Chuyên đề Tốt nghiệp Hoạt động xuất nhập khẩu trong ngân hàng Thương mại – Thực trạng và giải pháp

Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tài trợ cho xuất nhập khẩu

của ngân hàng thương mại.

1.1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu

1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu .

Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào

nền sản xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước bên ngoài. Do có

sự khác nhau về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu.mà mỗi quốc gia

có thế mạnh trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định.

Để đạt được hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày càng

đa dạng ở trong nước, các quốc gia đều mong muốn có được những sản phẩm

chất lượng cao với giá rẻ hơn từ các nước khác đồng thời mở rộng được thị

trường tiêu thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của mình. Chính từ mong muốn

đó đã làm nảy sinh hoạt động thương mại quốc tế.

Hoạt động thương mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vượt ra

ngoài biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh

tế bên ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế ở

mỗi khu vực và trên toàn thế giới.

Thương mại quốc tế được cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất khẩu và

nhập khẩu. Do vậy, xác định được vai trò quan trọng cũng như có sự quan tâm

thích đáng đến hoạt động xuất nhập khẩu là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động

thương mại quốc tế.

Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có những

nét đặc thù riêng đó là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng kĩ

thuật lạc hậu, công nghệ thủ công. đang rất cần được đổi mới, bên cạnh đó

tiềm lực xuất khẩu lại lớn nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Tất cả những

điều này cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu đối với nước ta càng quan trọng

hơn.Vai trò của xuất nhập khẩu đối với sự phát triển kinh tế được thể hiện qua

một số khía cạnh cơ bản sau:

 Xuất khẩu

- Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nước tạo điều

kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.

- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát

triển. Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước sẽ khuyến khích các

ngành, nghề phát triển bởi họ phần nào có được thị trường tiêu thụ ổn định và

mở rộng hơn. Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế sẽ tạo

cho các nhà sản xuất sự năng động và sáng tạo trong kinh doanh, sự quan tâm

đúng đắn đến việc nâng cao hiệu quả quản lí, đổi mới công nghệ cũng như

nâng cao chất lượng của sản phẩm.

- Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra thuận lợi hơn

nhờ nguồn ngoại tệ thu được và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra

pdf 76 trang chauphong 20/08/2022 11660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tốt nghiệp Hoạt động xuất nhập khẩu trong ngân hàng Thương mại – Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Hoạt động xuất nhập khẩu trong ngân hàng Thương mại – Thực trạng và giải pháp

