Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVS)

I - TÓM TẮT BÁO CÁO

Xuất hiện và phát triển tại Việt Nam hơn ba thập kỉ (từ 1997 đến nay), thị

trường chứng khoán đã trở thành thị trường có sức hút lớn, tác động mạnh đến hoạt

động của các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam, theo thống kê, có hơn 100

công ty chứng khoán đang hoạt động tại Việt Nam. Bài báo cáo này sẽ đi sâu phân tích

các hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây của công ty cổ phần chứng khoán Bảo

Việt - một trong những doanh nghiệp được thành lập sớm nhất (26/11/1999) tại thị

trường chứng khoán Việt Nam. Trình bày tác động của các nhân tố vĩ mô và vi mô lên

thị trường chứng khoán nói chung và công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt nói riêng,

thực hiện so sánh để thấy được sự khác nhau giữa nghiệp vụ chứng khoán mà BVS và

SSI (Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn) cung cấp. Cuối cùng, thông qua phân tích

chỉ số trong 3 năm 2008, 2009, 2010 để đưa ra nhận xét về tình hình tài chính của

BVSC.

pdf 12 trang chauphong 19/08/2022 11360
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVS)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVS)

Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVS)
1 
ĐẠI HỌC HUẾ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ 
HỌC PHẦN 
NHẬP MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
BÁO CÁO NHÓM 
ĐỀ TÀI 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA 
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT (BVS) 
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Mai Quỳnh Anh 
Huế, tháng 4/2011 
2 
I - TÓM TẮT BÁO CÁO 
Xuất hiện và phát triển tại Việt Nam hơn ba thập kỉ (từ 1997 đến nay), thị 
trường chứng khoán đã trở thành thị trường có sức hút lớn, tác động mạnh đến hoạt 
động của các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam, theo thống kê, có hơn 100 
công ty chứng khoán đang hoạt động tại Việt Nam. Bài báo cáo này sẽ đi sâu phân tích 
các hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây của công ty cổ phần chứng khoán Bảo 
Việt - một trong những doanh nghiệp được thành lập sớm nhất (26/11/1999) tại thị 
trường chứng khoán Việt Nam. Trình bày tác động của các nhân tố vĩ mô và vi mô lên 
thị trường chứng khoán nói chung và công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt nói riêng, 
thực hiện so sánh để thấy được sự khác nhau giữa nghiệp vụ chứng khoán mà BVS và 
SSI (Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn) cung cấp. Cuối cùng, thông qua phân tích 
chỉ số trong 3 năm 2008, 2009, 2010 để đưa ra nhận xét về tình hình tài chính của 
BVSC. 
II - NỘI DUNG CHÍNH 
Mục A: Mở đầu 
1. Phương pháp nghiên cứu: 
Mục đích của báo cáo này là giúp người đọc nắm được tình hình kinh doanh 
của BVSC trong 3 năm trở lại đây; đánh giá mức độ ổn định và sôi động của thị 
trường chứng khoán Việt Nam nói chung và của BVSC nói riêng từ tác động chính 
sách vĩ mô của Chính phủ và tác động từ hoạt động của nội bộ ngành. 
Báo cáo sẽ tập trung phản ánh, phân tích các chỉ số, nội dung liên quan đến BVSC 
bằng phương pháp thu thập, chọn lọc, phân tích các tài liệu thứ cấp của BVSC. Vì số 
lượng từ ngữ trong báo cáo bị hạn chế nên một số ý trong bài báo cáo được tóm gọn và 
đánh số để người đọc tham khảo kĩ hơn tại phần tài liệu tham khảo. 
2. Giới thiệu: 
Công ty Cổ phần Chứng Khoán Bảo Việt (BVS) là công ty chứng khoán đầu 
tiên được thành lập tại Việt Nam, vốn điều lệ ban đầu 43 tỉ đồng, cổ đông sáng lập là 
Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt), trực thuộc Bộ Tài chính, chính thức 
3 
