Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam

Chương I

Hoạt động thanh toán quốc tế

của Ngân hàng thương mại

1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại

1.1.1. Ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại

Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại

 Sự hình thành ngân hàng

Lúc đầu kinh doanh tiền tệ do nhà thờ đứng ra tổ chức vì đây là nơi

tôn nghiêm được dân chúng tin tưởng để ký gửi tài sản và vàng bạc. Về

sau, do nhận thấy việc kinh doanh này cũng có nhiều lợi lộc nên nhiều giới

nhảy vào kinh doanh tiền tệ.

Những tổ chức này được coi là tiền thân của ngân hàng. Thời kỳ cuối

thế kỷ 14 (thời kỳ phục hưng) phần lớn còn mang tính chất gia đình, các tổ

chức kinh doanh tiền tệ phát triển nhanh và mở rộng thêm nhiều nghiệp vụ

mới như chi trả bằng thương phiếu, tổ chức thanh toán bù trừ chủ yếu là

các gia đình ở Pháp, ý, Anh, Đức. Ngân hàng ra đời sớm nhất ở Venise của

ý năm 1580. Đầu thế kỷ 17 (thời kỳ cận đại) xuất hiện một số tổ chức kinh

doanh tiền tệ lớn, sở hữu tư nhân được coi là khởi điểm của kỷ nguyên

ngân hàng hiện đại như ngân hàng Amsterdam (Hà Lan), ngân hàng

Hamburg (Đức) Châu âu.

 Sự phát triển của ngân hàng

+ Đầu thế kỷ 15 của thế kỷ này, hoạt động ngân hàng còn độc lập

chưa tạo ra hệ thống chịu sự ràng buộc lẫn nhau, chức năng hoạt động của

các ngân hàng hầu như nhau bao gồm việc nhận ký thác, chiết khấu cho

vay và phát hành giấy bạc và nhận thực hiện các dịch vụ tiền tệ.

+ Đến đầu thế kỷ 19, trong giai đoạn này, nhà nước bắt đầu can thiệt

vào hoạt động ngân hàng bằng cách ban hành các đạo luật nhằm hạn chế

bớt số các ngân hàng được phép phát hành tiền tệ và đã hình thành hệ thống

ngân hàng gồm hai loại:

• Những ngân hàng được phép phát hành tiền gọi là ngân hàng phát hành5

• Những ngân hàng không được phép phát hành tiền gọi là ngân

hàng trung gian

Đến đầu thế kỷ 20, hầu hết các nước đều thực hiện cơ chế chỉ có 1

ngân hàng phát hành. Tuy nhiên ngân hàng phát hành vẫn còn thuộc sở hữu

tư nhân. Sau đó, cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, nhà nước mới bặt

đầu quốc hữu hóa và nắm lấy ngân hàng phát hành.

Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng

cũng có những bước tiến rất nhanh. Trước hết đó là sự đa dạng hoá các loại

hình ngân hàng và các hoạt động ngân hàng. Từ các ngân hàng tư nhân,

quá trình tích tụ và tập trung vốn trong ngân hàng đã dẫn đến hình thành

ngân hàng cổ phần. Quá trình gia tăng vai trò quản lý Nhà nước đối với

hoạt động ngân hàng đã hình thành ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước.

Các ngân hàng liên doanh, các tập đoàn ngân hàng phát triển mạnh

trong những năm cuối thế kỷ 20. Nhiều nghiệp vụ truyền thống được giữ

vững bên cạnh các nghiệp vụ mới đang ngày càng phát triển.

Quá trình phát triển của ngân hàng đang tạo ra mối liên hệ ràng buộc

ngày càng chặt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các ngân

hàng.

Vậy, Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các

dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ

thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ

chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

Theo luật các tổ chức tín dụng nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt

Nam thì: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ

ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền

này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán".

