Chuyên đề Tốt nghiệp Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ
1.1. Các hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Sự phát triển của kinh tế là điều kiện
và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ
thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Sản xuất phát triển dẫn đến lưu thông hàng hoá ngày càng được mở
rộng, khối lượng lưu thông ngày càng lớn, không chỉ trong mỗi địa
phương, trong mỗi quốc gia mà còn được lưu thông giữa các Quốc gia
trong khu vực, giữa các khu vực trên toàn thế giới. Tuy nhiên ở mỗi Quốc
gia lại sử dụng những đồng tiền khác nhau, với giá trị khác nhau, điều này
đã gây rất nhiều khó khăn trong quá trình lưu thông, trao đổi hàng hoá.
Trước thực tế đó một số Thương gia đã chuyển sang kinh doanh hàng hoá
đặc biệt (từ bỏ kinh doanh hàng hoá thông thường), đó là đổi tiền và kinh
doanh tiền tệ. Công việc của các thương gia này đã góp phần quan trọng
trong việc thu hẹp khoảng cách giữa các đồng tiền khác nhau, giúp quá
trình lưu thông hàng hoá thuận tiện, tiết kiệm thời gian cho các nhà buôn,
các thương gia. Mặt khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng lớn
của các thương gia, những người này kiêm luôn việc giữ hộ và thanh toán
hộ tiền, và trong trường hợp cần thiết họ còn tiến hàng cho các nhà buôn
vay tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán (với chi phí thoả thuận- hay còn gọi
là lãi suất).
Ngày nay, hệ thống ngân hàng (bao gồm ngân hàng Nhà nước và hệ
thống các Ngân hàng Thương mại) phát triển hiện đại hơn, có nhiều loại
hình dịch vụ hơn rất nhiều so với thủa sơ khai, tuy nhiên thì một số nghiệp
vụ của nó thì vẫn không thay đổi về bản chất, mà nó chỉ thuận tiện hơn,
tiện lợi hơn hình thức phục vụ đa dạng hơn. Hoạt động của hệ thống ngân
hàng ngay từ khi ra đời đã giữ vai trò quan trọng là huyết mạch và còn
thước đo sự hưng thịnh, suy thoái, hay trì trệ của một nền kinh tế.
Tóm lại, có thể thấy rằng sự ra đời của hệ thống ngân hàng là kết quả
của sự phát triển kinh tế nói chung và lĩnh vực lưu thông hàng hoá nói
riêng. Sự ra đời đó có thể ví như một trong những phát kiến vĩ đại của nhân
loại loài người.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ
Chuyªn ®Ò Thùc tËp Tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng- Tµi chÝnh Sv N«ng V¨n Thùc Trang 1 Líp Ng©n hµng 42A CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH Đề tài: “Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ” Chuyªn ®Ò Thùc tËp Tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng- Tµi chÝnh Sv N«ng V¨n Thùc Trang 2 Líp Ng©n hµng 42A Lời Mở đầu Bước sang những năm đầu của thế kỷ XXI, nên kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá nhằm đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghhiệp vào năm 2020 trong đó phát huy nội lực trong nước là chính đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài. Như vậy nền kinh tế đòi hỏi phải cần một lượng vốn rất lớn bởi vốn là yếu tố quan trọng góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, dần đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, tụt hậu, từ đó tiến nhanh, tiến chắc ngang với các nước trong khu vực và thế giới. Điều này được thể hiện trong văn kiện đại hội đảng IX “Chúng ta không thể thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá nếu không huy động được nhiều nguồn vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn trong nước mà “nòng cốt” để thực hiện được nhiệm vụ quan trọng này phải là các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính ”. Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính trong việc huy động vốn để tái cấp vốn cho nền kinh tế là quan trọng nhất. Tuy nhiên ngân hàng là một loại hình doanh ngiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ cho nên bắt buộc phải hoạt động có hiệu quả để vừa đảm bảo mục tiêu an toàn trong hoạt động vừa có thể đứng vững trong nên kinh tế thị trường và qua đó thực hiện có hiệu quả vai trò dẫn vốn của mình. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ là một chi nhánh thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Với hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực Nông nghiệp Nông thôn. Cũng giống như các NHTM khác Chi nhánh rất quan tâm tới nguồn vốn huy động từ nền kinh tế để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Thấy đươch tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hoạt động của Chi nhánh, trong quá trình thực và nghiên cứu hoạt động của Chi nhánh em chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ” Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 chương: Chuyªn ®Ò Thùc tËp Tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng- Tµi chÝnh Sv N«ng V¨n Thùc Trang 3 Líp Ng©n hµng 42A Chương 1- Chính sách huy động vốn của Ngân hàng thương mại Chương 2-Thực trạng chính sách huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôngthôn Chi nhánh Láng Hạ Chương 3. Hoàn thiện chính sách huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên những vấn đề mà Em nêu ra không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ để đề tài được hoàn thiện hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn, góp phần hoàn thiện chính sách huy động vốn của Chi nhánh. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn chỉ bảo của thầy giáo. Tiến sỹ Trần Đăng Khâm và toang thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh Láng Hạ đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Hà nội, tháng 05 năm 2004 Sinh viên: Nông Văn Thực Chương 1. Chính sách huy động vốn của Ngân hàng thương mại Chuyªn ®Ò Thùc tËp Tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng- Tµi chÝnh Sv N«ng V¨n Thùc Trang 4 Líp Ng©n hµng 42A 1.1. Các hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Sự phát triển của kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Sản xuất phát triển dẫn đến lưu thông hàng hoá ngày càng được mở rộng, khối lượng lưu thông ngày càng lớn, không chỉ trong mỗi địa phương, trong mỗi quốc gia mà còn được lưu thông giữa các Quốc gia trong khu vực, giữa các khu vực trên toàn thế giới. Tuy nhiên ở mỗi Quốc gia lại sử dụng những đồng tiền khác nhau, với giá trị khác nhau, điều này đã gây rất nhiều khó khăn trong quá trình lưu thông, trao đổi hàng hoá. Trước thực tế đó một số Thương gia đã chuyển sang kinh doanh hàng hoá đặc biệt (từ bỏ kinh doanh hàng hoá thông thường), đó là đổi tiền và kinh doanh tiền tệ. Công việc của các thương gia này đã góp phần quan trọng trong việc thu hẹp khoảng cách giữa các đồng tiền khác nhau, giúp quá trình lưu thông hàng hoá thuận tiện, tiết kiệm thời gian cho các nhà buôn, các thương gia. Mặt khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng lớn của các thương gia, những người này kiêm luôn việc giữ hộ và thanh toán hộ tiền, và trong trường hợp cần thiết họ còn tiến hàng cho các nhà buôn vay tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán (với chi phí thoả thuận- hay còn gọi là lãi suất). Ngày nay, hệ thống ngân hàng (bao gồm ngân hàng Nhà nước và hệ thống các Ngân hàng Thương mại) phát triển hiện đại hơn, có nhiều loại hình dịch vụ hơn rất nhiều so với thủa sơ khai, tuy nhiên thì một số nghiệp vụ của nó thì vẫn không thay đổi về bản chất, mà nó chỉ thuận tiện hơn, tiện lợi hơn hình thức phục vụ đa dạng hơn. Hoạt động của hệ thống ngân hàng ngay từ khi ra đời đã giữ vai trò quan trọng là huyết mạch và còn thước đo sự hưng thịnh, suy thoái, hay trì trệ của một nền kinh tế. Chuyªn ®Ò Thùc tËp Tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng- Tµi chÝnh Sv N«ng V¨n Thùc Trang 5 Líp Ng©n hµng 42A Tóm lại, có thể thấy rằng sự ra đời của hệ thống ngân hàng là kết quả của sự phát triển kinh tế nói chung và lĩnh vực lưu thông hàng hoá nói riêng. Sự ra đời đó có thể ví như một trong những phát kiến vĩ đại của nhân loại loài người. Khái niệm Ngân hàng thương mại Mặc dù trải qua lịch sử phát triển lâu dài nhưng cho đến nay, việc đưa ra một khái niệm cụ thể về Ngân hàng thương mại