Đề tài Tổng quan về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội ở nước ta lμ một trong những chính sách lớn của
Đảng vμ Nhμ nước đối với người lao động. Vì vậy ngay từ những ngμy đầu
khi mới thμnh lập Nước, chế độ chính sách bảo hiểm xã hội đã được ban
hμnh vμ do điều kiện đấu tranh giải phóng dân tộc, điều kiện kinh tế, xã hội
đã từng bước được thực hiện đối với công nhân viên chức khu vực Nhμ nước.
Trong quá trình thực hiện, chế độ chính sách về bảo hiểm xã hội không
ngừng được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất
nước nhằm đảm bảo quyền lợi đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội. Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta bắt đầu chuyển
sang hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhμ nước,
với cơ chế nμy, nhiều vấn đề về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội trước đây
không còn phù hợp. Bộ Luật lao động được Quốc hội thông qua năm 1994
có hiệu lực thi hμnh từ 1/1/1995, trong đó chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
cũng được quy định trong Chương XII bộ Luật nμy vμ có liên quan đến một
số điều ở các chương khác. Để thể chế các quy định trong Bộ Luật lao động,
năm 1995 Chính phủ đã ban hμnh Điều lệ Bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị
định số 12/CP, Nghị định số 45/CP quy định cụ thể về đối tượng tham gia,
mức đóng góp, điều kiện để được hưởng, mức hưởng đối với từng chế độ,
đồng thời quy định hình thμnh Quỹ bảo hiểm xã hội vμ giao cho Bảo hiểm
xã hội Việt Nam thống nhất quản lý
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Tổng quan về bảo hiểm xã hội
Đề tài: Tổng quan về bảo hiểm xó hội Lời mở đầu Bảo hiểm xã hội ở n−ớc ta lμ một trong những chính sách lớn của Đảng vμ Nhμ n−ớc đối với ng−ời lao động. Vì vậy ngay từ những ngμy đầu khi mới thμnh lập N−ớc, chế độ chính sách bảo hiểm xã hội đã đ−ợc ban hμnh vμ do điều kiện đấu tranh giải phóng dân tộc, điều kiện kinh tế, xã hội đã từng b−ớc đ−ợc thực hiện đối với công nhân viên chức khu vực Nhμ n−ớc. Trong quá trình thực hiện, chế độ chính sách về bảo hiểm xã hội không ngừng đ−ợc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất n−ớc nhằm đảm bảo quyền lợi đối với ng−ời lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế n−ớc ta bắt đầu chuyển sang hoạt động theo cơ chế kinh tế thị tr−ờng d−ới sự quản lý của Nhμ n−ớc, với cơ chế nμy, nhiều vấn đề về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội tr−ớc đây không còn phù hợp. Bộ Luật lao động đ−ợc Quốc hội thông qua năm 1994 có hiệu lực thi hμnh từ 1/1/1995, trong đó chế độ chính sách bảo hiểm xã hội cũng đ−ợc quy định trong Ch−ơng XII bộ Luật nμy vμ có liên quan đến một số điều ở các ch−ơng khác. Để thể chế các quy định trong Bộ Luật lao động, năm 1995 Chính phủ đã ban hμnh Điều lệ Bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định số 12/CP, Nghị định số 45/CP quy định cụ thể về đối t−ợng tham gia, mức đóng góp, điều kiện để đ−ợc h−ởng, mức h−ởng đối với từng chế độ, đồng thời quy định hình thμnh Quỹ bảo hiểm xã hội vμ giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quản lý I. Quá trình hình thμnh vμ phát triển của bảo hiểm xã hội Việt nam 1. Sự tất yếu khách quan hình thμnh bảo hiểm xã hội. Trong cuộc sống, con ng−ời muốn tồn tại vμ phát triển đòi hỏi phải thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu về vật chất vμ tinh thần, hay nói một cách khác mỗi con ng−ời đều phải lao động để nuôi sống bản thân vμ tồn tại trong xã hội. Trong thực tế không phải lúc nμo cuộc sống vμ lao động cũng 2 đều thuận lợi, có thu nhập th−ờng xuyên vμ mọi điều kiện sinh sống bình th−ờng, mμ có rất nhiều tr−ờng hợp gặp khó khăn, bất lợi phát sinh lμm cho ng−ời ta bị giảm hoặc mất thu nhập nh− bất ngờ bị ốm đau, tai nạn lao động, mắc các bệnh do nghề nghiệp gây nên hoặc theo đúng quy luật khi tuổi giμ không còn khả năng lao động. Khi rơi vμo các tr−ờng hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao động nói trên, các nhu cầu cấp thiết của cuộc sống con ng−ời không vì thế mμ mất đi. Ng−ợc lại còn đòi hỏi tăng lên, thậm chí xuất hiện thêm nhu cầu mới nh− ốm đau cần đ−ợc chữa bệnh, tai nạn lao động cần có ng−ời phục vụ... Bởi vậy, muốn tồn tại con ng−ời vμ xã hội cần phải tìm ra những biện pháp để khắc phục. ở xã hội công xã nguyên thủy, do ch−a có t− liệu sản xuất, mọi ng−ời cùng nhau hái l−ợm, săn bắn, sản phẩm thu đ−ợc, đ−ợc phân phối bình quân nên khó khăn, bất lợi của mỗi ng−ời đ−ợc cả cộng đồng san sẻ, gánh chịu. Chuyển sang xã hội phong kiến, quan lại thì dựa vμo bổng lộc của nhμ Vua, dân c− thì dựa vμo sự đùm bọc lẫn nhau trong họ hμng cộng đồng lμng, xã hoặc của những ng−ời hảo tâm hoặc một phần từ Nhμ n−ớc. Nh−ng sự trợ giúp nμy không đảm bảo th−ờng xuyên vμ cơ bản. Cùng với sự phát triển của xã hội, khi nền công nghiệp vμ kinh tế hμng hóa phát triển, theo đó xuất hiện lao động lμm thuê vμ ng−ời lμm chủ. Lúc đầu ng−ời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nh−ng về sau họ đã phải cam kết cả việc đảm bảo cho ng−ời lμm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm đau, tai nạn, thai sản, tuổi giμ... Trong thực tế, nhiều khi các tr−ờng hợp trên không xảy ra nên ng−ời chủ không phải chi một đồng tiền nμo. Nh−ng có khi lại xảy ra dồn dập, buộc ng−ời chủ phải bỏ ra một khoản tiền lớn mμ họ không muốn. Vì thế giới chủ đã dần dần không thực hiện những cam kết ban đầu, dẫn đến việc tranh chấp giữa giới chủ vμ ng−ời lao động. Để giải quyết mâu thuẫn nμy, đã xuất hiện "bên thứ ba" đóng vai trò trung gian nhằm điều hòa lợi ích giữa giới 3 chủ vμ thợ. Điều nμy có ý nghĩa lμ, thay vì phải chi trực tiếp những khoản tiền lớn đột xuất cho ng−ời lao động khi họ gặp bất trắc, giới chủ có thể trích ra th−ờng xuyên hμng tháng một khoản tiền nhỏ dựa trên cơ sở xác xuất những biến cố