Như vậy, ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng

nhất của nền kinh tế.

pdf 99 trang chauphong 20/08/2022 10220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam

Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
 1 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: " Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán 
quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công 
thương Việt Nam" 
 2 
Lời mở đầu 
Thế giới ngày nay ngày càng có khuynh hướng tiến tới sự hội nhập. 
Điều này đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các quốc gia phát triển và 
mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế 
đóng vai trò quan trọng. Việt Nam với chủ trương phát triển nền kinh tế 
mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế 
giới cũng đã tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động 
thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu tư, khai thông nguồn lực để phục vụ 
cho quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước. 
Đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động thương mại quốc tế 
chính là hoạt động thanh toán quốc tế. Chất lượng và tốc độ phát triển 
thương mại quốc tế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó thanh toán 
quốc tế giữ vai trò hết sức quan trọng. Trong những năm vừa qua, hoạt 
động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói 
riêng của nước ta đã trải qua những bước thăng trầm, nhưng đang ngày 
càng hoàn thiện và phát triển. 
Trong quá trình học tập tại trường, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận 
tình của các thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về 
ngân hàng thương mại. Đến khi thực tập tại SGD I- NHCT VN, em nhận 
thấy thanh toán quốc tế đã được ngân hàng xem là một trong những hoạt 
động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của mình. Và trong những năm 
gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế của SGD I rất phát triển, thị phần 
thanh toán xuất nhập khẩu của SGD I chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim 
ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của toàn hệ thống Ngân hàng Công 
thương. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng 
vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục, cùng với nó là sự cạnh 
tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước. Bởi vậy, việc nghiên 
cứu để hoàn thiện, mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD I là vô 
cùng cần thiết. 
 3 
 Xuất phát từ lý do trên, nên em đã chọn đề tài: " Giải pháp mở rộng 
hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công 
thương Việt Nam" làm đề tài cho chuyên đề của mình. 
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần: 
Chương I: Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại. 
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao 
dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam. 
Chương III: Giải phảp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở 
giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam. 
Hoàn thành chuyên đề này trước hết em xin chân thành cảm ơn các 
cô chú, anh chị Phòng tài trợ thương mại của SGD I-NHCT VN đã tạo điều 
kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập. 
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Tiến sỹ Đàm văn Huệ 
đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn cho em trong quá trình hoàn thành chuyên 
đề này. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng- Tài chính 
trường Đại học Kinh tế quốc dân đã dạy dỗ và giúp đỡ em trong những 
năm học vừa qua. 
 4 
Chương I 
Hoạt động thanh toán quốc tế 
của Ngân hàng thương mại 
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại 
1.1.1. Ngân hàng thương mại 
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại 
 Sự hình thành ngân hàng 
Lúc đầu kinh doanh tiền tệ do nhà thờ đứng ra tổ chức vì đây là nơi 
tôn nghiêm được dân chúng tin tưởng để ký gửi tài sản và vàng bạc. Về 
sau, do nhận thấy việc kinh doanh này cũng có nhiều lợi lộc nên nhiều giới 
nhảy vào kinh doanh tiền tệ. 
Những tổ chức này được coi là tiền thân của ngân hàng. Thời kỳ cuối 
thế kỷ 14 (thời kỳ phục hưng) phần lớn còn mang tính chất gia đình, các tổ 
chức kinh doanh tiền tệ phát triển nhanh và mở rộng thêm nhiều nghiệp vụ 
mới như chi trả bằng thương phiếu, tổ chức thanh toán bù trừ  chủ yếu là 
các gia đình ở Pháp, ý, Anh, Đức. Ngân hàng ra đời sớm nhất ở Venise của 
ý năm 1580. Đầu thế kỷ 17 (thời kỳ cận đại) xuất hiện một số tổ chức kinh 
doanh tiền tệ lớn, sở hữu tư nhân được coi là khởi điểm của kỷ nguyên 
