Đề tài Học thuyết hình thái kinh tế - Xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay

Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội là lý luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử do C.Mác xây dựng nên. Nó có vị trí quan trọng trong triết học Mác, đã được thừa nhận lý luận khoa học và là phương pháp luận cơ bản trong việc nghiên cứu lĩnh vực xã hội. Nhờ có lý luận hình thái kinh tế - xã hội, lần đầu tiên trong lịch sử loài người, Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát triển xã hội, chỉ rõ được bản chất của từng chế độ xã hội. Giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học sự vận hành của xã hội trong giai đoạn phát triển nhất định cũng như tiến trình vận động lịch sử chung của xã hội loài người.

Trong thực tiễn Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở bám sát tư tưởng Mác- Lênin và đặc biệt là việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào công cuộc xây dựng đất nước, việc vạch ra những mối liên hệ hợp quy luật và đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện thành công công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam thành một đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh cũng là một nhiệm vụ thực tiễn đang đặt ra.

Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, rất phức tạp, khó lường; đất nước đứng trước nhiều vấn đề mới, có cả những thuận lợi, thời cơ đan xen với những khó khăn, thách thức gay gắt. Cán bộ, đảng viên và nhân dân đặt nhiều kỳ vọng vào những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ, phù hợp của Đảng để phát huy thuận lợi, vượt qua mọi khó khăn, tiếp tục đưa đất nước ta phát triển nhanh, bền vững. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

doc 29 trang Minh Tâm 29/03/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Học thuyết hình thái kinh tế - Xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Học thuyết hình thái kinh tế - Xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay

Đề tài Học thuyết hình thái kinh tế - Xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay
 1
Tiểu luận triết học 
 PHẦN MỞ ĐẦU
 --------
 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội là lý luận cơ bản của chủ nghĩa duy 
vật lịch sử do C.Mác xây dựng nên. Nó có vị trí quan trọng trong triết học Mác, đã 
được thừa nhận lý luận khoa học và là phương pháp luận cơ bản trong việc nghiên 
cứu lĩnh vực xã hội. Nhờ có lý luận hình thái kinh tế - xã hội, lần đầu tiên trong lịch 
sử loài người, Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát 
triển xã hội, chỉ rõ được bản chất của từng chế độ xã hội. Giúp chúng ta nghiên cứu 
một cách đúng đắn và khoa học sự vận hành của xã hội trong giai đoạn phát triển 
nhất định cũng như tiến trình vận động lịch sử chung của xã hội loài người. 
 Trong thực tiễn Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nước 
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở bám sát tư tưởng Mác- Lênin và đặc 
biệt là việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào công cuộc xây dựng 
đất nước, việc vạch ra những mối liên hệ hợp quy luật và đề ra các giải pháp nhằm 
đảm bảo thực hiện thành công công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam thành một 
đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh cũng là một nhiệm vụ thực tiễn 
đang đặt ra.
 Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, rất phức tạp, 
khó lường; đất nước đứng trước nhiều vấn đề mới, có cả những thuận lợi, thời cơ 
đan xen với những khó khăn, thách thức gay gắt. Cán bộ, đảng viên và nhân dân đặt 
nhiều kỳ vọng vào những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ, phù hợp của Đảng để 
phát huy thuận lợi, vượt qua mọi khó khăn, tiếp tục đưa đất nước ta phát triển 
nhanh, bền vững. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; 
đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ 
vững môi trường hoà bình, ổn định; xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản 
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 2
Tiểu luận triết học 
 Chính vì những lý do trên bản thân đề tài: Học thuyết hình thái kinh tế - 
xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước 
hiện nay.
 Với thời gian và trình độ có hạn đề tài không tránh được những hạn chế, 
thiếu sót kính mong thầy thông cảm. 
 II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 1. Mục đích: Hiểu rõ thêm về nội dung, những giá trị của học thuyết hình 
thái kinh tế - xã hội và việc vận dụng nó vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện 
nay. 
 2. Nhiệm vụ: Nêu rõ bản chất của hình thái kinh tế - xã hội, vận dụng hình 
thái kinh tế - xã hội vào công cuộc xây dựng đất nước là một tất yếu khách quan và 
thực tiễn xây dựng đất nước.
 3. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung và giá trị của hình thái kinh tế - xã hội 
và việc vận dụng nó vào nước ta hiện nay. 
 III. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn quá trình phát triển của nước ta từ 
đó làm sáng tỏ việc vận dụng hình thái- kinh tế xã hội vào công cuộc xây dựng đất 
nước ta hiện nay.