của tập hợp những ng−ời lao động lμm thuê. Số tiền nμy đ−ợc giao cho bên thứ ba quản lý đ−ợc tồn tích dần thμnh một quỹ. Khi ng−ời lao động bị ốm đau, tai nạn... "bên thứ ba" sẽ chi trả theo cam kết không phụ thuộc vμo giới chủ có muốn hay không muốn. Nh− vậy, một mặt giới chủ đỡ bị thiệt hại về kinh tế, mặt khác ng−ời lao động lμm thuê đ−ợc đảm bảo chắc chắn bù đắp một phần thu nhập khi bị ốm đau, tai nạn vμ khi về giμ. Tuy nhiên, khi nền kinh tế ngμy cμng phát triển, năng suất lao động đòi hỏi cần đ−ợc tăng lên, dẫn đến "rủi ro" lao động cμng lớn. Lúc nμy giới thợ luôn mong muốn đ−ợc bảo đảm nhiều hơn, còn ng−ợc lại giới chủ lại mong muốn phải chi ít hơn, tức lμ phải đảm bảo cho giới thợ ít hơn, do đó việc tranh chấp về lợi ích lại xảy ra. Tr−ớc tình hình đó Nhμ n−ớc đã phải can thiệp vμ điều chỉnh. Sự can thiệp nμy một mặt lμm tăng vai trò của Nhμ n−ớc, giới chủ buộc phải đóng thêm, đồng thời giới thợ cũng phải đóng góp một phần vμo sự bảo đảm cho chính mình. Cả giới chủ vμ giới thợ đều cảm thấy mình đ−ợc bảo vệ. Các nguồn đóng góp của giới chủ, thợ vμ sự hỗ trợ của Nhμ n−ớc đã hình thμnh nên Quỹ bảo hiểm xã hội. Do tập trung nên quỹ có khả năng giải quyết các phát sinh của rủi ro cho tập hợp ng−ời lao động trong toμn xã hội. Nh− vậy sự ra đời của bảo hiểm xã hội lμ một tất yếu khách quan, không phụ thuộc vμo ý muốn của bất kỳ ai vμ để đáp ứng với sự phát triển chung của xã hội, đòi hỏi bảo hiểm xã hội ngμy cμng phải đ−ợc củng cố vμ hoμn thiện trong mỗi quốc gia cũng nh− trên toμn thế giới. Cùng với sự ra đời của bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm xã hội cũng đ−ợc hình thμnh nh− một tất yếu, tuy nhiên tuỳ thuộc vμo tình hình kinh tế, chính trị- xã hội của mỗi n−ớc trong từng giai đoạn lịch sử nhất định mμ quỹ bảo hiểm xã hội đ−ợc 4 hình thμnh sớm hay muộn, sự hỗ trợ của Nhμ n−ớc nhiều hay ít. Song nhìn chung quỹ bảo hiểm xã hội đ−ợc hình thμnh chủ yếu từ sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, của ng−ời chủ sử dụng lao động vμ ng−ời lao động, đồng thời có sự bảo trợ của Nhμ n−ớc. 2. Thời kỳ tr−ớc khi có Điều lệ tạm thời về bảo hiểm xã hội (tr−ớc 1961): Ngay từ khi thμnh lập chính quyền nhân dân vμ suốt trong thời kỳ kháng chiến, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về mọi mặt, song Chính phủ đã luôn chăm lo cải thiện đời sống của nhân dân lao động nói chung vμ riêng đối với công nhân, viên chức Nhμ n−ớc. Ngoμi việc ban hμnh chế độ tiền l−ơng, Chính phủ đã ban hμnh các chế độ phụ cấp, trợ cấp xã hội mμ thực chất lμ các chế độ BHXH nh−: trợ cấp ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động, trợ cấp giμ yếu, trợ cấp cho cá nhân vμ gia đình công nhân, viên chức khi chết vμ xây dựng các khu an d−ỡng, điều d−ỡng, bệnh viện, nhμ trẻ...Về mặt luật pháp đ−ợc thể hiện trong các văn bản sau: - Sắc lệnh số 29/SL ngμy 13/3/1947 của Chính phủ. - Sắc lệnh số 76/SL ngμy 20/5/1950 