Chuyên đề Tốt nghiệp Hoạt động xuất nhập khẩu trong ngân hàng Thương mại – Thực trạng và giải pháp
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG 
Đề tài: Hoạt động xuất nhập khẩu trong ngân hang 
Thương mại – Thực trạng và giải pháp 
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 2 
Mục lục 
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng 
thương mại. 
1.1.. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế 
1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu. 
1.1.2. Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu 
1.1.3. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. 
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu. 
1.2.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập 
khẩu . 
1.2.1.1. Khái niệm. 
1.2.1.2. Vai trò. 
1.2.2. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. 
1.3. Các yếu tố ảnh hưỡng tới hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của 
NHTM ở Việt Nam. 
Chương II : Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHNT 
Hà Nội . 
2.1. Khái quát về NHNT Hà Nội . 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNT Hà Nội . 
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNT Hà Nội . 
2.1.3. Tình hình 1 số hoạt động kinh doanh chính của NHNT Hà Nội . 
2.1.3.1. Về huy động vốn. 
2.1.3.2. Về cho vay. 
2.1.3.3. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại NHNT Hà Nội . 
2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu nhập khẩu tại Ngân hàng 
ngoại thương Hà Nội 
2.3.1 Những mặt đạt được 
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 3 
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu tại 
NHNT Hà Nội 
3.1 Phương hướng hoạt động và nhiệm vụ công tác năm 2003 của NHNT Hà 
Nội 
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại NHNT Hà Nội 
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản trị điều hành 
3.2.2 Giải pháp về nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK 
3.2.3. Chiến lược con người và công nghệ ngân hàng 
3.2.4. Chính sách khách hàng 
3.3. Kiến nghị 
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý vĩ mô 
3.3.2. Đối với NHNT Việt Nam 
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh XNK 
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 4 
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tài trợ cho xuất nhập khẩu 
của ngân hàng thương mại. 
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu 
 1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu . 
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào 
nền sản xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước bên ngoài. Do có 
sự khác nhau về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu...mà mỗi quốc gia 
có thế mạnh trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định. 
Để đạt được hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày càng 
đa dạng ở trong nước, các quốc gia đều mong muốn có được những sản phẩm 
chất lượng cao với giá rẻ hơn từ các nước khác đồng thời mở rộng được thị 
trường tiêu thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của mình. Chính từ mong muốn 
đó đã làm nảy sinh hoạt động thương mại quốc tế. 
Hoạt động thương mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vượt ra 
ngoài biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh 
tế bên ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế ở 
mỗi khu vực và trên toàn thế giới. 
Thương mại quốc tế được cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất khẩu và 
nhập khẩu. Do vậy, xác định được vai trò quan trọng cũng như có sự quan tâm 
thích đáng đến hoạt động xuất nhập khẩu là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động 
thương mại quốc tế. 
Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có những 
nét đặc thù riêng đó là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng kĩ 
thuật lạc hậu, công nghệ thủ công... đang rất cần được đổi mới, bên cạnh đó 
tiềm lực xuất khẩu lại lớn nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Tất cả những 
điều này cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu đối với nước ta càng quan trọng 
hơn. 
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 5 
Vai trò của xuất nhập khẩu đối với sự phát triển kinh tế được thể hiện qua 
một số khía cạnh cơ bản sau: 
 Xuất khẩu 
- Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nước tạo điều 
kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. 
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát 
triển. Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước sẽ khuyến khích các 
ngành, nghề phát triển bởi họ phần nào có được thị trường tiêu thụ ổn định và 