hoạt động từ ngày 26/11/1999, theo giấy phép hoạt động số 01/GPHĐKD do Ủy ban 
Chứng khoán Nhà nước cấp. 
Mục B: Phân tích vĩ mô 
Bên cạnh chính sách pháp luật, chính sách tiền tệ, môi trường chính trị trong 
nước và trên thế giới, các yếu tố của chính sách vĩ mô tác động mạnh nhất đến thị 
trường chứng khoán (TTCK) là thay đổi về tỉ giá, lãi suất, lạm phát, thuế  
Việc ngân hàng nhà nước điều chỉnh tỉ giá sát sườn với tỉ giá trên thị trường tự 
do thời gian qua đã chấm dứt đầu cơ, gim USD, tăng cung tiền trên thị trường; thúc 
đẩy hoạt động giải ngân của nhà đầu tư (NĐT) nước ngoài vào TTCK; tác động tâm lý 
NĐT nắm giữ cổ phiếu các công ty xuất nhập khẩu... .Tỷ giá thúc đẩy các nghiệp vụ 
kinh doanh CK của BVS phát triển. 
Lãi suất tiền gửi và cho vay chứng khoán hiện nay khá cao làm phân tán vốn 
trên TTCK đổ vào gửi tiết kiệm ở ngân hàng thương mại gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt 
động của BVS. 
Giá đầu vào của nhiều ngành tăng sẽ tác động mạnh tới giá thành, khiến CPI 
tăng, lạm phát cao khiến hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. 
Từ 1.1.2010, NĐT phải nộp thuế thu nhập từ đầu tư chứng khoán cộng thêm 
mức hoa hồng cho môi giới tạo sự dè dặt cho NĐT. Với BVS, để duy trì mức phí giao 
dịch cạnh tranh và nâng cao chất lượng giao dịch đòi hỏi sự nỗ lực lớn từ doanh 
nghiệp. 
Mục C: Phân tích ngành 
Chiến lược chủ đạo: 
 “Tăng trưởng, hiệu quả và phát triển bền vững”. 
 Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh và phát hành chứng khoán. 
 Đẩy mạnh kinh doanh trái phiểu và các hoạt động đầu tư tự doanh. 
 Phát triển bộ phận nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh hoạt động PR. 
 Xây dựng mới hệ thống thông tin trong công ty. 
 Mở rộng mạng lưới hoạt động. 
4 
Ma trận SWOT: 
Mục D: Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán 
Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của BVS: 
Điểm mạnh – Strengths Điểm yếu – Weaknesses 
 Tiềm lực tài chính mạnh, có sự hỗ trợ 
của Tập đoàn Bảo Việt. 
 Cung cấp các dịch vụ trọn gói, uy tín 
và chất lượng đã được khẳng đinh. 
 Thương hiệu mạnh, đạt nhiều giải 
thưởng cao. 
 Thị phần lớn, chiếm khoảng 70% về 
bảo lãnh phát hành chứng khoán ở 
Việt Nam. 
 Danh mục đầu tư còn đơn giản. 
 Nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp 
yêu cầu kinh doanh ngày càng phát 
triển.. 
 Thiếu các công cụ, chuyên gia giỏi. 
 Công nghệ và trình độ quản lý còn 
thấp. 
Cơ hội - Opportunities Thách thức - Threats 
 Kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn 
định. 
 Thị trường chứng khoán ngày càng 
phát triển đa dạng và sôi động. 
 Được nhà nước quan tâm, tạo điều 
kiện để phát triển. 
 Quan hệ với các đối tác nước ngoài 
được mở rộng. 
 Gia nhập WTO giúp đẩy mạnh hợp 
tác toàn diện, khai thác tối đa các 
nguồn lực. 
 Hoạt động của công ty chịu ảnh 
hưởng lớn từ các rủi ro của thị 
trường chứng khoán và hoạt động của 
nền kinh tế. 
 Cạnh tranh gay gắt với các công ty 
chứng khoán trong nước. 
 Chịu sức ép cạnh tranh từ các công ty 
chứng khoán có vốn đầu tư nước 
ngoài. 
5 
 Môi giới chứng khoán: thị phần giao dịch cổ phiếu luôn ở mức trên 20%, số lượng 
tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại BVSC chiếm gần 30% tổng số lượng tài 
khoản giao dịch của toàn thị trường. Doanh thu từ môi giới đạt 64,7 tỉ đồng (2010). 
 Tự doanh: chiếm trên 50% tỉ trọng doanh thu. Năm 2010, thị trường khó khăn về 
thanh khoản, rủi ro về chính sách tiền tệ và thông tin đã gây ra các chi phí dự phòng 
lớn trong khi nguồn thu nhập hạn chế, lỗ 92 tỷ đồng. 
 Bảo lãnh phát hành: đã thực hiện bảo lãnh phát hành hầu hết những đợt phát hành 
cổ phiếu lớn nhất tại Việt Nam cho các công ty như Vinamilk, Kinh Đô, Gilimex, 