của Chính phủ về quy chế công chức. - Sắc lệnh số 77/SL ngμy 22/5/1950 của Chính phủ về quy chế công nhân. Các văn bản nμy đã quy định những nội dung có tính nguyên tắc về bảo hiểm xã hội, song do hoμn cảnh đất n−ớc có chiến tranh, trong kháng chiến vμ kinh tế khó khăn nên Nhμ n−ớc ch−a nghiên cứu chi tiết vμ thực hiện đ−ợc đầy đủ các quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho công nhân viên chức, mμ các chế độ chủ yếu mang tính cung cấp, bình quân với tinh thần đồng cam cộng khổ. Về nội dung ch−a thống nhất giữa khu vực hμnh chính vμ sản xuất, giữa công nhân kháng chiến vμ công nhân sản xuất dân dụng, các khoản chi về bảo hiểm xã hội lẫn với tiền l−ơng, chính sách đãi ngộ mμ ch−a xây dựng theo nguyên tắc h−ởng theo lao động lμ nguyên tắc cơ bản về 5 phân phối XHCN, ngoμi ra các văn bản lại ch−a hoμn thiện vμ đồng bộ, ảnh h−ởng đến việc tổ chức thực hiện. Một số vấn đề quan trọng, cấp thiết đến đời sống của đông đảo công nhân viên chức nh− chế độ h−u trí, trợ cấp mất sức lao động, thôi việc, chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp ch−a đ−ợc quy định. Nhìn chung giai đoạn nμy các chế độ bảo hiểm xã hội ch−a đ−ợc quy định một cách toμn diện, quỹ bảo hiểm xã hội ch−a đ−ợc hình thμnh. Tuy nhiên, các chế độ trợ cấp, phụ cấp mang tính chất bảo hiểm xã hội trong giai đoạn đầu thμnh lập n−ớc, trong kháng chiến vμ những năm đầu hoμ bình lập lại đã có tác dụng rất to lớn, giải quyết một phần những khó khăn trong sinh hoạt của công nhân viên chức Nhμ n−ớc vμ gia đình họ, củng cố thêm lòng tin của nhân dân vμo Đảng, Chính phủ vμ lμm cho mọi ng−ời an tâm, phấn khởi đẩy mạnh công tác, sản xuất, thu hút lực l−ợng lao động vμo khu vực kinh tế Nhμ n−ớc. 3. Thời kỳ thực hiện điều lệ bảo hiểm xã hội tạm thời (từ 1961 đến 12/1994): 3.1. Những quy định về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội: Để phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất n−ớc, đáp ứng yêu cầu không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức Nhμ n−ớc, các chế độ trợ cấp xã hội cần đ−ợc bổ sung vμ sửa đổi cho phù hợp với thời kỳ xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc vμ đấu tranh giải phóng miền Nam. Tại Điều 32 Hiến pháp năm 1959 quy định rõ: quyền của ng−ời lao động đ−ợc giúp đỡ về vật chất khi giμ yếu, mất sức lao động, bệnh tật. Năm 1960 Hội đồng Chính phủ có Nghị quyết trong đó đã xác định “đi đôi với việc cải tiến chế độ tiền l−ơng, cần cải tiến vμ ban hμnh các chính sách cụ thể về bảo hiểm xã hội vμ phúc lợi cho công nhân viên chức, cán bộ”. Thực hiện Nghị 6 quyết trên, các Bộ Lao động, Bộ Nội vụ, Bộ Tμi chính, Bộ Y tế vμ Tổng Công đoμn Việt Nam đã phối hợp nghiên cứu xây dựng Điều lệ tạm thời về bảo hiểm xã hội trình Hội đồng Chính phủ ban hμnh. Ngμy 14/12/1961 Uỷ ban th−ờng vụ Quốc hội phê chuẩn, Chính phủ đã ra Nghị định số 218/CP ngμy 27/12/1961 ban hμnh kèm theo Điều lệ tạm