 IV. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
 Qua quá trình xây dựng và phát triển đất nước đã đạt được những thành tựu 
nổi bậc, nhưng vẫn còn những mặt tồn tại, hạn chế nhất định. Thông qua tổng kết 
thực tiễn để đánh giá những thành tựu, hạn chế đó để rút ra những bày học kinh 
nghiệm giúp cho việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế của đất nước ngăn hạn, 
dài hạn trong những năm tiếp theo.
 V. KẾT CẤU TIỂU LUẬN 
 Nội dung chính của tiểu luận gồm 3 chương:
 Chương I: Khái quát về cơ sở lý luận hình thái kinh tế - xã hội.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 3
Tiểu luận triết học 
 Chương II: Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng của Đảng 
ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay.
 Chương III: Ý nghĩa khoa học, bài học lịch sử, ý nghĩa thực tiễn của tiểu 
luận.
 PHẦN NỘI DUNG
 --------
 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH 
TẾ - XÃ HỘI
 1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội 
 Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, 
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với một kiểu quan 
hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với lực lượng sản xuất ở một trình độ 
nhất định và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên trên những quan hệ 
sản xuất đó. 
 2. Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã 
hội 
 Nguồn gốc của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là bắt đầu từ sự 
thay đổi của lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất thay đổi đến một giới hạn 
nào đó thì nó sẽ phá bỏ và thiết lập quan hệ sản xuất. Rồi kiến trúc thượng tầng mới 
hình thành dựa trên quan hệ sản xuất mới. Như vậy sự tác động giữa các yếu tố 
trong cấu trúc của hình thái kinh tế - xã hội đã tạo thành những quy luật tất yếu 
khách quan của xã hội. Xã hội vận động từ thấp đến cao, từ cộng sản nguyên thủy 
sang chiếm hữu nô lệ, đến phong kiến, tư sản rồi chủ nghĩa xã hội đều tuân theo 
quy luật trên. Sự phát triến ấy không nhất thiết là tuần tự mà có thể có sự nhảy vọt, 
bỏ qua một hay một vài hình thái kinh tế - xã hội. Chính vì thế Mác đã khẳng định 
sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 4
Tiểu luận triết học 
 3. Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội 
 Học thuyết chỉ rõ sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương 
thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống xã hội. Do vậy không thể xuất phát 
từ ý thức, tư tưởng thuần túy để giải thích các hiện tượng xã hội mà phải xuất phát 
từ phương thức sản xuất vật chất. Để nhận thức đúng xã hội, phải tìm hiểu quy luật 
phát triển của xã hội, không được tùy tiện, chủ quan. Bởi lẽ học thuyết hình thái 
kinh tế - xã hội chỉ ra rằng: sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá 
trình lịch sử tự nhiên không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Việc 
vận dụng sáng tạo học thuyết này vào công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã 
hội đối với Việt Nam là chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển 
tư bản chủ nghĩa. 
 4. Quan niệm duy vật về lịch sử học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
 Trước khi có chủ nghĩa Mác, chủ nghĩa duy tâm đã giữ vị trí thống trị trong 
việc giải thích lịch sử. Không những các nhà triết học duy tâm mà ngay cả những 
nhà tư tưởng tiên tiến trước Mác cũng đứng trên lập trường duy tâm để giải thích 
các hiện tượng lịch sử xã hội.
 Người ta xuất phát từ một sự thật là trong giới tự nhiên, thì lực lượng tự 
nhiên hoạt động tự động, không có ý thức; còn trong xã hội hoạt động của con 
người có lý tính, có ý thức và ý trí. Căn cứ vào sự thật ấy người ta đi đến kết luận 
sai lầm rằng: Trong giới tự nhiên, thì tính quy luật, tính tất nhiên thống trị, sự thay 
đổi của ngày đêm, sự thay đổi của bốn mùa, sự biến hóa của khí hậu và những hiện 
tượng không phụ thuộc vào ý và chí và ý thức của người ta, còn những sự kiện lịch 
sử thì do hoạt động tự giác và ý chí của người ta, trước hết là của những nhân vật 
lịch sử, những lãnh tụ, anh hùng quyết định; ý chí của người ta có thể thay đổi tiến 
trình lịch sử.
 Chính vì vậy đáng lẽ phải lấy sự phát triển của các điều kiện vật chất của xã 
hội để giải thích lịch sự, động lực lịch sử, bản chất của con người; giải thích tự 
nhiên xã hội, quân điểm chính trị, chế độ chính trị... người ta lại đi từ ý thức con 
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 5
Tiểu luận triết học 
người, từ những tư tưởng lý luận về chính trị, về triết học, pháp luật... để giải thích 
toàn bộ lịch sử xã hội. Nguyên nhân giải thích của sự duy tâm về lịch sử chính là ở 
chỗ các nhà triết học trước kia đã coi ý thức xã hội để ra và quyết dịnh tồn tại xã 
hội.
