Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt
Chương I
Những vấn đề chung về hoạt động của
Công ty chứng khoán
1.1. KHáI QUáT Về CTCK
1.1.1. Sự hình thành CTCK
TTCK có tổ chức hoạt động không phải trực tiếp do những người muốn
mua hay muốn bán chứng khoán thực hiện, mà do những người môi giới trung
gian thực hiện, đó là nguyên tắc trung gian, nguyên tắc căn bản nhất của TTCK có
tổ chức. Từ đó trên TTCK, xuất phát từ nhu cầu gặp gỡ giữa người mua và bán
hình thành nên nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
TTCK hình thành, để đảm bảo thị trường hoạt động lành mạnh có hiệu quả,
yêu cầu các loại chứng khoán giao dịch là những loại chứng khoán thực, đảm bảo
lợi ích cho cả nhà phát hành và nhà đầu tư. Xuất phát từ nhu cầu những nhà đầu tư
có tiền nhưng không có kinh nghiệm, không biết đầu tư vào đâu và vào loại chứng
khoán nào bởi vì họ không thể dự đoán được một cách chính xác giá trị trong
tương lai của nó. Nếu không có những người trung gian tư vấn, có trình độ và có
sự phân tích cần thiết về những chứng khoán dựa trên những căn cứ xác đáng để
có những nhận xét kỹ lưỡng, thì người đầu tư có thể bị lầm lẫn hoặc bị lường gạt.
Do đó trên thị trường hình thành nên nghiệp vụ tư vấn đầu tư.
Các Công ty, tổ chức đại diện làm trung gian giúp thị trường hoạt động lành
mạnh và hiệu quả cũng có nhu cầu kinh doanh trên trên thị trường để thu lợi nhuận
cho chính Công ty thông qua hành vi mua bán chứng khoán với khách hàng. Từ đó
hình thành nên nghiệp vụ tự doanh trong Công ty.
Xuất phát từ nhu cầu của các tổ chức phát hành, để thực hiện thành công
các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi phải cần đến các Công ty tư
vấn cho đợt phát hành và thực hiện Bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công
chúng. Từ đó hình thành nên nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng Líp TTCK42B - 1 - Trêng §HKTQDHN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ TÀI CHÍNH – CHỨNG KHOÁN Đề tài: Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCP chứng khoán Bảo Việt Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng Líp TTCK42B - 2 - Trêng §HKTQDHN Lời mở đầu Công nghiệp hoá là bước phát triển tất yếu của mỗi dân tộc mỗi đất nước phải trải qua. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân ở nước ta, cần giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề quan trọng. Trong đó vốn là chìa khoá để thực hiện công nghiệp hoá. Để công nghiệp hoá với tốc độ nhanh cần có cơ chế chính sách và biện pháp huy động được nhiều vốn nhất và sử dụng vốn có hiệu quả. Một trong những biện pháp thực hiện huy động mọi nguồn vốn có thể huy động được khơi động mọi nguồn vốn trong nước, khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút một nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư, thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, đó là TTCK. Đối với chúng ta, đây là vấn đề mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn, vì vậy để có một TTCK hợp lý, đem lại hiệu quả cao đòi hỏi chúng ta có nhận thức và quan điểm đúng đắn về vấn đề này. Nhằm góp phần vào lĩnh vực phát triển của TTCK của Việt Nam. Em chọn chuyên đề tốt nghiệp với đề tài là: “Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCP chứng khoán Bảo Việt”. Bố cục chuyên đề gồm 3 Chương: Chương I : Những vấn đề chung về hoạt động của CTCK Chương II : Thực trạng hoạt động của CTCK Bảo Việt Chương III: Giải pháp nhằm phát triển các hoạt động của CTCP chứng khoán Bảo Việt Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của Cô giáo - ThS. Lê Hương Lan và các cán bộ phòng Ngiệp vụ I tại CTCP chứng khoán Bảo Việt đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng Líp TTCK42B - 3 - Trêng §HKTQDHN Chương I Những vấn đề chung về hoạt động của Công ty chứng khoán 1.1. KHáI QUáT Về CTCK 1.1.1. Sự hình thành CTCK TTCK có tổ chức hoạt động không phải trực tiếp do những người muốn mua hay muốn bán chứng khoán thực hiện, mà do những người môi giới trung gian thực hiện, đó là nguyên tắc trung gian, nguyên tắc căn bản nhất của TTCK có tổ chức. Từ đó trên TTCK, xuất phát từ nhu cầu gặp gỡ giữa người mua và bán hình thành nên nghiệp vụ môi giới chứng khoán. TTCK hình thành, để đảm bảo thị trường hoạt động lành mạnh có hiệu quả, yêu cầu các loại chứng khoán giao dịch là những loại chứng khoán thực, đảm bảo lợi ích cho cả nhà phát hành và nhà đầu tư. Xuất phát từ nhu cầu những nhà đầu tư có tiền nhưng không có kinh nghiệm, không biết đầu tư vào đâu và vào loại chứng khoán nào bởi vì họ không thể dự đoán được một cách chính xác giá trị trong tương lai của nó. Nếu không có những người trung gian tư vấn, có trình