thời về các chế độ bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên chức Nhμ n−ớc. Nội dung của Điều lệ đ−ợc tóm tắt nh− sau: - Về đối t−ợng áp dụng lμ: công nhân viên chức Nhμ n−ớc ở các cơ quan, xí nghiệp, công tr−ờng, nông tr−ờng, cán bộ, công nhân trong các đoμn thể nhân dân; công nhân viên chức trong các xí nghiệp công t− hợp doanh đã áp dụng chế độ trả l−ơng nh− xí nghiệp quốc doanh; công nhân viên chức trong các xí nghiệp công nghiệp địa ph−ơng đã có kế hoạch lao động, tiền l−ơng ghi trong kế hoạch Nhμ n−ớc. - Về điều kiện vμ mức đãi ngộ: căn cứ vμo sự cống hiến thời gian công tác, điều kiện lμm việc, tình trạng mất sức lao động vμ trợ cấp bảo hiểm xã hội nhìn chung thấp hơn tiền l−ơng vμ thấp nhất cũng bằng mức sinh hoạt phí tối thiểu. - Về các chế độ đ−ợc quy định bao gồm 6 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, h−u trí vμ tử tuất; từng chế độ có quy định cụ thể về điều kiện h−ởng, tuổi đời, mức h−ởng... - Về nguồn kinh phí đảm bảo chi trợ cấp: do q ... 455 31,25 5,5 25,75 82,4 564.433 658.505 393.976 459.639 4.537 27,12 5,5 21,52 79,35 985,6 1.149,0 695.560 811.487 35.866 31,23 6,5 24,73 79,19 663.120 663.120 464.135 464.135 4.061 27,56 6,5 21,06 76,42 1.155,2 1.155,2 812.560 812.560 32 (Số liệu thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam) Số ng−ời nghỉ h−u từ năm 1995 đến năm 2001, nếu phân theo giới tính vμ độ tuổi thì kết quả thể hiện ở biểu sau: Biểu số 9: Số liệu về đối t−ợng giải quyết h−ởng h−u trí từ 1995 đến 2001 (đối t−ợng nghỉ h−u theo Nghị định 12/CP) Độ tuổi Tỷ lệ % Ng−ời h−u (so I hoặcII) Tuổi BQ khi nghỉ Thời gian đóng BHXH L−ơng BQ tính h−u (đồng) Tỷ lệ % h−ởng h−u L−ơng h−u BQ (đồng) 1 3 4 6 7 8 9 I. Nam <40 0,17 38,30 21 N 2 Tháng 579.580 41,06 245.737 40-44 1,14 42,40 23 N 6 Tháng 592.182 49,41 295.791 45-49 2,01 46,94 25 N 10 Tháng 602.070 58,86 355.737 50-54 23,71 51,50 29 N 6 Tháng 576.156 65,36 378.796 55-59 24,76 56,60 33 N 10 Tháng 723.913 73,43 533.945 = 60 17,26 60,00 35 N 3 Tháng 818.770 72,20 596.918 >60 30,52 61,73 37 N 0 Tháng 892.608 73,02 658.484 Tổng I 57,10 33 N 9 Tháng 752.023 70,47 538.300 II. Nữ <40 0,07 38,90 22 N 10 Tháng 599.665 49,30 306.064 40-44 0,60 42,30 23 N 5 Tháng 636.059 54,01 350.481 45-49 30,29 46,39 25 N 1 Tháng 495.511 58,36 292.338 50-54 25,71 51,71 29 N 10 Tháng 565.048 70,69 401.179 = 55 20,73 55,00 30 N 8 Tháng 632.975 70,74 450.724 >55 22,59 56,60 31 N 1 Tháng 661.149 70,59 473.061 Tổng II 51,80 28 N 10 Tháng 580.172 66,80 394.900 33 Cộng I + II 54,35 31 N 3 Tháng 663.120 68,56 464.135 Ghi chú: l−ơng vμ l−ơng h−u tính theo mức tiền l−ơng tối thiểu 210.00đ/tháng. (Số liệu thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam) - Tỷ lệ so với số ng−ời nghỉ h−u chung: 51,52% - Tiền T/C BQ 1 ng−ời (l−ong T.T 210.000đ) chung: 2.802.000 đồng (Số liệu thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam) Biểu số 11: Tình