mở rộng hơn. Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế sẽ tạo 
cho các nhà sản xuất sự năng động và sáng tạo trong kinh doanh, sự quan tâm 
đúng đắn đến việc nâng cao hiệu quả quản lí, đổi mới công nghệ cũng như 
nâng cao chất lượng của sản phẩm. 
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra thuận lợi hơn 
nhờ nguồn ngoại tệ thu được và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra. 
 Nhập khẩu 
Song song với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng đóng một vai trò vô 
cùng quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể: 
- Nhập khẩu tạo ra hàng hoá bổ sung cho hàng hoá thiếu hụt trong nước 
và thay thế những sản phẩm trong nước không sản xuất được hay sản xuất với 
chi phí cao hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng nội địa một cách tốt 
nhất, từ đó tạo sự ổn định về cung-cầu trong nước và cao hơn là sự ổn định 
kinh tế vĩ mô. 
- Nhập khẩu có tác động đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ 
thuật, đổi mới công nghệ tạo tiền đề thuận lợi cho sản xuất. 
- Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc 
cung cấp các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho xuất khẩu cũng 
như góp phần định hướng sản phẩm, định hướng thị trường cho xuất khẩu. 
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 6 
 Cuối cùng, một vai trò hết sức quan trọng của cả xuất và nhập khẩu đối 
với sự phát triển kinh tế-xã hội đó là tạo công ăn việc làm, cải thiện đời 
sống nhân dân và mở rộng hợp tác quốc tế. 
1.1.2. Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu. 
Như đã nói trên, trong nền kinh tế mở các doanh nghiệp luôn phải đối đầu 
với sự cạnh tranh gay gắt. Họ không chỉ phải cạnh tranh với các nhà sản xuất 
trong nước mà còn phải cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. Để chiến thắng 
trong cạnh tranh, ngoài việc cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước như sự 
ưu đãi về thuế, sự điều chỉnh tỉ giá hối đoái phù hợp... các doanh nghiệp còn 
cần phải có một tiềm lực tài chính mạnh để thực hiện các hoạt động như đổi 
mới dây chuyền công nghệ, mua sắm máy móc hiện đại, mua sắm nguyên vật 
liệu, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành... Song trên thực tế 
do khả năng tài chính có hạn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần có sự hỗ 
trợ từ bên ngoài. 
Nhu cầu tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nảy sinh từ những đòi hỏi 
đó và nó gắn liền với các giai đoạn của hoạt động này. 
Do hoạt động thương mại quốc tế hiện nay là rất đa dạng và vì thế cũng 
hết sức phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ như: thương mại giữa các 
nước phát triển, thương mại giữa các nước đang phát triển, thương mại giữa 
các nước phát triển và đang phát triển...) nên để phù hợp với điều kiện Việt 
Nam cũng như với đề tài nghiên cứu, ở đây tôi chỉ xin đề cập đến hoạt động 
thương mại quốc tế giữa các nước phát triển và đang phát triển. 
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nước phát triển sang các nước đang phát 
triển chủ yếu là hàng hoá tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị, kỹ thuật, công 
nghệ. Đây là những hàng hoá mà để hoàn thành hoạt động xuất khẩu cần phải 
trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp đồng, sản 
xuất cung ứng, lắp ráp chạy thử... đến thanh toán tiền hàng. Nhu cầu tài trợ 
thường để đáp ứng các chi phí cho quảng cáo, thiết kế mẫu mã, sản xuất và 
cung cấp công trình. 
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 7 
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nước đang phát triển sang các nước phát 
triển chủ yếu là các mặt như nông, lâm, thuỷ hải sản, hàng thô hay mới qua sơ 
chế... Và nhu cầu tài trợ thường là để thu mua chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu 
cầu vốn tạm thời. 
Để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động xuất 
nhập khẩu ta sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nhà xuất khẩu và nhập khẩu 
hình thành trong cùng một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá máy móc, thiết 
bị kĩ thuật, công nghệ. 
 Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu 
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá máy móc thiết bị thường 
kéo dài từ nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thường nhu cầu tài trợ 
thường nảy sinh ở nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể: 
+ Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện 
tại các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Để hoàn thành tốt giai đoạn 
này các chuyên gia phải thực hiện các chuyến đi dài ngày và tiến hành nhiều 