 Quan điểm này có những thiếu sót căn bản như sau: Không vạch ra được 
bản chất của các hiện tượng xã hội, nguyên nhân vật chất của những hiện tượng ấy. 
 Không tìm ra những quy luật phổ biến chi phối sự vận động và phát triển 
của xã hội. 
 Không thấy vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
 Khác với các nhà triết học trước đây, khi nghiên cứu xã hội C.Mác đã lấy 
con người làm xuất phát điểm cho học thuyết của mình. Con người mà Mác nghiên 
cứu không phải con người trừu tượng, con người biệt lập, cố định mà là con người 
hiện thực đang sống và hoạt động, trước hết là hoạt động sản xuất, tái sản xuất ra 
đời sống hiện thực của mình. Đó là con người cụ thể, con người của tự nhiên và xã 
hội.
 Bắt đầu từ việc nghiên cứu con người trong đời sống xã hội, Ông nhận thấy 
“... con người cần phải ăn, uống, ở và mặc, trước khi có thể lo đến việc làm chính 
trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo...” 
 Muốn vậy con người phải sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu của 
chính mình. Sản xuất vật chất là một điều kiện cơ bản của mọi xã hội, là hành động 
lịch sử mà hiện nay cũng như hàng trăm năm trước đây người ta vẫn phải tiến hành 
từng ngày, từng giờ cốt để duy trì cuộc sống của con người. Tuy nhiên sản xuất của 
cải vật chất chí là yếu tố nền tảng của hoạt động sản xuất của con người, để tồn tại 
và phát triển con người không ngừng hoạt động để sản xuất, tái sản xuất ra: bản 
chất con người, các quan hệ xã hội và năng lực tinh thần, trí tuệ. C.Mác chỉ rõ, trên 
cơ sở vật chất sản xuất vật chất, trên cơ sở tồn tại xã hội, con người đã sản sinh ra ý 
thức như đạo đức, tôn giáo, hệ tư tưởng cũng như hình thái ý thức khác.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 6
Tiểu luận triết học 
 C.Mác và Ăng-ghen đã nghiên cứu bản chất, gốc rễ của vấn đề, đồng thời 
không hạ thấp vai trò của cá nhân trong lịch sử, không xem thường vai trò, tác dụng 
của ý thức, ý trí, động cơ thúc đẩy họ. Nhưng các ông cũng lưu ý rằng bản thân ý 
thức chúng không phải là nhưng nguyên nhân xuất phát, mà là những nguyên nhân 
phát sinh của quá trình lịch sử, bản thân chúng cuối cùng cũng cần được giải thích 
từ những điều kiện vật chất của đời sống.
 Xã hội loài người là một hệ thống phức tạp về bản chất và cấu trúc. Việc 
nghiên cứu vạch ra những quy luật chung nhất của toàn bộ xã hội chỉ có thể được 
thực hiện trên cơ sở một hệ thống những phạm trù cho triết học duy vật về lịch sử 
vạch ra để giải thích xã hội: tình thái kinh tế-xã hội sản xuất vật chất và quan hệ sản 
xuất cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giai cấp và quan hệ giai cấp, dân tộc và 
quan hệ dân tộc, cách màng xã hội, nhà nước và pháp luật, hình thái ý thức xã 
hội,văn hoá, cá nhân và xã hội... Như vậy, chủ nghĩa duy vật về lịch sử là lý luậnvà 
phương pháp dễ nhận thức xã hội. Nó vừa cung cấp trí thức, vừa cung cấp phương 
pháp hoạt động nhằm tìm kiếm tri thức mới cho các khoa học xã hội cụ thể. Nó 
giúp chúng ta xác định đúng vị trí của mỗi hiện tượng xã hội, xuất phát từ cách giải 
quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội, thấy được sự tác 
động biện chứng giữa tính quy luật và tính ngẫu nhiên trong lịch sử, giữa nhân tố 
khách quan nhân tố chủ quan, giữa hiện tượng kinh tế và hiện tượng chính trị... Nó 
đem lại quan hệ về sự thống nhất trong toàn bộ tính đa dạng phong phú của đời 
sống xã hội.
 Việc áp dụng triệt để chủ nghĩa duy vật biện chứng vào việc xem xét các 
hiện tượng xã hội, theo Lê Nin đã khắc phục được những khuyết điểm căn bản của 
các lý luận lịch sử trước đây. Cũng từ đây mọi hiện tượng xã hội, cũng như bản 
thân phát triển của xã hội loài người được nghiên cứu trên một cơ sở lý luận khoa 
học.
