùng thiết thực. Công việc này sẽ đem lại các lợi ích cho Công ty như sau: - Việc tìm hiểu về khách hàng sẽ được thực hiện một cách bài bản - Hiểu rõ được mong muốn của khách hàng và biết được vị trí của Công ty trong thị trường hiện nay. 1.2 Mục tiêu và phạm vi đề tài Mục tiêu của đề tài này là Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua (giá, chất lượng, chủng loại, tín dụng, hậu mãi, chiết khấu, ) Xác định yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của Công ty Xác định mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với sản phẩm - dịch vụ của Công ty Xác định vị thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ của Công ty so với các đối thủ trong ngành theo quan niệm của khách hàng Các vấn đề mà Công ty cần cải tiến Một số giải pháp và kiến nghị cho việc phát triển của Công ty Phạm vi của đề tài này là Hiện nay số lượng khách hàng của Công ty khoảng 100 khách hàng với nhiều mặt hàng khác nhau. Nhưng vì thời gian có hạn nên chỉ giới hạn trong những khách hàng đã sử dụng nguyên liệu Polyurethane của nhà cung cấp Bayer và hiện nay có thể còn sử dụng hay đã chuyển sang sử dụng sản phẩm của nhà cung cấp khác. Cụ thể, đề tài này sẽ tiến hành lấy ý kiến của khoảng 31 khách hàng vẫn đang sử dụng nguyên liệu Polyurethane. 1.3 Phương pháp thực hiện Việc nghiên cứu hành vi của khách hàng dựa trên các lý thuyết về nghiên cứu tiếp thị và các mô hình thỏa mãn khách hàng Teboul của Dale và các tác giả, mô hình thỏa mãn cơ bản của Terry G. Vavra, mô hình Kano về nhận thức của khách hàng do Harvey Thompson, mô hình hành vi mua của các tổ chức của Philip Kotler. Phương pháp thực hiện việc nghiên cứu hành vi khách hàng sẽ được thực hiện phần nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận tay đôi và sau đó sẽ tiến hành nghiên cứu định lượng với bảng câu hỏi (questionaire) 1.4 Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu này là nguồn thông tin quý giá cho công việc kinh doanh hiện nay của Công ty. Vì qua nghiên cứu Công ty biết được khách hàng có hài lòng với sản phẩm và dịch vụ hiện tại hay không? Từ đó Công ty có thể cải tiến để phù hợp với yêu cầu và mong muốn của khách hàng. Giúp tác giả tổng hợp lại những kiến thức đã học và áp dụng vào thực tế một cách hiệu quả nhất. 1.5 Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn này được chia thành 6 chương. Chương 1 này giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu. Chương 3 phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Tam Trần. Chương 4 trình bày phương pháp phân tích thông tin và kết quả nghiên cứu. Chương 5 kiến nghị những định hướng sắp đến cho Công ty Tam Trần. Cuối cùng, chương 6 tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu và đưa ra những kết luận, kiến nghị. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 1 giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu. Chương 2 nhằm mục đích giới thiệu các lý thuyết về sự thỏa mãn khách hàng, về hành vi mua của các tổ chức công nghiệp, và việc hoạch định các chiến lược dựa vào ma trận SWOT. Hơn nữa, cuối chương này, mô hình nghiên cứu được đưa ra để áp dụng cho việc tiến hành nghiên cứu hành vi của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của Công ty Tam Trần. 2.1 Sự thỏa mãn khách hàng --------------------------------------------------------------------------------------------------1 0 2.2 Hành vi mua hàng của tổ chức --------------------------------------------------------------------------------------------------1 7 2.3 Hoạch định chiến lược dựa vào ma trận SWOT --------------------------------------------------------------------------------------------------2 