độ và có sự phân tích cần thiết về những chứng khoán dựa trên những căn cứ xác đáng để có những nhận xét kỹ lưỡng, thì người đầu tư có thể bị lầm lẫn hoặc bị lường gạt. Do đó trên thị trường hình thành nên nghiệp vụ tư vấn đầu tư. Các Công ty, tổ chức đại diện làm trung gian giúp thị trường hoạt động lành mạnh và hiệu quả cũng có nhu cầu kinh doanh trên trên thị trường để thu lợi nhuận cho chính Công ty thông qua hành vi mua bán chứng khoán với khách hàng. Từ đó hình thành nên nghiệp vụ tự doanh trong Công ty. Xuất phát từ nhu cầu của các tổ chức phát hành, để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi phải cần đến các Công ty tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện Bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Từ đó hình thành nên nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng Líp TTCK42B - 4 - Trêng §HKTQDHN Khi thị trường phát triển, đòi hỏi Công ty đại diện cho khách hàng hay nói cách khác khách hàng uỷ thác cho Công ty thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận. Từ nhu cầu đó, nghiệp vụ Quản lý danh mục đầu tư hình thành. Từ những nhu cầu và điều kiện trên đòi hỏi phải có một tổ chức hoặc một Công ty đại diện thực hiện các nghiệp vụ đó một cách thống nhất, có tổ chức giúp cho TTCK hoạt động lành mạnh và có hiệu quả. Từ đó CTCK được hình thành. Các CTCK ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của TTCK. ở các nước có TTCK phát triển CTCK hoạt động rất tấp lập và chính họ là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của TTCK nói riêng. Ngày nay, kể cả các nước đang phát triển, các CTCK ra đời rầm rộ và phổ biến, chiếm lĩnh phần lớn các giao dịch chứng khoán trên thị trường. Nhờ các CTCK mà các trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu của các CTCP được lưu thông, buôn bán với doanh số lớn trên TTCK. Qua đó một lượng vốn lớn được tập trung vào để đầu tư từ những lượng vốn nhỏ trong dân chúng, tổ chức đoàn thể hay doanh nghiệp. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của CTCK Một CTCK trên thị trường tuỳ thuộc vào quy định của từng nước hoặc khả năng của Công ty mà có thể kinh doanh trên một lĩnh vực nhất định hoặc có thể kinh doanh trên tất cả các lĩnh vự. Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh hoặc tuỳ từng nước mà tên các Công ty này có thể là CTCK hoặc Công ty môi giới chứng khoán hay Công ty kinh doanh chứng khoán Tại Việt Nam theo quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 của UBCKNN, CTCK là CTCP, Công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng Líp TTCK42B - 5 - Trêng §HKTQDHN Công ty Môi giới chứng khoán: là Công ty thực hiện việc trung gian, mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng . Công ty Bảo lãnh phát hành chứng khoán : là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ Bảo lãnh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá. Công ty kinh doanh chứng khoán: là CTCK thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, nghĩa là tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh. Công ty trái phiếu: là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu. CTCK không tập trung: là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. Tuy có nhiều định nghía khác nhau về CTCK nhưng có thể có một khái niệm chung về CTCK như sau: CTCK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các hoạt động kinh doanh trên TTCK. Qua khái niệm trên ta có thể thấy đặc điểm của các CTCK như sau: CTCK là một định chế tài chính trung gian. Một định chế trung gian trên Thị trường tài chính là cầu nối giữa người cho vay và người đi vay. Khi một người cho vay tìm ra được một người muốn vay, người đó gặp phải khó khăn là chi phí thời giờ và tiền bạc cho những cuộc kiểm tra tín nhiệm để biết liệu người vay có thể hoàn trả vốn và lãi cho mình không. Ngoài các chi phí thông tin này, quá trình thực tế cho vay hoặc mua chứng khoán cần đến các chi phí giao dịch. Các trung gian tài chính này giúp cho những người đi vay và người cho vay giảm được chi phí và thời gian tìm kiếm, giao dịch. Vì vậy, không có trung gian tài chính thì Thị trường tài chính không thể có được lợi ích trọn vẹn. Trên thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng có nhiều trung gian tài chính và các CTCK là một trong các trung gian quan trọng trên TTCK. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng Líp TTCK42B - 6 - Trêng §HKTQDHN CTCK thực hiện các hoạt động kinh doanh như bất cứ một tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, đều nhằm mục đích thu lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh mua, bán chứng khoán. 