thì vẫn còn là điều gây nhiều tranh cãi của các nhà Kinh tế, bởi tại mỗi một thời điểm khác nhau thì khái niệm lại có những thay đổi, đây lại cũng là một đặc thù của lĩnh vực ngân hàng tài chính. Theo các nhà Kinh tế học thế giới thì “Ngân hàng Thương mại là một loại hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng”. Theo cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tổ chức tài chính, cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức nào trong nền kinh tế”. Theo luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá X (kỳ họp tứ hai, từ ngày 21 tháng 11 đến ngày 12 tháng 12 năm1997) thông qua thì “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, và các dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Qua đây chúng ta có thể thấy rằng trên mỗi phương diện khác nhau, tại mỗi quốc gia khác nhau lại có những quan niệm, nhin nhận khác nhau, tuy nhiên tất cả điều đó đều cho chúng ta những cách hiểu sâu hơn về khái niệm ngân hàng nói chung và Ngân hàng Thương mại nói riêng đồng thời qua đó giúp chúng ta có hiểu rõ hơn về các hoạt độngvà những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. 1.1.1.2. Các loại hình Ngân hàng thương mại Chuyªn ®Ò Thùc tËp Tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng- Tµi chÝnh Sv N«ng V¨n Thùc Trang 6 Líp Ng©n hµng 42A Bất kì một nền kinh tế nào cũng cần phải có các tổ chức đứng ra làm trung gian trong việc điều tiết các nguồn tiền để đáp ứng các nhu cầu liên quan đến tài chính tiền tệ. Ngày nay không chỉ có các ngân hàng thương mại đảm nhận việc đó, mà còn có các tổ chức trung gian tài chính khác, với khả năng tài chính mạnh mẽ cũng tiến hành tham gia cung cấp vốn và các dịch vụ khác liên quan tới lĩnh vực tài chính tiền tệ. a- Ngân hàng thương mại chia theo hình thức sở hữu Ngân hàng thương mại Quốc doanh, là loại hình ngân hàng mà sở hữu thuộc về Nhà nước, do Nhà Nước cấp ngân sách thành lậpvà trực tiếp quản lý, điều hành. Nhà nước sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan tới nợ và các nghĩa vụ về tài sản khác liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Thương mại. Thông thường nhà nước (Trung ương, hoặc Tỉnh) sẽ hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá cho nên ít khi các ngân hàng này bị phá sản. Tuy nhiên trong một số trường hợp do hoạt động theo sự chỉ đạo từ Nhà Nước cho nên sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần, đây là loại hình ngân hàng được thành lập trên cơ sở góp vốn của các cổ đông, sự góp vốn có thể bằng hoặc không bằng nhau giữa các Cổ đông tuỳ theo thoả thuận và khả năng của các cổ đông. Theo quy định thì các cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về nghĩa vụ nợ và trách nhiệm tài sản khác tuỳ theo mức tỷ lệ cổ phần mà mình sở hữu. Do vốn hình thành theo hình thức tập trung cho nên các ngân hàng thương mại cổ phần có khả năng mở rộng quy mô và tăng nguồn vốn nhanh, do vậy đây thường là các ngân hàng lớn. Phạm vi hoạt động rất rộng, hình thức hoạt động đa năng, có nhiều Chi nhánh hoặc công ty con. Nhưng nó thường chịu mức rủi ro cao từ cơ chế quản lý phân quyền. (Giữa Tổng giám đốc và các giám đốc; giữa công ty mẹ và công ty con...). Ngân hàng Thương mại Liên doanh, là loại hình ngân hàng thành lập trên cơ sở sự hợp tác hoặc góp vốn của bên hoặc các bên của ngân hàng nước này với bên hoặc các bên của ngân hàng quốc gia (có thể một hoặc Chuyªn ®Ò Thùc tËp Tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng- Tµi chÝnh Sv N«ng V¨n Thùc Trang 7 Líp Ng©n hµng 42A nhiều Quốc gia cùng góp vốn) khác, để tận dụng ưu thế của nhau. Tuỳ theo thoả thuận và hiệp định ký kết giữa các bên. Ngân hàng sở hữu tư nhân, là ngân hàng do cá nhân thành lập bằng vốn của mình. Loại ngân hàng này thường có quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động trong từng địa phương. Các ngân hàng này thường gắn liền với hoạt động của các doanh nghiệp và cá nhân địa phương. Chủ ngân hàng thường rất am hiểu khách hàng, vì vậy hạn chế