4 2.4 Mô hình nghiên cứu thỏa mãn khách hàng --------------------------------------------------------------------------------------------------2 7 2.5 Tóm tắt --------------------------------------------------------------------------------------------------2 9 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Sự thỏa mãn khách hàng 2.1.1 Định nghĩa khách hàng Hiểu biết về khách hàng là công việc vô cùng quan trọng trong việc xác định cả khách hàng hiện hữu và khách hàng tiềm năng. Vậy khách hàng là ai? Các tác giả Dale, Carol, Glen và Mary (1999) đã định nghĩa khách hàng như sau: khách hàng là người mua sản phẩm hay dịch vụ. Có hai loại khách hàng: khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài. Khách hàng bên ngoài: là những cá nhân hay tổ chức sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của Công ty. Khách hàng bên trong: là người làm việc ở khâu sau, sử dụng đầu ra của khâu trước trong quá trình sản xuất. Theo tác giả Bùi Nguyên Hùng (2000), một khi đã xác định được ai là khách hàng trong thị trường mục tiêu cho một sản phẩm hay một dịch vụ cụ thể, những mong muốn của họ có thể được xác định dựa trên việc trả lời bốn câu hỏi sau: - Khách hàng mong muốn sản phẩm, dịch vụ có những đặc tính gì? - Mức độ nào của những đặc tính này thỏa mãn được những mong đợi của khách hàng - Mức độ quan trọng tương đối giữa các đặc tính này? - Khách hàng thỏa mãn như thế nào đối với mức độ cung cấp hiện tại của Công ty Để có thể hiểu rõ khách hàng, chúng ta cùng tìm hiểu xem thế nào là sự thỏa mãn khách hàng 2.1.2 Sự thỏa mãn khách hàng Khi mọi việc diễn ra thông suốt từ khâu sản xuất, kinh doanh, phân phối thì sự thỏa mãn khách hàng bên ngoài sẽ được thỏa mãn. Đối với một Doanh nghiệp, tài sản quý nhất đó chính là kháng hàng. Hiểu rõ khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công của Doanh nghiệp. Mô hình Teboul (Dale và các tác giả, 1999), cho ta cái nhìn đơn giản nhất về sự thỏa mãn khách hàng: Hình 2.1 Mô hình thỏa mãn khách hàng của Teboul (1999) Thỏa mãn khách hàng không phải là một đối tượng để có thể thống kê được mà thiên về cảm xúc hay quan điểm. Tuy có những mô hình thống kê được phát triển để đặc trưng cho sự thỏa mãn khách hàng nhưng chúng ta cần nhớ rằng tất cả những quan niệm hay ý kiến của khách hàng đều chủ quan. Chính vì sự thỏa mãn khách hàng chỉ là ý kiến chủ quan nên nó khó đo lường. Mỗi một con người sẽ có những ý kiến của bản thân mình về sự thỏa mãn, thậm chí, vào từng thời điểm Khả năng của Doanh nghiệp Nhu cầu của khách hàng Nhu cầu của khách hàng được đ áp ứng khác nhau, nhưng một con người sẽ có những quan niệm khác nhau về sự thỏa mãn. Vì vậy mô hình Teboul cho ta một cách nhìn về sự thỏa mãn khách hàng quá đơn giản: chỉ là điểm gặp nhau hay diện tích trùng nhau giữa khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của khách hàng. Khả năng doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu khách hàng càng nhiều thì doanh nghiệp càng đạt được sự thỏa mãn nơi khách hàng. Tuy nhiên, theo Terry G. Vavra (2002), sự thỏa mãn khách hàng là cảm xúc của chính khách hàng đó sau khi sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ. Khi họ hài lòng về sản phẩm hay dịch vụ của Công ty, việc tiếp tục sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của Công ty trong thời gian tương lai là rất lớn. Theo Terry G. Vavra (2002), có hai cách tiếp cận về sự thỏa mãn: Cách tiếp cận về sự phù hợp: cách tiếp cận này hướng đến khía cạnh kỹ thuật, một sản phẩm hay dịch vụ làm hài lòng khách hàng nếu như nó đáp ứng các tiêu chuẩn được đề ra. Các tiêu chuẩn này thừa