1.1.3. Phân loại CTCK 1.1.3.1. Theo tính chất sở hữu Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của CTCK, đó là Công ty hợp danh, Công ty TNHH và CTCP. CTCP - CTCP là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu Công ty là các cổ đông. - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp. - CTCP có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra công chúng theo quy định pháp luật về chứng khoán hiện hành. Công ty TNHH - Thành viên của Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. - Công ty TNHH không được phép phát hành Cổ phiếu. Công ty hợp danh - Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở nên. - Thành viên của Công ty bao gồm: Thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng Líp TTCK42B - 7 - Trêng §HKTQDHN điều hành Công ty, họ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình với những khoản nợ của Công ty. - Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào. Do các ưu điểm của loại hình CTCP và Công ty TNHH so với Công ty hợp danh, vì vậy hiện nay chủ yếu các CTCK được tổ chức dưới hình thức Công ty TNHH và CTCP. 1.1.3.2. Theo mô hình kinh doanh Hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất thương mại thông thường vì CTCK là một định chế tài chính đặc biệt. Vì vậy, vẫn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của CTCK cũng có những điểm khác nhau và vận dụng cho các khối thị trường có mức độ phát triển khác nhau (thị trường cổ điển; thị trường mới nổi; thị trờng các nước chuyển đổi). Tuy nhiên, có thể khái quát mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán của CTCK theo 2 nhóm (Mô hình CTCK đa năng và Mô hình CTCK chuyên doanh). CTCK chuyên doanh (hay còn gọi là mô hình đơn năng) Theo mô hình này, CTCK là Công ty chuyên doanh độc lập, các NHTM và các tổ chức tài chính khác không được phép tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán. Ưu điểm của mô hình này là hạn chế rủi ro cho hệ thống Ngân hàng do những ảnh hưởng tiêu cực của TTCK, và các Ngân hàng không được sử dụng vốn huy động để đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán; Mặt khác, với sự chuyên môn hoá sẽ tạo điều kiện cho TTCK phát triển. Điển hình của mô hình này là các CTCK ở Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, có sự tách bạch giữa hoạt động Ngân hàng và kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ nên ngày nay một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng Líp TTCK42B - 8 - Trêng §HKTQDHN chứng khoán, bảo hiểm, nhưng được tổ chức thành Công ty mẹ, Công ty con và có sự quản lý giám sát chặt chẽ và hoạt động tương đối độc lập với nhau. CTCK đa năng Theo mô hình này, CTCK được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và cá ... % Trong đó: NOC: chỉ tiêu vốn hoạt động ròng NOC = Tài sản ròng (Tổng tài sản - Tổng nợ) -Tổng các khoản gia tăng + Tổng các khoản giảm trừ. rủi ro = Rủi ro thị trường + Rủi ro đối tác + Rủi ro cơ bản + Rủi ro tập trung tín dụng - Phần bù rủi ro Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng Líp TTCK42B - 99 - Trêng §HKTQDHN Quy định về việc trích lập dự phòng vốn điều lệ: Quy định này yêu cầu CTCK trong quá trình hoạt động phải trích 5% lãi ròng hàng năm để lập quỹ dự phòng, bổ sung vốn điều lệ cho đến mức bằng 10% vốn điều lệ của Công ty. Việc thực hiện quỹ này được thực hiện theo những quy định hiện hành đối với các loại hình CTCP và TNHH. 3.3.2.2. Quy định về chế độ báo cáo và công khai hoá thông tin Quy định này được áp dụng ở các TTCK trên thế giới, theo đó các CTCK phải công khai hoá các thông tin về hoạt động kinh doanh chứng khoán cho công chúng, phải tuân thủ chế độ báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý ngành và SGDCK nếu Công ty là thành viên. Ngoài báo cáo định kỳ, CTCK phải có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi có sự kiện bất thường ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh xảy ra. Đặc biệt là các báo cáo hàng quý của CTCK phải được Công ty kiểm toán đã được cơ quan quản lý Nhà nước ngành chứng khoán chấp nhận xác nhận. Mặt khác, thông tin về TTCK là cơ sở hoạt động của TTCK, là yếu tố để các nhà đầu tư định giá mua bán chứng khoán. ở nhiều nước trên thế giới việc công bố thông tin đã trở thành một thứ văn hoá kinh doanh, bởi vì cổ đông và những người có quyền lợi liên quan đến Công ty cần được thông tin kịp thời và chính xác về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý, điều hành Công ty. Các thông tin sai lệch trên TTCK có thể gây nên những biến động lớn trong hoạt động của thị trường cũng như sự hoảng loạn trong tâm lý của các nhà đầu tư, đẩy thị trường đến những đột biến giá, tạo nên các cơn sốc đối với hệ thống tài chính