 Thực chất của quan niệm duy vật lịch sử có thể tóm tắt như sau:
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 7
Tiểu luận triết học 
 Tồn tại một xã hội quyết định ý thức xã hội, phương thức sản xuất vật chất 
quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung.
 Trong sản xuất con người có những quan hệ nhất định gọi là quan hệ sản 
xuất. Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. 
Các lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định sẽ mâu thuẫn gay gắt 
với quan hệ sản xuất đã có. Từ chỗ là hình thức phát triển lực lượng sản xuất, các 
ấy lại kìm hãm sự phát triển của chúng khi đó sẽ xảy ra cách mạng xã hội thay thế 
xã hội này bằng một xã hội khác.
 Toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội hay cơ sở hạ 
tầng trên đó xây dựng một kiến trúc thượng tầng khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến 
trúc thượng tầng cũng thay đổi ít nhiều nhanh chóng.
 Sự phát triển của xã hội là sự thay thế hình thái kinh tế-xã hội thấp bằng 
hình thái kinh tế - xã hội cao hơn. 
 Trong những kết luận trên cần nhấn mạnh thêm rằng ý thức xã hội, kiến 
trúc thượng tầng thuộc vào xã hội, vào cơ sở hạ tầng song chúng có tính độc lập 
tương đối và có tác động trở lại đối với tồn tại xã hội và cơ sở hạ tầng.
 Trong quan niệm duy vật về lịch sử thì học thuyết về hình thái kinh tế-xã 
hội có một vị trí đặc biệt.
 Nó chỉ ra con đường phát triển có tính quy luật của xã hội loài người. Sự 
phát triển của xã hội loài người; là sự thay thế những hình thái kinh tế xã hội cao 
hơn. Sự phát triển ấy không phải diễn ra một cách tuỳ tiện mà diễn ra theo các quy 
luật kháh quan, theo con đường lịch sử tự nhiên.
 5. Quan điểm của C.Mác, Ăngghen, Lênin về vấn đề bỏ qua tư bản chủ 
nghĩa đi lên xã hội chủ nghĩa
 Sau khi xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã vận dụng 
học thuyết ấy vào phân tích xã hội tư bản, vạch ra các quy luật vận động, phát triển 
của xã hội và đi đến dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cao hơn, hình 
thái cộng sản chủ nghĩa, mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Ông đã từng khẳng 
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 8
Tiểu luận triết học 
định: “Chủ nghĩa cộng sản là một phong trào hiện thực nhằm thủ tiêu trạng thái 
hiện tồn”. Theo Ăngghen các nước lạc hậu, tiền tư bản chủ nghĩa đều có thể đi lên 
chủ nghĩa xã bằng những con đường phát triển bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Muốn làm 
được điều đó thì cách mạng vô sản phải thành công, nhân dân lao động dưới sự lãnh 
đạo của Đảng cộng sản đã tiến hành cách mạng giành được chính quyền từ tay giai 
cấp thống trị và các nước đó đã giành được sự giúp đỡ từ các nước phương Tây. 
Quan điểm này đã được trình bày rõ trong tác phẩm: “Bàn về xã hội ở Nga”. Hơn 
thế nữa, lý luận của chủ nghĩa Mác về hình thái kinh tế - xã hội đã khẳng định: các 
quốc gia, dân tộc có thể phát triển tuần tự theo những bước quá độ của các hình thái 
kinh tế - xã hội nối tiếp nhau từ cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa, song 
căn cứ vào điều kiện lịch sự cụ thể mà các quốc gia có thể bỏ qua một hay một vài 
hình thái kinh tế - xã hội. Còn theo Lênin có 2 hình thức quá độ: quá độ trực tiếp và 
quá độ gián tiếp. Lê- nin cho rằng những nước mà chủ nghĩa tư bản đã phát triển thì 
có thể đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ trực tiếp. Ngược lại những nước lạc hậu 
có thể đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ gián tiếp. Thực chất đó là sự bỏ qua tư 
bản chủ nghĩa tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa. 