ngân hàng hiện đại như ngân hàng Amsterdam (Hà Lan), ngân hàng 
Hamburg (Đức) Châu âu. 
 Sự phát triển của ngân hàng 
+ Đầu thế kỷ 15 của thế kỷ này, hoạt động ngân hàng còn độc lập 
chưa tạo ra hệ thống chịu sự ràng buộc lẫn nhau, chức năng hoạt động của 
các ngân hàng hầu như nhau bao gồm việc nhận ký thác, chiết khấu cho 
vay và phát hành giấy bạc và nhận thực hiện các dịch vụ tiền tệ. 
+ Đến đầu thế kỷ 19, trong giai đoạn này, nhà nước bắt đầu can thiệt 
vào hoạt động ngân hàng bằng cách ban hành các đạo luật nhằm hạn chế 
bớt số các ngân hàng được phép phát hành tiền tệ và đã hình thành hệ thống 
ngân hàng gồm hai loại: 
• Những ngân hàng được phép phát hành tiền gọi là ngân hàng phát hành 
 5 
• Những ngân hàng không được phép phát hành tiền gọi là ngân 
hàng trung gian 
Đến đầu thế kỷ 20, hầu hết các nước đều thực hiện cơ chế chỉ có 1 
ngân hàng phát hành. Tuy nhiên ngân hàng phát hành vẫn còn thuộc sở hữu 
tư nhân. Sau đó, cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, nhà nước mới bặt 
đầu quốc hữu hóa và nắm lấy ngân hàng phát hành. 
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng 
cũng có những bước tiến rất nhanh. Trước hết đó là sự đa dạng hoá các loại 
hình ngân hàng và các hoạt động ngân hàng. Từ các ngân hàng tư nhân, 
quá trình tích tụ và tập trung vốn trong ngân hàng đã dẫn đến hình thành 
ngân hàng cổ phần. Quá trình gia tăng vai trò quản lý Nhà nước đối với 
hoạt động ngân hàng đã hình thành ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước. 
Các ngân hàng liên doanh, các tập đoàn ngân hàng phát triển mạnh 
trong những năm cuối thế kỷ 20. Nhiều nghiệp vụ truyền thống được giữ 
vững bên cạnh các nghiệp vụ mới đang ngày càng phát triển. 
Quá trình phát triển của ngân hàng đang tạo ra mối liên hệ ràng buộc 
ngày càng chặt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các ngân 
hàng. 
Vậy, Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các 
dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ 
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ 
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. 
Theo luật các tổ chức tín dụng nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam thì: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ 
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền 
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán". 
Như vậy, ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng 
nhất của nền kinh tế. 
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh dịch 
vụ tiền tệ. NHTM không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như những 
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhưng tạo điều kiện 
thuận lợi cho qúa trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội 
bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, các tổ 
chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển 
 6 
kinh tế. Vai trò quan trọng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 
được thể hiện qua các chức năng của nó như tạo phương tiện thanh toán, 
trung gian tài chính, trung gian thanh toán. 
 Tạo phương tiện thanh toán 
Tiền- vàng có một chức năng quan trọng là phương tiện thanh toán. 
Các ngân hàng thợ vàng tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nợ 
với khách hàng. Giấy nợ do ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã 
trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. 
Như vậy, ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho 
tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu 
thế, dần dần giấp nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương 
tiện lưu thông và phương tiện cất trữ, nó trở thành tiền giấy. 
Việc in tiền mang lại lợi nhuận lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng 
tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nước tập trung quyền lực phát 
hành tiền giấy vào một tổ chức hoặc là Bộ tài chính hoặc là Ngân hàng 
Trung ương. Từ đó chấm dứt việc các ngân hàng thương mại tạo ra giấy 
bạc riêng của mình. 
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng 
nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có 
thể chi trả để có được hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho 
vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, 
khách hàng có thể dùng để mua hàng hoá, dịch vụ. Do đó, bằng việc cho 
vay các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán. Toàn bộ hệ thống ngân 
hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở 
rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách 
hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì tạo nên khoản 
thu của một khách hàng khác từ đó tạo ra các khoản vay mới. 
 Trung gian thanh toán 
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết 
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị 
hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán thuận lợi và tiết kiệm chi phí, ngân 
hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán 
bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu...cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, 
kết nối với các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân 
hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng Trung 
 7 
ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua 
ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng 
được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng 
thường được các nhà quản lý sử dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán 
được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ 
giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên 
toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng 
hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm 
thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn 
cầu. 
 Trung gian tài chính 
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu 
là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và 
tổ chức trong nền kinh tế: một là các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt 
chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế 
họ cần bổ sung vốn; hai là các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, 
tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, 
dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Trung gian tài chính đã tập hợp 
những người tiết kiệm và đầu tư, vì vậy giải quyết được mâu thuẫn tín dụng 
trực tiếp. Trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ 
đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng đối với nhà đầu 
tư, từ đó khuyến khích ... iữa hợp đồng ngoại thương của hai bên xuất nhập khẩu với giao dịch TTQT 
và quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và 
các ngân hàng khi tham gia thanh toán quốc tế. Chính phủ cũng cần có 
những văn bản hướng dẫn về việc áp dụng các điều lệ quốc tế trong thanh 
toán quốc tế như UCP, INCOTERM ... 
3.3.1.3. Hoàn thiện chính sách thương mại 
 Chính phủ cần chỉ đạo Bộ thương mại thực hiện có hiệu quả hơn 
chính sách thương mại phát triển theo hướng khuyến khích xuất khẩu, quản 
lý chặt chẽ nhập khẩu nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Chính phủ 
cần có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia 
sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Khai thác triệt để và có hiệu 
quả những tiềm năng sẵn có về tài nguyên, sức lao động, phấn đấu giảm giá 
thành, năng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những hàng hoá và 
dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giảm tỷ trọng xuất 
khẩu sản phẩm thô và sơ chế, năng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí 
tuệ, công nghệ cao đồng thời chính phủ cần cảI cách mạnh mẽ và triệt để các 
thủ tục hành chính, tạo hành lang thông thoáng cho hoạt động xuất nhập 
khẩu. Ngoài ra, cần có sự phối hợp giữa các Bộ, ngành (hải quan, thuế) tạo 
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu 
theo một chu trình tuần tự khép kín, cải cách thủ tục hành chính, tiết kiệm 
thời gian và chi phí. 
3.3.1.4. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong việc thực hịên 
chính sách quản lý ngoại hối 
 92 
 Để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Nhà nước cần sớm tìm ra 
biện pháp, chính sách để quản lý ngoại hối thích hợp như tiến tới xoá bỏ 
quản lý hạn ngạch nhập khẩu mà thay thế bằng việc áp dụng các biện pháp 
về thuế, phát hiện một cách kịp thời các sai phạm trong việc thực thi song 
cần linh hoạt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh, 
nhưng vẫn đảm bảo ổn định kinh tế. 
3.3.1.5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại 
Chính phủ cần tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng 
đa phương hoá, đa dạng hoá, duy trì mở rộng thị phần trên các thị trường 
truyền thống và tranh thủ mọi cơ hội phát triển, đồng thời xâm nhập thị 
trờng các nước Asean, Trung quốc, Nhật bản, Mỹ. 
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với đIều kiện 
của nước ta và đảm bảo thực hiện các cam kết trong quan hệ song phương và 
đa phương, tiến tới gia nhập WTO. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại 
3.3.2. Với Ngân hàng Nhà nước 
3.3.2.1. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 