quốc gia, và do vậy ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Trong giai đoạn toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, thông tin không minh bạch có thể gây nên sự xáo trộn thị trường, dẫn đến phản ứng xấu của TTCK và nền kinh tế quốc gia. Chính vì vậy, công khai hoá thông tin được coi là nguyên tắc quan trọng nhất của TTCK. Ngay từ đầu xây dựng TTCK tại Việt Nam, UBCKNN đã luôn coi trọng nguyên tắc này, và có những quy định cụ thể về việc bắt buộc công khai thông tin Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng Líp TTCK42B - 100 - Trêng §HKTQDHN trên TTCK. Các quy định của UBCKNN đối với việc công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, Công ty quản lý quỹ, các tổ chức hoạt động kinh doanh chứng khoán là tương đối chặt chẽ, phù hợp với thông lệ quốc tế về thông tin trên thị trường. Vấn đề còn lại chính là tính tự giác của các tổ chức có trách nhiệm phải công bố thông tin. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, các doanh nghiệp Việt Nam chưa có thói quen và chưa sẵn sàng công bố công khai thông tin về tình hình hoạt động của mình. Để giải quyết tốt vấn đề này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước đối với UBCKNN. UBCKNN và TTGDCK cần nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi, cụ thể hoá các quy định về thông tin như thời điểm, cách thức và nội dung công bố thông tin, đặc biệt liên quan tới những vấn đề như phát hành cổ phiếu mới, thay đổi chế độ kế toán, hợp nhất báo cáo tài chính, công bố ấn phẩm thường niên, công bố trên báo... Những quy định này cần cụ thể và phù hợp với thực tế để tạo điều kiện cho các Công ty niêm yết thực hiện được tốt. Đồng thời UBCKNN và TTGDCK cần tăng cường thông tin về thị trường để định hướng người đầu tư, bác bỏ những thông tin sai lệch, gây hoang mang hoặc gây nhiễu. Cần sớm xây dựng một tờ thông tin chính thức của UBCKNN, bên cạnh tờ tin của TTGDCK cùng với việc cập nhật trang Web thông tin để đưa ra những quan điểm chính thức của UBCKNN về những vấn đề chứng khoán và TTCK, tạo điều kiện cho công chúng đầu tư và những người muốn tìm hiểu lĩnh vực này có được những thông tin đáng tin cậy. 3.3.2.3. Tuyên truyền và đào tạo kiến thức về chứng khoán và TTCK Việc tuyên truyền và quảng bá rộng rãi kiến thức về chứng khoán và TTCK cho công chúng là điều hết sức quan trọng và không nên xem nhẹ vì người ta chỉ có thể tham gia “cuộc chơi” khi mà họ tin rằng đã hiểu “luật chơi” và biết cách tự mình giành chiến thắng trong cuộc chơi đó. Theo số liệu điều tra của UBCKNN, công chúng cho rằng tuy TTCK còn là lĩnh vực mới mẻ, chứa đựng nhiều rủi ro nhưng cũng không phải là ít tiềm năng đáng trông đợi. Đa số các nhà đầu tư là tổ chức, cho dù có hay không ý định huy Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng Líp TTCK42B - 101 - Trêng §HKTQDHN động vốn thông qua TTCK đều mong muốn có được hiểu biết về chứng khoán và TTCK. Đối với nhà đầu tư cá nhân, phần lớn đều chưa qua đào tạo kiến thức về chứng khoán và TTCK mà chủ yếu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các buổi nói chuyện đề nên hiểu biết của họ còn hạn chế. Điều này phản ánh thực tế là công tác thông tin tuyên truyền và đào tạo kiến thức về chứng khoán và TTCK chưa được triển khai mạnh mẽ và hiệu quả. UBCKNN cần phối hợp với Bộ giáo dục và đào tạo và các cơ quan chức năng trong chương trình đào tạo về chứng khoán và TTCK theo một chuẩn nhất định để tranh thủ sự liên kết giữa ngành chứng khoán với các trường đại học hoặc các trung tâm đào tạo khác góp phần tuyên truyền và đào tạo một cách có hiệu quả nhất. 3.3.3. Kiến nghị với bộ tài chính 3.3.4. kiến nghị với BVSC Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng Líp TTCK42B - 102 - Trêng §HKTQDHN Kết luận ở Việt Nam hiện tại các CTCK đang còn trong giai đoạn đầu và còn nhiều bỡ ngỡ khi tham gia vào TTCK cho dù gặp không ít khó khăn trong hoạt động của mình nhưng các Công ty cũng đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm để có thể phát triển tốt trong tương lai không xa. Từ những buổi đầu thành lập BVSC đã từng bước kinh doanh có hiệu quả và tạo được lòng tin nơi khách hàng như lòng tin ở công chúng đầu tư. Tuy nhiên, chặng đường trước mắt đối với Công ty là rất khó khăn và đầy thử thách. Do đó, Công ty cần phải có những bước đi cụ thể để tự mình vượt qua nhứng khó khăn thử thách hướng tới sự phát triển bền vững. Qua thời gian nghiên cứu và thực tập tại CTCP chứng khoán Bảo Việt, em đã hiểu phần nào các hoạt động kinh doanh và mạnh dạn đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các hoạt động kinh doanh của Công ty. Em mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến của thầy cô và cán bộ Công ty để em có thể hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng Líp TTCK42B - 103 - Trêng §HKTQDHN Mục lục lời mở đầu ................................................................................................. 