 CHƯƠNG II: HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ SỰ 
VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI, XÂY DỰNG 
ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY
 1. Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư 
bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử 
 Nước ta là nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực dân thống trị một thời 
gian dài, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo và lạc hậu. Đảng ta khẳng định sau khi 
Việt Nam tiến hành công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã 
hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản sự lựa chọn trên 2 căn cứ sau đây. Một là chỉ có CNXH 
mới giải phóng được nhân dân lao động thoát khỏi áp bức, bóc lột bất công đem lại 
cuộc sống ấm lo hạnh phúc cho nhân dân. Hai là thắng lợi của cuộc cách mạng 
thắng lợi Nga năm 1971 đã mở ra một thời đại mới, tạo khả năng thực hiện cho các 
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 9
Tiểu luận triết học 
dân tộc lạc hậu tiến lên con đường CNXH. Sự lựa chọn ấy không mâu thuẫn với 
quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của XHCN, không mâu thuẫn với hình thái kinh 
tế xã hội củ chủ nghĩa Mác Lê-nin. Trong điều kiện cụ thể sự lựa chọn ấy chính là 
sự lựa chọn con đường rút ngắn bỏ qua chế độ TBCN. Con đường đi lên CNXH 
cho phép chúng ta có thể phát triển nhanh lực lượng sản xuất theo hướng ngày càng 
hiện đại, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội phát triển xã hội theo chiều 
hướng tiến bộ vừa có thể tránh cho xã hội và nhân dân lao động phải trả giá cho các 
vấn đề của xã hội tư bản mà trước hết là chế độ người bóc lột người, là quan hệ bất 
bình đẳng người với người, từ tất cả những lí do trên, nước ta đã lựa chọn con 
đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. 
 Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện hết sức khó khăn, thử 
thách. Dân số trên 80% sống bằng nông nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của chủ 
nghĩa xã hội hầu như không có. Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ 
thể của nước ta, Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không 
tách rời nhau. Viêc Đảng ta luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là 
phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử, xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể 
của đất nước. Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm xây dựng là một xã hội của dân, do 
dân, vì dân, có một nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất tiến bộ và chế 
độ công hữu về tư liệu sản xuất, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người 
được giải phóng, hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc 
anh em chung sống hòa bình, đoàn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước 
trên thế giới. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nghĩa là bỏ qua quan hệ sản xuất và 
kiến trúc thượng tầng của tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu những thành tựu đạt 
được dưới chế độ tư bản, nhất là khoa học công nghệ để phát triển nhanh lực lượng 
sản xuất và nền kinh tế hiện đại. 
 2. Thực tiễn cách mạng Việt Nam 
 Sau khi đất nước thống nhất cả nước đã quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, 
trong quá trình thực hiện công cuộc xây đựng chủ nghĩa xã hội. Đảng ta luôn vận lý 
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 10
Tiểu luận triết học 
luận của chủ nghĩa mác Lênin, trong đó có lý luận hình thái kinh tế - xã hội vào 
việc đề các chủ trương phát triển đất nước, tuy nhiên do chủ quan duy ý trí còn có 
quan niệm ấu trĩ về chủ nghĩa xã hội .
 Lực lượng sản xuất yếu tố đảm bảo tinh tế thừa trong sự phát triển tiến lên 
của xã hội, quy định khuynh hướng phát triển từ thấp đến cao. Phương thức sản 
xuất- quan hệ sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sản xuất. Những quan hệ sản 
xuất lỗi thời được xoá bỏ và thay thế bằng những kiểu quan hệ sản xuất mới cao 
hơn và hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn ra đời. Như vậy sự xuất hiện, phát 
triển của hình thái kinh tế xã hội, sự chuyển biến từ hình thái này sang hình thái 
khác cao hơn được giải thích trước hết bằng sự tác động của qui luật trên. Đó là 
khuynh hướng tự tìm đường cho mình phát triển và thay thế của các hình thái kinh 
tế - xã hội.
 4. Nhiệm vụ trong thời kì quá độ 
 Hiện nay nước ta vẫn đang ở trong giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa. 
Do vậy điều kiện và hoàn cảnh đó đã đặt ra cho chúng ta những nhiệm vụ hết sức 
khó khăn: 
 - Thứ nhất, một nhiệm vụ chiến lược và lâu dài của đất nước là xây dựng và 
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình 
xây dựng xã hội ở nước ta “Đảng và nha nước chủ trương thực hiện nhất quán và 
lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị 
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Hiện nay, tất 
cả các nước đều phải xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường. Nhưng trong 
mỗi chế độ khác nhau thì nền kinh tế thị trường được sử dụng với những mục đích 
khác nhau. Ở các nước chủ nghĩa tư bản, đó là nền kinh tế thị trường tư bản chủ 
nghĩa. Còn ở nước ta, đó là nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Xây dựng và 
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phù hợp với xu 
thế phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của lực 
lượng sản xuất ở nước ta, với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh tê độc lập, 
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 

File đính kèm:

  • docde_tai_hoc_thuyet_hinh_thai_kinh_te_xa_hoi_va_su_van_dung_cu.doc