được rủi ro. Tuy nhiên vì quy mô và phạm vi nhỏ nên nó thường không đa dạng trong hoạt động, nên dễ dàng gặp tổn thất khi mà địa phương đó gặp rủi ro. b. Ngân hàng thương mại theo tính chất hoạt động Ngân hàng chuyên doanh và đa năng, ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên doanh là ngân hàng chỉ cung cấp một số dịch vụ hạn chế tuỳ thuộc vào thế mạnh, cũng như điều kiện mà ngân hàng có thể hoạt động.. Tính chuyên môn hoá cao cho phép các ngân hàng có được đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tin ... điểm, tính chất hoạt động. Chính phủ cần tiến hành cấp vốn một cách đầy đủ, đáp ứng nhu cầu kinh doanh và cạnh tranh trong tương lai. Căn cứ vào thực trạng hoạt động mà có sự định hướng đúng đắn phù hợp với yêu cầu của quốc tế. Trong một số trường hợp cần thiết có thể cổ phần hoá (Nhà nước nắm phần kiểm soát) để tăng sức mạnh cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại. - Với Ngân hàng Thương mại ngoài Quốc doanh, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh doanh từ đó làm giảm rủi ro. 3.3.2. Với Ngân hàng Nhà Nước NHNN giữ vai trò quan trọng, vừa giữ vai trò trong việc điều tiết các hoạt động, vừa là kênh dẫn vốn cho các Ngân hàng Thương mại phục vụ nền kinh tế. - Khởi thảo và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt, trong đó cần khuyến khích tiết kiện nhằm tập trung vốn nhàn rỗi, đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. NHNN cần dùng lãi suất làm đòn bẩy thúc đẩy các Ngân hàng Thương mại trong việc huy động vốn. - NHNN cần tăng cường phối hợp với các ban ngành quản lý quỹ đầu tư nước ngoài, quỹ viện trợ từ các tổ chức chính phủ và tổ chức phi Chuyªn ®Ò Thùc tËp Tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng- Tµi chÝnh Sv N«ng V¨n Thùc Trang 72 Líp Ng©n hµng 42A chính phủ (nước ngoài) nhằm huy động mọi nguồn vốn nước ngoài chuyển qua kênh Ngân hàng Thương mại. - NHNN cần có những hướng dẫn cụ thể các thông tin số liệu về hoạt động mà các TCTD bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Qua đó nhằm giúp khách hàng có được hướng giải quyểt đúng đắn trong việc đầu tư, giao dịch với ngân hàng. - Với màng lưới rộng khắp, để phát huy lợi thế đó, đề nghị NHNN hỗ trợ Chi nhánh trong việc tiếp cận với các doanh nghiệp có mặt trên địa bàn hoạt động về với NHNo. Tóm lại, Ngân hàng Nhà Nước cần nghiên cứu, triển khai và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Đồng thời cần kết hợp với Nhà Nước (Chính Phủ) cần có những chính sách thiết thực, vừa khuyến khích NHTM hoạt động vừa khơi dậy được tiền năng vốn trong và ngoài nước nhằm từ đó thoả mãn vốn cho nền kinh tế. 3.3.3. Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần tào điều kiện giúp đỡ về ặmt thủ tục, văn bản hướng dẫn thủ tục có liên quan khi mà Chi nhánh khai thác được những khách hàng có tính chất hoạt động trên toàn hệ thống. Bên cạnh đó Trung tâm điều hành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (gọi tắt là TTĐH) có ý kiến với hiệp hội ngân hàng Việt Nam, với NHNN có sự can thiệp về giá trên từng địa bàn để giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tiếp tục triển khai nhanh chóng các nghiệp vụ mới của ngân hàng hiện đại như thanh toán nhanh, kết hợp hình thức ngân hàng bán lẻ với ngân hàng bán buôn, thực hiện cơ chế giao dịch một cửa, nối mạng Internet và nâng cấp mạng nội bộ (LAN),... để từ đó thu hút được nguồn tiền từ thanh toán. Chuyªn ®Ò Thùc tËp Tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng- Tµi chÝnh Sv N«ng V¨n Thùc Trang 73 Líp Ng©n hµng 42A Hỗ trợ các Chi nhánh về tài chính để mua trụ sở, đặt phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm, có như vậy mới mang tính ổn định lâu dài, đó là diều kiện đầu tiên để tạo sự tin tưởng đối với khách hàng. Hỗ trợ về ngoại tệ khi Chi nhánh không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng ngoại tệ của khách hàng và cho phép Chi nhánh kinh doanh mua bán ngoại tệ trong và ngoài hệ thống. Cho phép các Chi nhánh NHNo& PTNT