 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp 
ngoại tệ nhằm giải quyết các nhu cầu về ngoại tệ giữa các ngân hàng với 
nhau. 
Ngân hàng Nhà nước tham gia với tư cách là người mua- bán cuối cùng 
và chỉ can thiệp khi cần thiết. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng phát triển 
giúp cho ngân hàng thương mại có thể mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại 
tệ, tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển. Để mở rộng và 
phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, Ngân hàng nhà nước phải mở 
rộng đối tượng tham gia vào hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân 
hàng, đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các hình thức giao dịch trên thị trường 
 93 
và phải giám sát thường xuyên hoạt động của thị trường, quản lý quá trình 
mua bán của các ngân hàng trên thị trường. 
3.3.2.2. Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với thị trường 
Tỷ giá có tính linh nhạy cảm cao, ảnh hưởng rất rộng đến tất cả các 
hoạt dộng của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập 
khẩu, thanh toán quốc tế. 
 Tỷ giá hối đoái là một nhân tố tác động mạnh đến hoạt động thanh toán 
quốc tế. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế cần phải 
xây dung một cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với thị trường. Việc 
điều hành chính sách tỷ giá phải được tiến hành theo từng giai đoạn. Cần 
phải định hướng Nhà nước không nên trực tiếp ấn định tỷ giá mà chỉ can 
thiệp ở tầm vĩ mô trên thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi cho 
nền kinh tế. 
 94 
Kết luận 
Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường 
xuyên phải tiến hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, trên mọi lĩnh 
vực: kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị, ngoại giao...trong đó, quan hệ kinh 
tế thường chiếm vị trí quan trọng và là cơ sở cho các mối quan hệ quốc tế 
khác. Quá trình tiến hành các hoạt động nêu trên, tất yếu nảy sinh những 
nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia. Từ đó 
đặt ra nhu cầu thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế. 
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế và thương mại 
quốc tế ngày càng phát triển thì thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt 
động cơ bản, không thể thiếu của các NHTM. Trong quá trình phát triển, 
hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng nảy sinh những vấn đề cần 
được nghiên cứu để tìm ra giải pháp giúp cho hoạt động này phát triển. 
Trên cơ sở thực tiễn tại SGD I- NHCT VN, vận dụng những kiến thức 
đã tiếp thu được, trong chuyên đề này em đã đề cập đến các nội dung: 
1. Trình bày hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại 
và vai trò của nó đối với ngân hàng cũng như nền kinh tế. 
2. Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD I-NHCT 
VN, từ đó đánh giá những kết quả đạt được đồng thời tìm ra các hạn chế và 
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này. 
3. Qua phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD I-
NHCT VN, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động 
thanh toán quốc tế tại SGD I. 
Mặc dù đã cố gắng nhưng vì vốn kiến thức tích luỹ của cá nhân em 
chưa thật sâu sắc và thiếu kinh nghiệm thực tế nên bản chuyên đề của em 
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô giáo đóng 
góp ý kiến cho bài viết được hoàn thiện hơn. 
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo- Tiến sỹ Đàm Văn 
Huệ đã hướng dẫn em rất tận tình. 
 95 
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị cán 
bộ Ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này. 
 96 
Tài liệu tham khảo 
1. Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương - PGS Đinh 
Xuân Trình. 
2. Giáo trình Ngân hàng thương mại Quản trị và nghiệp vụ - TS Phan 
Thị Thu Hà và TS Nguyễn thị Thu Thảo. 
3. Giáo trình Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - PGS- TS Nguyễn Thị Thu 
Thảo. 
4. Tiền tệ ngân hàng và thị truờng tài chính - Frederic S. Mishkin. 
5. Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ. 
6. Báo cáo thường niên của SGD I- NHCT VN các năm 2002, 2003, 
2004. 
7. Hướng dẫn nghiệp vụ TTQT tại SGD I- NHCT VN. 
8. Các tạp chí, báo: Tạp chí Ngân hàng, Thị trường tài chính... 
 97 
Mục lục 
Lời mở đầu 1 
Chương I: Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng 
thương mại 3 
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại. 3 
1.1.1. Ngân hàng thương mại 3 
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 3 