cuộc đàm phán, phải làm ra hàng mẫu và mô hình để trưng bày, giới thiệu. Sau 
đó họ còn phải hoàn tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính xác cho đàm 
phán hợp đồng. Chi phí cho những hoạt động này không phải nhỏ, đặc biệt với 
các cơ sở kinh doanh tiềm lực tài chính còn hạn hẹp. 
+ Giai đoạn ký kết hợp đồng: Trong trường hợp nhà xuất khẩu chưa có 
uy tín cao ở nước ngoài, đối tác có thể yêu cầu một bảo đảm giao hàng hoặc 
bảo đảm hoàn thành công trình. Đảm bảo này sẽ có hiệu lực nếu việc giao 
hàng hoặc hoàn thành công trình không đúng như thoả thuận. 
Trường hợp khác, nếu nhà xuất khẩu cần tiền đặt cọc mà nhà nhập khẩu 
là người nước ngoài đang gặp khó khăn về tài chính, nhà xuất khẩu có thể đề 
nghị ngân hàng của mình cung cấp tín dụng tương đương với số tiền đặt cọc và 
nhà nhập khẩu có nghĩa vụ chi trả cho khoản tín dụng đó 
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 8 
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã kí hợp đồng, nhà xuất khẩu sẽ 
tiến hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các công trình lớn như, nhà 
máy, xí nghiệp... việc này thường đi kèm với chi phí lớn vượt quá mức đặt cọc. 
+ Giai đoạn sản xuất: Mặc dù đã có những thoả thuận về việc thanh toán 
tiếp theo của người mua, trong thời gian này thường nảy sinh các nhu cầu tài 
chính cao về vật tư và chi phí liên quan khác vượt qua các khoản thanh toán 
giữa chừng. 
+ Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng có thể 
nảy sinh các chi phí cần được tài trợ như chi phí vận tải, bảo hiểm... tuỳ theo 
điều kiện cung ứng. 
+ Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Sau khi hàng hoá 
được giao tới địa điểm qui định, nhà xuất khẩu còn cần chi phí cho lắp ráp 
chạy thử cho tới khi được người mua thu nhận và chấp nhận thanh toán. 
+ Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này người mua có quyền yêu cầu 
được bảo hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trước khi thanh toán. 
+Giai đoạn thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp hàng hoá xuất khẩu 
được thuận lợi người xuất khẩu thường phải dành cho người mua một ưu đãi 
thanh toán trong nhiều năm mà người xuất khẩu và ngân hàng của họ có thể 
chấp nhận được. Trong thời gian chờ được thanh toán nhà xuất khẩu thường có 
nhu cầu được tài trợ để đảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất tiếp theo. ... lực và yêu cầu. 
Ngân hàng cần thực hiện tốt chế độ thi tuyến để có lớp người mới thực 
sự về chất. Những năm qua, việc thi tuyển chủ yếu tập trung vào ngoại ngữ cần 
phải đưa ra các môn thi chuyên ngành khác để lựa chọn cho cán bộ có đủ năng 
lực toàn diện về chuyên môn và nhận thức xã hội. Có được lớp người mới, số 
người cũ sẽ tự đào thải nếu không có ý thức vươn lên và thiếu ý thức trong 
công việc. Làm tốt công tác tuyển chọn cán bộ, chi nhánh sẽ dần khắc phục 
tình trạng vừa thừa vừa thiếu cán bộ như hiện nay. 
Thứ ba: Đối với cán bộ làm tín dụng XNK thì các yêu cầu và tiêu dùng 
chuẩn về năng lực cao hơn không những kiến thực nghiệp vụ mà cần trang bị 
cho họ trình độ cơ bản về thương mại, pháp luật, ngoại ngữ... nơi nào chưa có 
đủ điều kiện về cán bộ thì kiên quyết không cho thực hiện nghiệp vụ thanh 
toán quốc tế. 
3.2.4. Chính sách khách hàng 
Khách hàng là nguyên nhân tồn tại và phát triển của NHTM. Nên khách 
hàng quyết định cơ cấu, quy mô nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng, thể 
hiện uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường trong và ngoài 
nước. Để thực hiện tốt chính sách khách hàng, ngân hàng có thể vận dụng các 
hình thức, biện pháp sau đây: 
Thứ nhất: Phân loại khách hàng 
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 71 
Đánh giá đúng khách hàng trước hết dựa vào quan hệ tín dụng của họ 
với Ngân hàng. Căn cứ chủ yếu để phân loại khách hàng là năng lực tài chính 
và kinh doanh. Cần phải phân tích khách quan và đúng đắn các loại nợ quá hạn 
để phân loại khách hàng, nhưng quan trọng nhất vẫn là việc thực hiện của các 
chi nhánh ngân hàng cơ sở cho từng đối tượng phù hợp với thực tiễn sinh 
động. Sử dụng cơ chế lãi suất ưu đãi cho cả đối tượng khách hàng lớn, truyền 
thống cũng như khách hàng đang gặp khó khăn. 
Thứ hai: Tổ chức hội nghị khách hàng 
Đây là hình thức tổ chức hoạt động có hiệu quả cho cả ngân hàng và 
khách hàng. Thông qua các hội nghị khách hàng, khách hàng có điều kiện tiếp 
xúc và trao đổi thông tin với nhau, đồng thời tạo cơ hội cho họ và ngân hàng 
hiểu về khó khăn vướng mắc để có các giải pháp cùng nhau tháo gỡ. 
Tổ chức một hội nghị khách hàng cũng cần phải coi trọng về khâu chất 