Việt Nam trên địa bàn Hà Nội được chủ động tham gia vào thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Đề nghị NHNo Việt Nam sớm trang bị bổ sung thiết bị tin học, công nghệ cao để đảm bảo quá trình triển khai các ứng dụng mới nhằm khai thác thế mạnh trong giao dịch, và các thông tin lien quan tới sự thay đổi, biến động của thị trường tài chính trong thời gian tới, mở rộng mạng SWIFT IN cho các Chi nhánh cấp huyện, quận. Nối mạng với hệ thống các doanh nghiệp, tổng công ty,... để tạo sự thuận tiện tối đa cho Chi nhánh cũng như khách hàng của Chi nhánh trong việc giám sát hoạt động, tìm hiểu và trao đổi thông tin. - Trung tâm điều hàng nên có chiến lược đào tạo cán bộ trong toàn hệ thống nhất là cán bộ tin học để từ đó khai thác triệt để các dữ liệu thông tin đã có trong chương trình giao dịch phục vụ cho công việc hàng ngày. - áp dụng mức phí điều vốn ngắn hạn thấp hơn so với vốn trung và dài hạn cho các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn bạn trong hệ thống, cũng như các ngân hàng khác hệ thồng để tạo sự thuận lợi trong hoạt động của cả hệ thống cũng như Chi nhánh Láng Hạ, đồng thời cũng phải tạo ra khoảng cách giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra để tăng thu nhập cho Chi nhánh.. Chuyªn ®Ò Thùc tËp Tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng- Tµi chÝnh Sv N«ng V¨n Thùc Trang 74 Líp Ng©n hµng 42A Kết luận Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng thương mại, nó là yếu tố quyết định hàng đầu về quy mô, vị thế của ngân hàng trên thị trường. Ngày nay mặc dù hầu hết các NHTM rất coi trọng việc tăng lượng vốn hoạt động nhất là nguồn vốn hình thành từ huy động trong nền kinh tế. Đối với Chi nhánh Láng Hạ, trong thời gian qua đã huy động được lượng vốn đáng kể, với quy mô và cơ cấu đa dạng hợp lý, đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn, trong đó có sự tài trợ cho các dự án dài hạn, quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn lâu. Tuy nhiên do Chi nhánh chưa thực sự cụ thể hoá những nội dung của chính sách huy động vốn, mà chỉ mới lên kế hoạch chung cho toàn Chi nhánh, do đó hoạt động này chưa thực sự đem lại kết quả như mong muốn bởi chưa có sự cân đối về cơ cấu giữa nội tệ ngoại tệ, ngắn hạn và trung dài hạn. Điều này làm ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động của Chi nhánh. Trong thời gian tới, nhận thấy tầm quan trọng của công tác này, với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sau, nhiệt tình, năng động, sáng tạo trong công tác, với màng lưới rộng khắp, chúng ta tin tưởng rằng Chi nhánh Láng Hạ sẽ xây dựng cho mình nội dung cụ thể cho chiến lược hoạt động lâu dài nhất là những nội dung của chính sách huy động vốn của mình để từ đó đáp ứng được các mục tiêu hoạt động quan trọng của mình. Chuyªn ®Ò Thùc tËp Tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng- Tµi chÝnh Sv N«ng V¨n Thùc Trang 75 Líp Ng©n hµng 42A Danh mục tài liệu tham khảo 1.E. W. Reed & E.K. Gill, 1993, Ngân hàng thương mại, NXB. Tp. Hồ Chí Minh. 2. Feredric S. Miskin, 1994, Tiền tệ ngân hàng và thị trườnd tài chính, NXB. Khoa học Kỹ thuật. 3. Peter S.Rose, 2001, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB. Tài Chính. 4. Ts. Phan Thị Thu Hà- PGS., Ts. Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002, Ngân hàng thương mại Quản trị và nghiệp vụ, NXB. Thống Kê. 5. T.s Nguyễn Hữu Tài, 2002, Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, NXB. Thống Kê. 6. Báo cáo thường niên của NHNo Việt Nam năm 2002. 7. Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng Nhà Nước, của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 8. Lê Thanh Ngọc, 2003, Lịch sử Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ 07/1997- 03/2003. 9. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Láng Hạ các năm 2001, 2002, 2003. 10. Ts. Bùi Thiện Nhiên, 2003, Một số suy nghĩ thực trạng và giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt- Xây dựng nên văn mình tiền tệ, Tạp chí Ngân hàng , số chuyên đề 2003, tr.7 - 8. 