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 4 
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 6 
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 7 
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 9 
1.1.2.3. Hoạt động trung gian thanh toán và các loại 
hình dịch vụ khác 10 
1.2. Hoạt động TTQT của Ngân hàng thương mại. 11 
1.2.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 11 
1.2.2. Vai trò của hoạt động TTQT của Ngân hàng thương mại 11 
1.2.3. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng 
thương mại 13 
1.2.3.1. Điều kiện về tiền tệ 13 
1.2.3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán 14 
1.2.3.3. Điều kiện về thời gian thanh toán 14 
1.2.3.4. Điều kiện về phương thức thanh toán 15 
1.2.4. Các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế của 
Ngân hàng thương mại 16 
1.2.4.1. Séc 16 
1.2.4.2. Hối phiếu 17 
1.2.4.3. Kỳ phiếu 19 
1.2.4.4. Thẻ thanh toán 20 
1.2.5. Các phương thức thanh toán quốc tế của NHTM 20 
1.2.5.1. Phương thức chuyển tiền 21 
1.2.5.2. Phương thức thanh toán nhờ thu 22 
1.2.5.3. Phương thức ghi sổ 25 
1.2.5.4. Phương thức tín dụng chứng từ 26 
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động 
TTQT của Ngân hàng thương mại 30 
1.2.6.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài Ngân hàng 30 
 98 
1.2.6.2. Nhóm các nhân tố bên trong Ngân hàng 32 
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại 
Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam 34 
2.1. Giới thiệu chung về SGD I- NHCT VN 34 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD I - NHCT VN 34 
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD I - NHCT VN 36 
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD I - NHCT VN 38 
2.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn 38 
2.1.3.2. Nghiệp vụ đầu tư và cho vay nền kinh tế 40 
2.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác 41 
2.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại SGD I- NHCT VN 42 
2.2.1. Khái quát hoạt động TTQT tại SGD I - NHCT VN 42 
2.2.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại SGD I - NHCT VN 49 
2.2.2.1. Thanh toán nhờ thu 50 
2.2.2.2. Chuyển tiền 
2.2.2.3. Thanh toán tín dụng chứng từ 57 
2.3. Đánh giá hoạt động TTQT tại SGD I- NHCT VN 63 
2.3.1. Kết quả đạt được 63 
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động TTQT tại 
SGD I - NHCT VN 65 
2.3.2.1. Các hạn chế 65 
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế 66 
Chương III: Giải phảp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại 
Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam 70 
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế 
của SGD I- NHCT VN 70 
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại SGD I - 
NHCT VN trong thời gian tới 70 
3.1.1.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2005 70 
3.1.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh năm 2005 70 
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại SGD I - 
NHCT VN trong thời gian tới 71 
3.2. Giải pháp hoàn mở rộng hoạt động TTQT tại SGD I- 
NHCT VN 73 
3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing 74 
3.2.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá dịch vụ TTQT 76 
3.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ cán bộ TTQT 77 
 99 
3.2.4. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng phục vụ 
công tác TTQT 78 
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và tăng 
cường nguồn ngoại tệ phục vụ TTQT 79 
3.2.6. Phát triển hệ thống các ngân hàng đại lý 80 
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt 
động TTQT 80 
3.2.8. Thực hiện tốt dịch vụ tư vấn cho khách hàng 81 
3.3. Kiến nghị 81 
3.3.1. Với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan 81 
3.3.1.1. Tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động 
thanh toán quốc tế 81 
3.3.1.2. Hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý điều 
chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế 82 
3.3.1.3. Hoàn thiện chính sách thương mại 82 
3.3.1.4. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước trong 
việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối 83 
3.3.1.5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế 
đối ngoại 83 
3.3.2. Với Ngân hàng Nhà nước 83 
3.3.2.1. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ 
liên ngân hàng 83 
3.3.2.2. Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, phù 
hợp với thị trường 84 
Kết luận 85 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_tot_nghiep_giai_phap_mo_rong_hoat_dong_thanh_toan.pdf