lượng, trước hết là công tác thẩm định lựa chọn khách hàng, thăm dò và xây 
dựng nội dung hội nghị để có đề tài trọng tậm, đồng thời tạo được không khí 
cởi mở để thông qua khách hàng mà đánh giá năng lực, phẩm chất của cán bộ 
ngân hàng. 
Một hình thức hội nghị phổ biến hiện nay của các ngân hàng nước ngoài 
là hội thảo chuyên đề do một ngân hàng chủ trì với sự tham gia của các bạn 
hàng là ngân hàng và doanh nghiệp với nhiều nội dung phú như: trao đổi kinh 
nghiệm, tổ chức thảo luận về nghiệp vụ mới và về biện pháp quản lý rủi ro. 
Thứ ba: Từ tư vấn tiếp thị đến hợp tác kinh doanh. 
Ngân hàng là người tư vấn có hiệu quả nhất về phương diện tài chính 
cho dự án kinh doanh của khách hàng. Trong ngoại thương, vai trò tiếp thị của 
ngân hàng rất quan trọng, giúp khách hàng tìm kiếm thị trường, bạn hàng và 
sản phẩm mới. Tham gia cấp tín dụng và bảo lãnh tín dụng hàng hoá xuất 
khẩu. 
Trong các nước tư bản, từ lâu tư bản ngân hàng đã thâm nhập vào tư bản 
công nghiệp và thương nghiệp, quản lý khép kín toàn bộ các khâu sản xuất và 
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 72 
lưu thông. Sự sát nhập đó tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập đoàn về tài 
chính, kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá. 
3.3. Kiến nghị 
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý vĩ mô 
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự 
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có một 
môi trường pháp lý ổn định và đồng bộ, đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh 
doanh bình đẳng trước pháp luật, các quan hệ kinh tế xã hội được điều chỉnh 
theo định hướng XHCN. 
Thứ nhất: Hoàn thiện môi trường pháp lý ổn định đồng bộ và nhất quán 
Trách nhiệm về hành chính và kinh tế cần được quy định rõ ràng đối với 
các cơ quan, cá nhân ban hành văn bản, ra quyết định như quyết định thành lập 
doanh nghiệp, cấy giấy phép kinh doanh, thẩm định phê duyệt các dự án đầu tư 
ký xét duyệt các hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn, cấp vốn... Từng bước đưa ra 
các văn bản quy phạm pháp luật vào thực tiễn sản xuất xã hội bằng việc triển 
khai nghiệm minh và đồng bộ giữa các cơ quan hành pháp, bắt đầu từ công an, 
hải quan, biên phòng, thuế vụ. Triệt để ngăn chặn các hoạt động buôn lậu trốn 
thuế, làm hàng giả gây hậu quả trực tiếp và gián tiếp đến tín dụng ngân hàng. 
Theo điều 12 NĐ 178 về việc giữ tài sản và giấy tờ của tài sản cầm cố 
thế chấp có quy định "Nếu tài sản có đăng ký quyền sở hữu... tổ chức tín dụng 
phải giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản". Thực tế hiện nay, 
các tổ chức tín dụng chưa nắm rõ được danh mục các tài sản theo quy định 
phải đăng ký quyền sở hữu và cơ quan chức năng cấp chứng nhận quyền sở 
hữu đó. Vì vậy, Chính phủ cần ban hành văn bản pháp lý quy định cụ thể về 
đăng ký quyền sở hữu tài sản. 
Để đảm bảo tín dụng tài trợ XNK của NHTM có hiệu quả, trước hết 
chính sách XNK cần được hoàn thiện đồng bộ với chiến lược phát triển và kế 
hoạch của nền kinh tế quốc dân. Rà soát lại khả năng của các doanh nghiệp có 
giấy phép kinh doanh XNK và cho phép các doanh nghiệp có hàng XNK ổn 
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 73 
định được phép XNK trực tiếp. Bộ thương mại cần quy định trách nhiệm cho 
các cơ quan cấp giấy phép đối với chất lượng và giá cả hàng hoá nhập khẩu, 
đặc biệt là thiết bị công nghệ. 
Thứ hai: Chính sách trợ giá và bảo hiểm XNK 
Có thể nói, một số hàng xuất khẩu của ta hiện nay chịu thua thiệt nhiều 
do thiếu vốn và cơ chế chính sách, đặc biệt là mặt hàng nông sản: gạo, cà phê, 
hạt điều,... Những dự án nhập khẩu thiết bị đòi hỏi phải được đầu tư đồng bộ 
tránh tình trạng như nhiều dự án do chi nhánh cho vay đều chậm tiến độ thi 
công, các nguồn đầu vào (nguyên liệu, nhân lực, cán bộ chuyên gia lành nghề) 
chưa được quy hoạch hợp lý trong khi hạn vay của các khoản tín dụng trong 
nước đã hết hạn, gây khó khăn cho ngân hàng. 
Nhằm bảo hiểm và khuyến khích hoá XNK Việt Nam, nhất là đối với 
hàng nông sản cần nhanh chóng thành lập tổ chức bảo hiểm xuất khẩu với các 
thành viên chủ yếu từ Chính phủ, các ngân hàng, Bộ Thương mại và các bộ 
ngành liên quan thực hiện hai chức năng cơ bản sau: 
+ Tư vấn và thông tin tiếp thị cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 
XNK 
+ Cấp tín dụng người mua và bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu của Việt 
Nam 
Thứ ba: Nhà nước cần nhanh chóng thực thi các biện pháp xử lý tài sản 
thế chấp 
Hiện nay số lượng tài sản thế chấp ở ngân hàng khó lớn, gây khó khăn 
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo nghị định 178/1999/NĐ-CP, 