Vinacafe, Nhựa Bình Minh, Imexpharm, Mekopha ... 
 Tư vấn: Tư vấn các mảng đầu tư chứng khoán, cổ phần hóa và chuyển đổi hình thức 
sở hữu doanh nghiệp, tài chính và quản trị doanh nghiệp, phát hành chứng khoán, 
tái cơ cấu, mua bán sáp nhập doanh nghiệp. Chiếm hơn 40% thị phần hoạt động tư 
vấn, ký kết và thực hiện 250 hợp đồng đấu giá cổ phần, 40 hợp đồng tư vấn cổ phần 
hóa, 60 hợp đồng định giá doanh nghiệp. 
 Quản lí danh mục đầu tư 
 Lưu kí chứng khoán 
So sánh nghiệp vụ BVS với SSI: 
Điểm giống: cả 2 công ty chứng khoán đều có các nghiệp vụ sau: 
 Lưu lí chứng khoán 
 Môi giới chứng khoán 
 Tư vấn đầu tư 
 Quản lí danh mục đầu tư 
 Bảo lãnh phát hành 
 Tự doanh 
Điểm khác: 
BVS SSI 
Không có dịch vụ ngân hàng đầu tư 
Không có dịch vụ quản lí quỹ 
Dịch vụ ngân hàng đầu tư 
Dịch vụ quản lí quỹ (thông qua công ty 
quản lí quỹ SSI) 
6 
Mục E: Phân tích tình hình tài chính 
Nguồn số liệu: “Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 
các năm 2010, 2009, 2008” của Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt. 
Dịch vụ REPO cổ phiếu chưa niêm yết 
Tư vấn tài chính cho doanh nghiệp 
Các dịch vụ IPO: dịch vụ đấu giá IPO, tư 
vấn đấu giá cổ phần, hỗ trợ đăng kí danh 
sách đấu giá 
Dịch vụ REPO trái phiếu 
Cung cấp các nghiệp vụ phái sinh 
CÁC CHỈ SỐ 
CHỈ SỐ 2010 2009 2008 
A. CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN 
Khả năng thanh toán 
hiện thời 2.339 2.371 2.936 
Khả năng thanh toán 
nhanh 1.968 2.266 2.661 
B. CHỈ SỐ VỀ PHƯƠNG CÁCH TẠO VỐN 
Chỉ số trái phiếu 0.757 0.770 0.492 
Chỉ số cổ phiếu ưu đãi 1.695 N/A N/A 
Chỉ số cổ phiếu thường 1.157 N/A 1.859 
Chỉ số nợ trên vốn cổ 
phần 0.654 N/A N/A 
C. CHỈ SỐ BIỂU HIỆN KHẢ NĂNG SINH LỜI 
Chỉ số lợi nhuận hoạt 
động -0.385 0.595 -2.114 
Chỉ số lợi nhuận ròng -0.388 0.597 -2.117 
EPS (Lợi nhuận trên 
cổ phần) -1,284 5,663 -11,261 
DPS (Cổ tức mỗi cổ 
phần) -0.057 3,247.349 -2,038.864 
Chỉ số thanh toán cổ 
tức 0.00004 0.57343 0.181 
7 
Nhận xét: 
1. Về khả năng thanh toán: 
 - Chỉ số khả năng thanh toán hiện thời 3 năm 2008, 2009, 2010 đều lớn hơn 
2.3 cho thấy khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn là tốt. 
 - Chỉ số khả năng thanh toán nhanh hai năm 2008 và 2009 lần lượt là khoảng 
2.7 và 2.3, năm 2010 hạ xuống còn khoảng 2.0, nhìn chung khả năng thanh thanh toán 
nhanh các khoản nợ của công ty vẫn ở mức an toàn. 
 2. Về khả năng sinh lời: 
- Các năm 2008 và 2010, công ty bị lỗ dẫn tới chỉ số lợi nhuận hoạt động bị âm, 
lần lượt là -0.385 và -2.114. Riêng năm 2009, công ty có lãi, chỉ số này là 0.595 
(khoảng 60%), tức là có 0.6 đồng lãi gộp được tạo ra bởi 1 đồng doanh số. Tương tự, 
chỉ có năm 2009 là lợi nhuận ròng của công ty dương, chỉ số lợi nhuận ròng năm 2009 
là 0.597, tức là công ty thu được 0.597 đồng lợi nhuận ròng từ 1 đồng doanh thu. 
 - EPS và DPS các năm 2008 và 2010 đều âm, năm 2009 hai chỉ số này lần lượt 
là 5,643 và 3,247 nói lên rằng cổ đông sẽ được nhận 5,643 đồng lợi nhuận kế toán và 
3,247 đồng cổ tức trên 1 cổ phần. Đồng thời tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng mà công ty 
chia cho cổ đông năm 2009 là khoảng 57%. 
Chỉ số thu nhập giữ lại 0.99996 0.42657 0.819 
Chỉ số thu hồi vốn cổ 
phần thường -0.062 N/A N/A 
D. CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG 
Vốn hoạt động thuần 631,840,560,001 733,511,573,261 718,051,123,923 
Chỉ số tài sản lưu động 2.339 2.371 2.936 
Chỉ số tài sản nhạy 
cảm 1.968 2.266 2.661 
Chỉ số tiền mặt 0.048 0.069 0.244 
Lưu lượng tiền mặt -98,617,641,392 168,859,969,689 -455,676,763,242 
E. CHỈ SỐ VỀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN 