1 Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động của Công ty chứng khoán ... 3 1.1. KHáI QUáT Về CTCK ....................................................................... 3 1.1.1. Sự hình thành CTCK............................................................ 3 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của CTCK....................................... 4 1.1.3. Phân loại CTCK .................................................................... 6 1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của CTCK......................................... 9 1.1.5. Vai trò của CTCK ................................................................10 1.2. Các hoạt động của CTCK ................................................................. 13 1.2.1. Các hoạt động chính.............................................................13 1.2.2. Các hoạt động phụ trợ .........................................................29 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của CTCK............................. 30 1.3.1. Nhân tố chủ quan .................................................................30 1.3.2. Nhân tố khách quan .............................................................33 Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của CTCP chứng khoán Bảo Việt ................................................................................................................ 35 2.1. Khái quát về CTCK Bảo Việt ........................................................... 35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCK Bảo Việt ..35 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của BVSC....................................40 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty ....................................42 2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty.........................................43 2.2. thực trạng hoạt động của BVSC........................................................ 44 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng Líp TTCK42B - 104 - Trêng §HKTQDHN 2.2.1. Các hoạt động chính.............................................................45 2.2.2. Các hoạt động phụ trợ .........................................................60 2.3. đánh giá hiệu quả hoạt động của bvsc ............................................... 65 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ......................................65 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..........................................71 chương III: Những giải pháp nhằm phát triển các hoạt động của CTCP chứng khoán Bảo Việt........................................................................................ 84 3.1. Định hướng hoạt động của UBCKNN và của bvsc trong thời gian tới84 3.1.1. Định hướng của UBCKNN ..................................................84 3.1.2. Định hướng và chiến lược của CTCP chứng khoán Bảo Việt .........................................................................................................86 3.2. Các giải pháp phát triển các hoạt động tại cTCP chứng khoán Bảo Việt89 3.2.1. Đa dạng và phát triển đồng bộ các hoạt động ....................89 3.2.2. Xây dựng chiến lược về nguồn nhân lực .............................90 3.2.3. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện, hợp lý ...........92 3.2.4. Hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động kinh doanh .........................................................................................................95 3.2.5. Tăng cường xây dựng các mối quan hệ với các CTCK nước ngoài .........................................................................................................95 3.3. Một số kiến nghị .............................................................................. 96 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ......................................................96 3.3.2. Kiến nghị với UBCKNN và TTGDCK................................98 3.3.3. Kiến nghị với Bộ tài chính .................................................101 3.3.4. Kiến nghị với BVSC ...........................................................101 kết luận .................................................................................................. 102
File đính kèm:
- chuyen_de_tot_nghiep_giai_phap_phat_trien_cac_hoat_dong_kinh.pdf