khi khách hàng không trả được nợ thì tổ chức tín dụng được xử lý tài sản thế 
chấp thu hồi vốn. Tuy nhiên, hiện nay việc xử lý tài sản thế chấp theo đúng 
trình tự pháp luật để ngân hàng thu hồi vốn hiện còn rất phức tạp, nên hầu hết 
việc xử lý tài sản thế chấp đều được thực hiện theo phương thức thoả thuận 
giữa tổ chức tín dụng và khách hàng vay, để khách hàng tự nguyện bán tài sản 
thế chấp trả nợ ngân hàng... song số lượng này không nhiều. Nhà nước cần 
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 74 
thường xuyên giám sát, thanh tra các hoạt động tín dụng của ngân hàng từ 
khâu đầu cho đến khâu tháo gỡ những vướng mắc trong xử lý tài sản thế chấp. 
Cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính pháp lý để tạo điều kiện cho tài sản 
được mua bán chuyển nhượng dễ dàng, góp phần giảm nợ quá hạn của ngân 
hàng xuống đến mức cho phép tài sản mang tính hình thức thủ tục trong việc 
vay vốn của ngân hàng. 
3.3.2. Đối với NHNT Việt Nam 
Với tốc độ phát triển kinh tế vượt bậc như hiện nay, mối quan hệ kinh 
doanh hiện nay, nhất là lĩnh vực tài trợ XNK không ngưng được mở rộng sang 
các nước, các khu vực mới. Vì vậy, NHNT Hà Nội phải tận dụng mọi cơ hội 
để tăng cường các mối quan hệ đại lý các ngân hàng nước ngoài. NHNT Việt 
Nam đã có 35 năm kinh nghiệm phát triển. Với thời gian phát triển như vậy, 
Ngân hàng đã tạo được quan hệ với 1600 ngân hàng nước ngoài. Vì thế, 
NHNT Việt Nam cần giúp đỡ NHNT Hà Nội, để chi nhánh tăng cường các 
mối quan hệ đại lý của mình, hạn chế những khó khăn do vấn đề này gây nên. 
NHNT Việt Nam cần định kỳ trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ trong toàn 
hệ thống để đúc rút kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác, góp phần giữ 
vững thị phần của ngân hàng ngoại thương trong hoạt động tín dụng tài trợ 
XNK. 
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh XNK 
ở nước ta hiện nay, để nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng cho hoạt 
động XNK thì bên cạnh những kiến nghị đưa ra đối với cơ quan quản lý vĩ mô, 
ngân hàng ngoại thương Việt Nam thì nhất thiết phải đưa ra những kiến nghị 
đối với những doanh nghiệp XNK - một tác nhân quan trọng trong mối quan 
hệ tín dụng đối với các ngân hàng thương mại. 
Do trình độ còn non kém trong lĩnh vực ngoại thương của các cán bộ tại 
doanh nghiệp XNK nên đã tạo những bất lợi cho chính doanh nghiệp và ngân 
hàng. Để khắc phục nhược điểm này không còn cách nào khác là các khách 
hàng phải tự nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình như: 
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 75 
+ Các nhà kinh doanh XNK phải có trình độ về ngoại thương và thanh 
toán quốc tế. 
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, nghiệp vụ chuyên môn cao, 
trình độ ngoại ngữ tốt để có thể tiếp cận với những phương tiện tín dụng quốc 
tế hiện đại. 
+ Cử cán bộ di dự các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ do các trường đại 
học hoặc tổ chức trong và ngoài nước đào tạo. Mời chuyên gia về giảng dạy, tư 
vấn trong lĩnh vực ngoại thương. 
+ Cần có chế độ thưởng phạt và kích thích tinh thần làm việc của các 
thành viên trong doanh nghiệp. 
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp XNK cần đẩy mạnh hoạt động 
Marketing XNK để hạn chế rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán với ngân 
hàng. Những diễn biến trên thị trường thế giới phức tạp khó có thể lường 
trước, hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp chưa đủ sức mạnh 
cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do vậy, có được một chiến lược marketing 
hiệu quả, hợp lý là cần thiết. Trên cơ sở nắm bắt thông tín, doanh nghiệp sẽ có 
phương thức, chiến lược thâm nhập vào thị trường XNK, sẽ có những quyết 
định về sản phẩm, giá cả đúng đắn góp phần mở rộng và đẩy mạnh hoạt động 
kinh doanh XNK của mình. 
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng cho doanh nghiệp XNK sẽ có hiệu 
quả cao nếu các doanh nghiệp XNK chấp hành tuyệt đối các nguyên tắc điều 
kiện thoả thuận khi vay vốn ngân hàng. Cụ thể, là phải sử dụng vốn đúng mục 
đích như cam kết trong đơn xin vay vốn. Những tài sản mà doanh nghiệp đã 
mang thế chấp cầm cố tại chi nhánh thì không được quyền chuyển nhượng, 
cầm cố hay bán cho các cá nhân khác khi chưa trả đủ nợ cho Ngân hàng. Nếu 
doanh nghiệp còn dư nợ thì không được bằng cách này hay cách khác thiếu 
trung thực để được tiếp tục vay vốn tại Ngân hàng 
Lª TuÊn Anh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
 76 
Kết luận 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_tot_nghiep_hoat_dong_xuat_nhap_khau_trong_ngan_han.pdf