hình thực hiện chế độ trợ cấp một lần Theo điều 28 Tiêu thức ĐV tính Nă m 1995 Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Cộng 1 2 3 4 5 6 7 87 9 10 34 1. Số ng−ời h−ởng: 2.Thời gian TG đóng BHXH binh quân: Trong đó: + Tr−ớc 1/1995: + T/G đóng cho quỹ: 3.T/G tr−ớc 1/1995 so tổng T/G đóng BHXH: 4.Tổng số tiền chi trả 5.Tiền T/C BQ 1 ng−ời (l−ong T.T thời điểm): 6.Tiền T/C BQ 1 ng−ời (l−ong T.T 210.000đ): 7.L−ơng tháng BQ (l−ong T.T thời điểm): 8.L−ơng tháng BQ (l−ong T.T 210.000đ): 9.Tiền h−ởng BQ 1 ng−ời so l−ơng T/T: Ng−ời Năm Năm Năm % Tr. đ Tr. đ Tr. đ 1000đ 1000đ tháng 5.000 9,5 9 0,5 94,74 9.841 1.968 3.445 218.689 382.815 18 56.210 9,43 7,93 1,5 84,04 102..203 1.818 3.183 202.026 353.647 17 69.299 9,32 6,82 2,5 73,18 163.077 2.353 3.433 261.471 381.421 18 89.022 8,6 5,1 3,5 59,30 193.870 2.178 3.177 272.222 397.104 19 98.654 8,8 4,3 4,5 48,86 218.444 2.214 3.230 267.780 403.754 19 104.256 8,3 2,8 5,5 33,73 258.034 2.475 2.888 309.375 361.041 17 116.997 8,01 1,51 6,5 18,85 326728 2.793 2.793 349.077 349.077 17 608.737 1.272.197 2.889 374.780 18 (Số liệu thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam) Với số liệu tổng hợp vμ thống kê tại các biểu số 6, 7, 8, 9, 10,11 có thể rút ra một số nhận xét nh− sau: - Số chi từ ngân sách Nhμ n−ớc giảm dần qua các năm, nh−ng mức giảm thấp, bình quân giảm 1,26%/năm (đã quy theo mức l−ơng tối thiểu chung); Số chi từ quỹ bảo hiểm xã hội tăng ngμy cμng nhanh, bình quân tăng 25,2%/năm (đã quy theo mức l−ơng tối thiểu chung). 35 - Tỷ trọng chi bảo hiểm xã hội cho chế độ h−u trí, trợ cấp một lần, mất sức lao động vμ tử tuất chiếm đa số trong tổng số chi bảo hiểm xã hội, năm 2001 chiếm 91,77% (8.495 tỷ đồng/ 9.257 tỷ đồng). - Qũy bảo hiểm xã hội chi chế độ h−u trí (hμng tháng, một lần, bảo hiểm y tế, lệ phi chi trả) tăng khá nhanh: năm 1996 lμ 197,7 tỷ đồng, năm 2001 đã chi lμ 1.336,7 tỷ đồng, bình quân 32,6%/năm (đã quy theo mức l−ơng tối thiểu chung). Trong đó tiền chi các khoản trợ cấp ngắn hạn t−ơng đối ổn định qua các năm, còn lại tăng chủ yếu các khoản chi l−ơng h−u hμng tháng, bảo hiểm y tế vμ lệ phí chi trả. - Số tiền chi cho chế độ h−u trí (gồm hμng tháng, trợ cấp một lần, trợ cấp trên 30 năm công tác vμ bảo hiểm y tế) từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội trong những năm từ 1/1995 đến 2001 chi toμn bộ cho các đối t−ợng lμ công nhân viên chức Nhμ n−ớc đã có thời gian khá dμi công tác tr−ớc 1/1995 (đến hết năm 2001 chiếm tỷ lệ lμ 79,19% so với tổng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội) vμ có thời gian ngắn tham gia đóng bảo hiểm xã hội vμo quỹ bảo hiểm xã hội. - Số ng−ời h−ởng trợ cấp một lần có trên 30 năm đóng bảo hiểm xã hội chiếm bình quân 51,52% số ng−ời nghỉ h−u trí hμng tháng, với mức h−ởng t−ơng ứng của một ng−ời lμ 2.802.000 đồng (bằng 13,4 tháng tiền l−ơng tối thiểu). - Từ năm 1995 đến năm 2001 số ng−ời nghỉ h−ởng