nhận tất ... ác động khác của môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khách hàng tổ chức bao gồm sự phát triển về công nghệ, những thay đổi trong môi trường chính trị và pháp luật, những thay đổi trong tình hình cạnh tranh của họ. Các khách hàng tổ chức cần theo dõi tất cả các tác động này và cần xác định làm sao để biến khó khăn thành cơ hội. Thí dụ, mối quan tâm đang tăng về môi trường sẽ tác động tới khách hàng trong việc lựa chọn các sản phẩm không gây hại cho môi trường. Yếu tố môi trường bên trong: Khách hàng cần phải biết đến các mục tiêu, chính sách, qui định, cơ cấu tổ chức và các hệ thống của công ty mình. Những yếu tố bên trong này (cũng được biết đến như là các yếu tố tổ chức) bao gồm các vấn đề về số lượng người tham gia vào trung tâm mua, họ là ai, ai giữ vai trò nào trong quá trình mua, và kết quả thực hiện sẽ được đánh như thế nào. Người mua cũng cần biết đến mọi thay đổi được hoạch định trong bộ phận mua sắm của Công ty mình. Yếu tố tương tác giữa các bên: Trung tâm mua thường bao gồm vài thành viên với những mối quan tâm, thẩm quyền, địa vị và sức thuyết phục khác nhau. Những người khác nhau sẽ đảm nhận các vai trò này trong những tình huống khác nhau. Không phải lúc nào cũng rõ ràng ai đóng vai trò gì và ai đang có ảnh hưởng lớn nhất đối với một quyết định được đưa ra. Hiểu được những yếu tố này và nỗ lực tìm hiểu các động thái quan hệ cá nhân trong các công ty khách hàng sẽ giúp xây dựng những chiến lược có tính toán đến các yếu tố đó. Những yếu tố cá nhân: Bất kỳ ai tham gia vào quá trình mua cũng đều có động cơ, nhận thức và sở thích của mình. Chính những yếu tố cá nhân cũng sẽ ảnh hưởng tới hành vi mua của khách hàng. Những người mua khác nhau sẽ thể hiện các cách mua khác nhau. 2.2.3 Quá trình mua hàng của khách hàng là tổ chức Hình 2.5 Quá trình mua hàng của khách hàng là các tổ chức (Nguyễn Quỳnh Chi, 2002) Theo Nguyễn Quỳnh Chi (2002) Nhận biết vấn đề: Việc mua hàng của khách hàng là các tổ chức bắt đầu khi ai đó trong tổ chức nhận thấy mình gặp phải một vấn đề hay phát sinh nhu cầu có thể được đáp ứng bằng một sản phẩm hay dịch vị. Kế hoạch sản xuất quy định những yêu cầu mua hàng hóa, dịch vụ (đây là động cơ bên trong). Một nhân viên marketing thấy có sản phẩm cạnh tranh có thể bắt đầu quá trình mua hàng để có được sản phẩm này (động cơ bên ngoài) Người cung ứng muốn biết các công ty khách hàng của mình bắt đầu các hoạt động mua hàng như thế nào để có thể cung cấp thông tin vào thời điểm thích hợp. Mô tả nhu cầu chung: Doanh nghiệp mua hàng cần phải xác định được số lượng và đặc tính chung của các mặt hàng cần thiết. Những mặt hàng phức tạp có thể đòi hỏi phải có kỹ sư hay người sử dụng cùng xác định. Người cung ứng muốn tham gia vào giai đọan này để cung cấp thông tin về giá trị các đặc tính khác nhau trong Nhận biết vấn đề Mô tả nhu cầu chung Đặc điểm kỹ thuật của SP Tìm người cung ứng Đánh giá hoạt động Quy định giao hàng Lựa chọn người cung Đề nghị gởi hồ sơ chào hàng sản phẩm. Họ có thể gây ảnh hưởng tới các đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm và dù thế nào đi nữa cũng nhanh chân hơn so với đối thủ cạnh tranh bởi họ biết cần phải làm gì để bán được hàng. Đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm: Doanh nghiệp mua hàng phải lựa chọn và xác định các đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm. Đây là căn cứ để doanh nghiệp để nghị một số người cung ứng được lựa chọn gởi hồ sơ chào hàng. Người cung ứng nào có thể cung cấp được thông tin giúp hình thành các đặc điểm kỹ thuật cho sản phẩm của khách hàng sẽ có lợit hế. Tìm người cung ứng: Nhiệm vụ tiếp theo của người mua là xác định những người cung ứng tiềm năng. Nếu đây là lần mua đầu tiên hay mặt hàng đắt tiền hay thông số kỹ thuật phức tạp thì người mua phải mất nhiều thơi gian cho công việc này. Đề nghị gởi hồ sơ chào hàng: Tổ chức mua hàng đề nghị những người cung ứng đủ tiêu chuẩn gởi hồ sơ chào hàng Lựa chọn người cung ứng: Tổ chức mua hàng xem xét lại tiêu chuẩn lựa chọn và chọn người cung ứng mà họ tin rằng sẽ cung cấp giá trị và dịch vụ tốt nhất. Mỗi tổ chức sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau, nhưng nói chung đều đánh giá cao khả năng của người cung ứng trong việc thích ứng với những thay đổi về nhu cầu. Quy định giao hàng: Đây là giai đoạn người mua đàm phán với những người cung ứng được chọn về các yêu cầu về kỹ thuật, số lượng, thời hạn giao hàng, quy định về việc trả lại hàng, bảo hành, bảo trì và sửa chữa. Thực chất đây chính là điều khoản hợp đồng giữa người cung ứng và người mua hàng. Đánh giá hoạt động: Tổ chức mua hàng đánh giá hoạt động của người cung ứng và xác định mức độ thỏa mãn của mình đối với các sản phẩm và dịch vụ. Việc đánh giá này sẽ là tiền đề để tổ chức khách hàng có tiếp tục mua hàng của người cung ứng đó hay không, điều chỉnh hợp đồng cung ứng hay hủy hợp đồng. Người cung ứng cần sử dụng các tiêu chuẩn của người mua để tự đánh giá mình và bảo đảm rằng người mua phải được thỏa mãn. 2.3 Hoạch định chiến lược dựa vào ma trận SWOT Theo Lê Thành Long (2002): Kỹ thuật phân tích SWOT được dùng để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của Công ty và ước lượng những cơ hội và nguy cơ của môi trường kinh doanh bên ngoài để từ đó có sự phối hợp thích hợp giữa khả năng nguồn lực của Công ty và tình hình môi trường. Điểm mạnh là những gì mà Công ty đã làm tốt hơn so với những Công ty khác hoặc chúng giúp làm tăng khả năng cạnh tranh. Điểm yếu là những gì mà Công ty thiếu / không có hay thực hiện còn kém / chưa tốt khi so với Công ty khác hoặc những điều làm cho Công ty mất lợi thế cạnh tranh. Cơ hội kinh doanh là những điều kiện môi trường bên ngoài có lợi cho Công ty. Nguy cơ thị trường là những điều kiện môi trường bên ngoài gây bất lợi cho Công ty, có ảnh ưởng đến khả năng sinh lợi cũng như vị trí trên thị trường của Công ty. Lựa chọn các phương án chiến lược bằng ma trận SWOT: Môi trường bên ngoài Môi trường bên trong O: Liệt kê những cơ hội kinh doanh chính: 1. 2. . T: Liệt kê những nguy cơ chính: 1. 2. . S: Liệt kê các điểm mạnh chính của Công ty: 1. 2. 3. 4. . S-O: Các hành động chiến lược kết hợp điểm mạnh để tận dụng cơ hội: 1. 2. 3. . S-T: Các hành động chiến lược kết hợp điểm mạnh để hạn chế hay loại bỏ nguy cơ: 1. 2. . W: Liệt kê các điểm yếu chính của Công ty: 1. 2. 3. 4. . W-O: Các hành động chiến lược kết hợp khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội: 1. 2. . W-T: Các hành động chiến lược kết hợp khắc phục điểm yếu và hạn chế hay loại trừ nguy cơ: 1. 2. . Hình 2.6 Ma trận SWOT(Lê Thành Long, 2002) Xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, liệt kê theo mức độ quan trọng vào các ô tương ứng. Tiến hành phân tích từng cặp các nhóm yếu tố xác định các phương án chiến lược cần xem xét. Phối hợp S-O: Sử dụng những điểm mạnh bên trong của Công ty để tận dụng những cơ hội bên ngoài. Phối hợp W-O: Cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài. Phối hợp S-T: Sử dụng những điểm mạnh bên trong của Công ty để loại bỏ hay giảm thiểu ảnh hưởng của các nguy cơ / đe dọa bên ngoài. Phối hợp W-T: Sử dụng các chiến thuật nhằm khắc phục các điểm yếu bên trong của Công ty và loại bỏ hay giảm thiểu ảnh hưởng của các nguy cơ / đe dọa bên ngoài. Để thiết lập ma trận SWOT phải qua 8 bước: 1. Liệt kê các cơ hội lớn ở bên ngoài Công ty. 2. Liệt kê các mối đe doạ quan trọng bên ngoài Công ty. 3. Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong Công ty. 4. Liệt kê những điểm yếu bên trong Công ty. 5. Kết hợp điểm mạnh bên trong Công ty với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược SO vào ô thích hợp. 6. Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược WO vào ô thích hợp. 7. Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược ST vào ô thích hợp. 8. Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược WT vào ô thích hợp. Mục đích của mỗi công cụ kết hợp trong giai đoạn hai là để đề ra các chiến lược khả thi để chọn lựa, chứ không phải lựa chọn hay quyết định chiến lược nào tốt nhất. Do đó, không phải tất cả các chiến lược được phát triển trong ma trận SWOT đều sẽ được lựa thực hiện. Nếu sau khi cân nhắc thực hiện một chiến lược thì cần xét thêm ảnh hưởng nếu có của điểm yếu của tổ chức hay nguy cơ từ bên ngoài lên chiến lược đó, đồng thời xem xét chiến lược đó cũng không mâu thuẫn với mục tiêu đề ra của Công ty. 2.4 Mô hình nghiên cứu thỏa mãn khách hàng Trên cơ sở lý thuyết về sự thỏa mãn khách hàng, hành vi mua hàng công nghiệp của tổ chức và nhu cầu thông tin đề xây dựng ma trận SWOT, mô hình sau đây được xây dựng và áp dụng trong suốt luận văn này. Mô hình này nhằm đạt đến mục tiêu nghiên cứu của luận án và phù hợp với tình hình Công ty Tam Trần và mặt hàng đang kinh doanh, nghĩa là: Xác định nhu cầu và mong đợi của khách hàng bao gồm việc xác định các yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định mua hàng. Nhu cầu này là do các yếu tố sau tác động: Kinh nghiệm mua hàng trước đó của khách hàng. Tình hình ngành đang kinh doanh: nhu cầu thị trường lên hay xuống, yêu cầu có thay đổi gì hay không (chẳng hạn về chất lượng), hay yêu cầu từ phía người sử dụng sản phẩm. Tình hình thực tế của khách hàng: máy móc, công nghệ, tay nghề công nhân, qui mô Công ty, Xác định mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với khả năng đáp ứng của Công ty: chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng, giao hàng, . Hành vi sau khi mua giới hạn trong phạm vi: Các vấn đề Công ty cần cải tiến. Những yêu cầu từ phía khách hàng mà Công ty cũng như đối thủ cạnh tranh chưa đáp ứng được. Nhu cầu của khách hàng nếu có về sản phẩm trong tương lai: sản phẩm mới, tính năng mới, Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu tổng quát Kinh nghiệm trước đó Tình hình ngành đang Thực trạng khách hàng Nhu cầu / Mong đợi Chào hàng từ các nhà cung cấp Chọn nhà cung cấp Mức độ thỏa mãn Hành vi sau khi mua 2.5 Tóm tắt Chương 2 này cố gắng mô hình hóa sự thỏa mãn của khách hàng và những ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng của một tổ chức. Mô hình nghiên cứu tổng quát được xây dựng. Mô hình này biểu diễn mối quan hệ các ảnh hưởng đến nhu cầu/ mong đợi của khách hàng. Và sau khi đã ra quyết định mua hàng, mức độ thỏa mãn của khách hàng ảnh hưởng như thế nào đến hành vi sau khi mua hàng? Trong chương này cũng đưa ra ma trận SWOT để sau khi phân tích các kết quả nghiên cứu định tính và định lượng ở chương 4 sẽ áp dụng ma trận này để đưa ra các phương án chiến lược cho Công ty Tam Trần Cùng với mô hình đã được đề nghị này, chương tiếp theo sẽ trình bày về việc phân tích tình hiện kinh doanh hiện nay của Công ty Tam Trần.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_hanh_vi_khach_hang_doi_voi_san_pham_va_di.pdf
- hanh_vi_khach_hang_chuong_5_6_208_20298.pdf
- hanh_vi_khach_hang_chuong_3_4_2219_20297.pdf