Chỉ số giá trên thu 
nhập (P/E) -22.310 3.880 -18.650 
Chỉ số giá trên giá trị 
sổ sách (P/B) 1.799 1.279 8.861 
Tốc độ tăng trưởng -0.081 0.141 -0.389 
8 
 3. Về nhóm chỉ số hoạt động: 
 - Vốn hoạt động thuần của công ty qua các năm khá ổn định và tương đối cao 
do công ty có tài sản lưu động lớn (trên 1.000 tỷ đồng) 
 - Trong khi đó chỉ số tiền mặt của công ty là rất thấp, cao nhất là năm 2008 
nhưng cũng chỉ đạt 0.244 lần. Nhưng điều này cũng không nghiêm trọng vì công ty có 
thể là sử dụng tiền mặt và các khoản tương đương tiền để tạo ra doanh thu cao hơn. 
 4. Về triển vọng phát triển: 
 - Chỉ số P/E các năm 2008, 2009, 2010 đều rất thấp. Năm 2008 và 2010 P/E 
âm, năm 2009 P/E là 3.88 cho thấy rằng nhà đầu tư sẽ chỉ đồng ý trả 3.88 đồng cho 
mỗi đồng tiền lãi, đồng thời nó còn cho thấy thị trường ít kì vọng vào sự tăng trưởng 
của cổ phiếu công ty trong tương lai. 
 - Chỉ số P/B của công ty các năm 2008, 2009, 2010 đều lớn hơn 1 cho thấy giá 
thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ. Đây là dấu hiệu cho thấy công ty có thu 
nhập trên tài sản cao. 
Mục F: Kết luận 
Phân tích tính hình tài chính của công ty chứng khoán Bảo Việt trong 3 năm 
2008, 2009, 2010 cho thấy tác động tiêu cực từ nền kinh tế vĩ mô đã ảnh hưởng rất lớn 
đến tình hình kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, nhìn nhận từ mặt khách quan, toàn 
thể cán bộ nhân viên của công ty đã nỗ lực hết mình, nâng cao trình độ quản lí, chất 
lượng phục vụ khách hàng, hạn chế rủi ro kinh doanh, nắm bắt cơ hội mang lại lợi 
nhuận cho công ty. 
Trong tương lai, công ty nên tiếp tục nâng cao hơn nữa trong công tác điều 
hành, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo nhằm nâng cao năng lực 
chuyên môn nghiệp vụ. Nghiên cứu cung cấp thêm các tiện ích chuyên sâu như tư vấn 
đầu tư, phân tích nghiên cứu thị trường. 
9 
III – TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
PHỤ LỤC 
CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH SỬ DỤNG 
CHỈ TIÊU 
GIÁ TRỊ (VND) 
Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008 
Vốn điều lệ 722,339,370,000 722,339,370,000 451,500,000,000 
Tổng vốn dài hạn 514,255,891,337 507,656,860,022 349,599,304,966 
Tài sản lưu động 1,103,765,229,000 1,268,338,449,000 1,088,952,824,000 
Nợ ngắn hạn 471,924,668,999 534,826,875,739 370,901,700,077 
Các khoản phải thu 
(hàng tồn kho) 175,208,255,555 56,500,501,323 102,023,748,503 
Doanh thu 238,908,803,628 292,205,149,076 213,724,219,087 
Lợi nhuận ròng -92,731,310,610 174,469,401,318 -452,401,256,881 
Khối lượng cổ phiếu 
đang lưu hành 72,223,837 72,223,837 45,000,000 
Tổng mệnh giá cổ 
phiếu thường 
77,500,000,000 N/A 183,801,076,342 
Tổng mệnh giá cổ 
phiếu ưu đãi N/A N/A N/A 
Tổng mệnh giá trái 
phiếu 389,086,227,397 
390,741,000,000 172,111,000,000 
Thặng dư vốn 610,253,166,720 610,253,166,720 881,092,536,720 
Thu nhập giữ lại -92,731,310,610 174,467,606,318 -414,996,121,881 
Lợi nhuận hoạt động -91,948,831,225 173,903,414,209 -451,718,218,643 
Cổ tức ưu đãi 4,096,098 -234,534,187,613 54,343,743,119 
Tiền mặt 218,439,547 260,331,010 453,400,325 
Chứng khoán khả 
nhượng 22,292,272,896 36,585,000,000 90,000,000,000 
Khấu hao 5,886,330,782 5,609,431,629 3,275,506,361 
Vốn chủ sở hữu 1,146,036,000,000 1,241,100,180,000 1,067,564,726,555 
Tỉ suất lợi nhuận ròng 
trên vốn chủ sở hữu 
ROE 
-0.081 0.141 -0.424 
Giá sổ sách 15,900 17,200 23,700 
Giá giao dịch cuối quý 28,600 22,000 210,000 
10 
GIẢI THÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 
CHỈ SỐ GIẢI THÍCH 
CS khả năng thanh 
toán hiện thời 
Là hệ số đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, 
dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ 
ngắn hạn của doanh nghiệp. 
CS khả năng thanh 
toán nhanh 
Khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio) được 
hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc 
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ 
ngay khi đến hạn và quá hạn. 
CS trái phiếu Là Chỉ số nói lên tình trạng nợ nần của cty. 
CS cổ phiếu thường Là Chỉ số nói lên khả năng tự chủ về tài chính 
của cty. Chỉ số này càng cao thì khả năng tự chủ 
về tài chính càng chắc nhưng nếu quá cao thì 
khả năng sinh lời lại thấp. 
CS nợ trên vốn cổ 
phần 
Là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty 
được tính bằng cách chia tổng nợ cho vốn cổ 
phần. Nó cho ta biết về tỉ lệ nợ và cổ phần mà 
công ty sử dụng để chi trả cho hoạt động của 
mình. 
CS lợi nhuận hoạt 
động 
Chỉ số lợi nhuận hoạt động cho biết một công ty 
đã thành công đến mức nào trong việc tạo ra lợi 
nhuận từ hoạt động của công ty. 
CS lợi nhuận ròng Chỉ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn 
kinh doanh. Nói cách khác đây, là tỷ số so sánh 
lợi nhuận ròng với doanh thu. 
CS Thu nhập mỗi cổ 
phần (Lãi cơ bản 
trên cổ phiếu - EPS) 
Lợi nhuận trên một cổ phần (Earnings Per 
Share). Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân 
bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được 
lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như 
một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của 
doanh nghiệp. 
CS Cổ tức mỗi cổ 
phần (DPS) 
EPS nói lên cổ đông trong kỳ kế toán có được 
bao nhiêu (đồng) lợi nhuận kế toán cho một cổ 
phần. Còn DPS thì nói lên trên thực tế cổ đông 
được trả bao nhiêu (đồng) cổ tức cho một cổ 
phần. 
CS thanh toán tiền 
mặt 
Chỉ số thanh toán tiền mặt cho biết bao nhiêu 
tiền mặt và các khoản tương đương tiền của 
doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn 
hạn. Nói cách khác chỉ số thanh toán tiền mặt 
cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao 
nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền 
11 
đảm bảo chi trả. 
CS giá trên thu nhập 
(P/E) 
Chỉ số P/E là hệ số giữa giá giao dịch của một 
CP với lợi nhuận mà CP đó đem lại. Đây là chỉ 
số tài chính quan trọng trong đánh giá mức giá 
giao dịch của CP có hợp lý hay không. 
CS giá trên giá trị sổ 
sách (P/B) 
Chỉ số P/B (Price-to-Book ratio – Giá/Giá trị sổ 
sách) là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của 
một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu 
đó. Tỷ lệ này được tính toán bằng cách lấy giá 
đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị 
ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đó. 
12 
MỤC LỤC 
I. Tóm tắt báo cáo ............................................................................. 4 
II. Nội dung chính ................................................................................. 4 
Mục A: Mở đầu .................................................................................... 4 
Mục B: Phân tích vĩ mô ......................................................................... 5 
Mục C: Phân tích ngành ........................................................................ 6 
Mục D: Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán ......................................... 7 
Mục E: Phân tích tình hình tài chính ..................................................... 8 
Mục F: Kết luận .................................................................................. 10 
III. Tài liệu tham khảo ...................................................................... 11 

File đính kèm:

  • pdfde_tai_phan_tich_hoat_dong_kinh_doanh_cua_cong_ty_co_phan_ch.pdf