trợ cấp một lần có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bình quân lμ 8,5 năm với mức l−ơng bình quân tháng lμm căn cứ tính trợ cấp lμ 374.780 đồng (tính theo mức tiền l−ơng tối thiểu 210.000 đ/tháng), mức h−ởng trợ cấp bình quân một ng−ời t−ơng ứng 18 tháng tiền l−ơng tối thiểu. Đa số ng−ời nghỉ h−ởng trợ cấp một lần lμ đối t−ợng tr−ớc 1/1995, đã có thời gian khá dμi công tác tr−ớc 1/1995 vμ có thời gian ngắn tham gia đóng bảo hiểm xã hội vμo quỹ bảo hiểm xã hội. 36 - Về tuổi nghỉ h−u, nếu so với thời kỳ tr−ớc 1/1995 bình quân 50,84 tuổi thì sau 1/1995 đã tăng lên bình quân 54,35 tuổi, trong đó bình quân tuổi nghỉ h−u của nam lμ 57,1; bình quân tuổi nghỉ h−u của nữ lμ 51,35, nh−ng so với tuổi quy định chung (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) thì khi thực hiện còn giảm bình quân đối với nam lμ 2,9 tuổi, nữ lμ 3,75 tuổi. Đó lμ do chính sách quy định một số đối t−ợng đ−ợc nghỉ h−u ở tuổi thấp hơn tuổi quy định vμ các đối t−ợng do sức khoẻ suy giảm cũng đ−ợc nghỉ h−u ở tuổi thấp hơn quy định với mức l−ơng h−u thấp hơn. Số nghỉ h−u d−ới tuổi quy định chung so với tổng số ng−ời nghỉ h−u chiếm tỷ trọng đáng phải l−u ý, qua số liệu thống kê thì tỷ trọng lμ 52,3% đối với nam vμ 56,7% đối với nữ. Điều nμy ảnh h−ởng khá lớn đến việc cân đối quỹ bảo hiểm xã hội vì thời gian đóng vμo cho quỹ bị giảm đi, t−ơng ứng lμ thời gian chi trả l−ơng h−u từ quỹ tăng lên. - Về tuổi thọ bình quân của những ng−ời nghỉ h−u, theo xu h−ớng chung của xã hội thì tuổi thọ ngμy cμng cao, đến thời điểm năm 2001: nam đạt tuổi thọ bình quân lμ 68,67; nữ đạt tuổi thọ bình quân lμ 69,66 tuổi. Điều nμy ảnh h−ởng khá lớn đến việc cân đối quỹ bảo hiểm xã hội vì tăng thời gian chi trả l−ơng h−u vμ xu h−ớng tất yếu nμy tăng hμng năm. 3. Kết quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội quỹ bảo hiểm xã hội đ−ợc hình thμnh từ các khoản thu vμ chi trả bảo hiểm xã hội kể từ 1/1/1995, nh−ng do hoạt động của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam nên thực tế quỹ bảo hiểm xã hội đ−ợc xác định kể từ 1/7/1995. Qua 6 năm hình thμnh quỹ bảo hiểm xã hội, tình hình quỹ bảo hiểm xã hội đ−ợc thể hiện nh− sau: - Về số thu cho quỹ bảo hiểm xã hội: hiện tại bao gồm thu bảo hiểm xã hội từ ng−ời lao động vμ ng−ời sử dụng lao động; thu lãi đầu t− tăng tr−ởng từ số tiền thu bảo hiểm xã hội còn nhμn rỗi, ch−a có hỗ trợ từ ngân sách Nhμ n−ớc. 37 - Về chi từ quỹ bảo hiểm xã hội: Ngoμi các khoản chi các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định cho các đối t−ợng h−ởng từ 1/1/1995 trở đi, quỹ bảo hiểm xã hội còn chi cho quản lý (chi phí quản lý bộ máy). Những năm 1995, 1996,1997 khoản chi phí nμy do ngân sách Nhμ n−ớc đμi thọ, từ năm 1998 trích chi theo định mức từ quỹ bảo hiểm xã hội vμ các năm sau đ−ợc xác định theo tỷ lệ phần trăm trên số thực thu bảo hiểm xã hội hμng năm, hiện tại đ−ợc quy định bằng 4% tổng số thu