11. Lê Thị Thanh Hà, 2003, Làm thế nào để thay đổi thói quen trong thanh toán của dân cư, Tạp chí Ngân hàng , Số chuyên đề 2003, tr. 41- 43. 12. Các báo tạp chí khác như Thời báo Kinh tế, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, Thời báo Ngân hàng,... Chuyªn ®Ò Thùc tËp Tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng- Tµi chÝnh Sv N«ng V¨n Thùc Trang 76 Líp Ng©n hµng 42A Mục lục Trang Lời mở đầu 01 Chương 1- Chính sách huy động vốn của NHTM 03 1.1. Các hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 03 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại 03 1.1.1.1. Khái niệm 03 1.1.1.2. Các loại hình Ngân hàng thương mại 05 1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại 08 1.1.2.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 08 1.1.2.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 13 1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 16 1.2.1. Khái niệm chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại 16 1.2.1.1. Khái niệm chính sách huy động vốn 16 1.2.1.2. Các yếu tố cấu thành chính sách huy động vốn 16 1.2.2. Nội dung của chính sách huy động vốn 17 1.2.2.1. Các phương thức huy động vốn 17 1.2.2.2. Nội dung chính sách huy động vốn 22 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới CSHĐV của NHTM 26 1.3.1. Nhân tố khách quan 26 1.3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội 26 1.3.1.2. Hành lang Pháp lý và Chính sách vĩ mô của Nhà Nớc 27 1.3.1.3. Môi trường cạnh tranh 28 1.3.1.4. Thói quen tiêu dùng của xã hội 28 Chuyªn ®Ò Thùc tËp Tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng- Tµi chÝnh Sv N«ng V¨n Thùc Trang 77 Líp Ng©n hµng 42A 1.3.2. Các nhân tố chủ quan 28 1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 29 1.3.2.2. Nội dung chính sách huy động vốn mà ngân hàng áp dụng 29 1.3.2.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 29 Chương 2- Thực trạng chính sách huy động vốn của Chi nhánh NHNo& PTNT Láng Hạ 30 2.1. Khái quát về Chi nhánh NHNo& PTNT Láng Hạ 30 2.1.1. Lịch sử hình thành 30 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 31 2.1.3. Nghiệp vụ kinh doanh của Chi nhánh Láng Hạ 32 2.1.4. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu trong vài năm trở lại đây 34 2.1.4.1. Giai đoạn 1997- 2000 34 2.1.4.2. Giai đoạn 2001- 2003 36 2.2. Thực trạng chính sách huy động vốn của CNLH 41 2.2.1. Tình hình chung về công tác huy động vốn 41 2.2.2. Các chính sách huy động vốn mà Chi nhánh áp dụng 42 2.2.2.1. Chính sách thu hút khác hàng 43 2.2.2.2. Chính sách về mở rộng màng lới giao dịch 44 2.2.2.3. Tổ chức Cán bộ và Đào tạo 44 2.2.2.4. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, Dịch vụ và Tiện ích 45 2.2.2.5. Chính sách Marketing 45 2.2.3. Kết quả đạt được 46 2.2.3.1. Theo nguồn huy động 46 2.2.3.2. Theo thời hạn huy động 47 Chuyªn ®Ò Thùc tËp Tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng- Tµi chÝnh Sv N«ng V¨n Thùc Trang 78 Líp Ng©n hµng 42A 2.2.3.3. Nguồn hình thành theo cơ cấu đồng tiền gửi 54 2.2.3.4. Các chi phí liên quan tới hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh 57 2.3. Đánh giá thực trạng chính sách huy động vốn tại CNLH 59 2.3.1. Kết quả 59 2.3.2. Hạn chế nguyên nhân 60 2.3.2.1. Hạn chế 60 2.3.2.2. Nguyên nhân 61 Chương 3. Hoàn thiện chính sách huy động vốn của CNLH 64 3.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh NHNo& PTNT Láng Hạ 64 3.2. Giải pháp 65 3.2.1. Tiếp tục tăng cường hoạt động chính sách huy động vốn 66 3.2.2. Chiến lược Marketing 68 3.3. Kiến nghị 70 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 70 3.3.1.1. ổn định môi trường Vĩ mô 70 3.3.1.2. Tái cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng Thương mại 71 3.3.2. Với Ngân hàng Nhà Nước 71 3.3.3. Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 72 Kết luận 75 Danh Mục tài liệu tham khảo
File đính kèm:
- chuyen_de_tot_nghiep_hoan_thien_chinh_sach_huy_dong_von_tai.pdf