bảo hiểm xã hội vμ đ−ợc trích từ lãi do đầu t− tăng tr−ởng. Với tình hình nh− nêu trên, thực trạng quỹ bảo hiểm xã hội trong các năm qua nh− sau: Biểu số 13: Tổng hợp tình hình thu-chi chế độ bảo hiểm xã hội Từ quỹ bảo hiểm xã hội Năm Thu BHXH (triệu đồng) Chi BHXH (triệu đồng) Tỷ lệ chi so với thu BHXH(%) 1996 2.596.733 383.150 14,76 1997 3.445.611 593.525 17,22 1998 3.875.956 751.629 19,40 1999 4.186.054 940.351 22,46 2000 5.298.221 1.333.908 25,18 2001 6.348.185 1.935.986 30,50 ( Số liệu của BHXH Việt Nam) Biểu số 14: Tổng hợp quỹ bảo hiểm xã hội qua các năm 38 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Tồn quỹ năm tr−ớc Chuyển qua Lãi từ đầu t− Số thu BHXH Số chi BHXH Tồn quỹ Tính đến Cuối năm 1995 0 0 788.846 41.954 746.532 1996 746.532 18.151 2.596.733 383.150 2.968.497 1997 2.968.498 191.641 3.445.611 593.525 5.743.163 1998 5.743.163 472.579 3.875.956 751.629 8.887.987 1999 8.887.987 665.714 4.186.054 940.351 12.241.423 2000 12.241.423 824.164 5.298.221 1.333.908 16.285.418 2001 16.285.418 864.992 6.348.185 1.935.986 21.595.177 Tổng 3.037.241 26.539.606 5.980.503 ( Số liệu của BHXH Việt Nam) Qua thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội trong những năm vừa qua, có thể rút ra một số nhận xét sau: - Thu bảo hiểm xã hội tăng qua các năm ở mức độ thấp, bình quân tăng 8,2%/năm (Quy theo mức tiền l−ơng tối thiểu 210.000 đ), số tăng thu nμy t−ơng ứng với số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tăng bình quân hμng năm. 39 - Tỷ trọng hμng năm số chi bảo hiểm xã hội từ quỹ bảo hiểm xã hội so với số thu bảo hiểm xã hội tăng nhanh, năm 1996 tỷ lệ nμy lμ 14,76%, đến năm 2001 đã lμ 30,5%. Đây lμ nội dung cần đ−ợc xem xét đánh giá th−ờng xuyên để có các biện pháp về chính sách đảm bảo cho cân đối quỹ bảo hiểm xã hội lâu dμi. - Về đầu t− tăng tr−ởng quỹ bảo hiểm xã hội: hiện tại số lãi do đầu t− tăng tr−ởng đ−ợc trích 50% bổ sung cho tăng quỹ bảo hiểm xã hội, còn lại đ−ợc sử dụng chi cho quản lý bộ máy vμ các đầu t− cơ sở vật chất. Với hoạt động đầu t− tăng tr−ởng quỹ trong phạm vi cho phép của Chính phủ, chủ yếu sử dụng đầu t− vμo mua trái phiếu, tín phiếu Nhμ n−ớc, cho các ngân hμng Nhμ n−ớc, ngân sách Nhμ n−ớc vay Hoạt động đầu t− tăng tr−ởng quỹ bảo hiểm xã hội đ−ợc bắt đầu thực hiện từ năm 1996 vμ tính đến hết ngμy 31/12/2001 số lãi thu đ−ợc lμ 3.037,2 tỷ đồng. - Số chi từ quỹ bảo hiểm xã hội so với số thu vμo quỹ bảo hiểm xã hội trong những năm đầu chiếm tỷ trọng không lớn do đối t−ợng h−ởng từ quỹ bảo hiểm xã hội chi trả ch−a nhiều nên số tồn quỹ qua hμng năm luôn đ−ợc bổ sung thêm vμ tăng hơn so với năm tr−ớc, đến cuối năm 2001 số quỹ tích luỹ đ−ợc lμ 21.595,2 tỷ đồng. Tuy nhiên, với mức độ tăng chi quỹ bảo hiểm xã hội vμ dự báo tăng số ng−ời nghỉ h−u trong các năm tới thì việc mất cân đối quỹ bảo hiểm xã hội tất yếu sẽ xảy ra. 40
File đính kèm:
- de_tai_tong_quan_ve_bao_hiem_xa_hoi.pdf