Chuyên đề Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ Mầm non

Câu 1: Những thu hoạch của anh (chị) sau khi học xong chuyên đề

Mở đầu

Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam có lịch sử phát triển hơn nửa thế kỉ nay và là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục, GDMN thực hiện việc chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi với mục tiêu “ phát triển một số giá trị, nét tính cách, phẩm chất cần thiết phù hợp với lứa tuổi như: mạnh dạn, tự tin, tự lực, độc lập, sáng tạo, linh hoạt, tự giác, dễ hòa nhập, dễ chia sẻ hình thành nếp sống văn minh, có hành vi ứng xử, giao tiếp theo quy tắc, chuẩn mực phù hợp với lứa tuổi tạo điều kiện cho trẻ tham gia vào cuộc sống, chuẩn bị học tập ở tiểu học và các bậc học sau có kết quả”. Vì vậy, giáo dục hành vi văn hóa trở thành mục tiêu rất quan trọng của mầm non nước ta.

Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội, chúng tôi đẫ được tiếp xúc với chuyên đề “giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mầm non”. Trong quá trình học tập chuyên đề, chúng tôi đã được học rất nhiều điều bổ ích không chỉ về mặt nội dung mà còn cả về phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức giờ học của TS. Hoàng Thị Phương. Tất cả những điều đó đã trở thành những bài học rất bổ ích cho chúng tôi trong công tác sau này.

 

doc 34 trang chauphong 19/08/2022 27521
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ Mầm non

Chuyên đề Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ Mầm non
Chuyên đề:
Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mầm non”
	............, Tháng .... năm .......	
Mục lục
Câu 1: Những thu hoạch của anh (chị) sau khi học xong chuyên đề
Mở đầu
Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam có lịch sử phát triển hơn nửa thế kỉ nay và là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục, GDMN thực hiện việc chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi với mục tiêu “phát triển một số giá trị, nét tính cách, phẩm chất cần thiết phù hợp với lứa tuổi như: mạnh dạn, tự tin, tự lực, độc lập, sáng tạo, linh hoạt, tự giác, dễ hòa nhập, dễ chia sẻhình thành nếp sống văn minh, có hành vi ứng xử, giao tiếp theo quy tắc, chuẩn mực phù hợp với lứa tuổitạo điều kiện cho trẻ tham gia vào cuộc sống, chuẩn bị học tập ở tiểu học và các bậc học sau có kết quả”. Vì vậy, giáo dục hành vi văn hóa trở thành mục tiêu rất quan trọng của mầm non nước ta.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội, chúng tôi đẫ được tiếp xúc với chuyên đề “giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mầm non”. Trong quá trình học tập chuyên đề, chúng tôi đã được học rất nhiều điều bổ ích không chỉ về mặt nội dung mà còn cả về phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức giờ học của TS. Hoàng Thị Phương. Tất cả những điều đó đã trở thành những bài học rất bổ ích cho chúng tôi trong công tác sau này.
Nội dung
Khái niệm “ hành vi văn hóa”
Để hiểu khái niệm “hành vi văn hóa”, chúng ta cần xác định các khái niệm thành phần là “ hành vi” và “văn hóa”.
Hành vi
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hành vi:
Quan điểm của các nhà sinh vật học cho rằng: Hành vi là cách sống và hoạt dộng trong môi trường xã hội nhất định dựa trên sự thích nghi của cơ thể và môi trường.
Quan điểm của chủ nghĩa hành vi cho rằng hành vi được thể hiện không có sự tham gia cơ bản của chủ thể, của nhân cách và nó được biểu thị bằng công thức S -> R (trong đó S là kích thích, R là phản ứng).
Hai quan điểm trên đếu cho rằng hành vi của con người là những phản ứng trả lời kích thích của con người giúp họ thích nghi với sự thay đổi của môi trường mà bỏ qua các yếu tố chi phối đến sự thực hiện hành vi như tâm lý và ý thức.
Cả hai quan điểm trên không phải hoàn toàn sai nhưng chưa đầy đủ. Hiện nay chúng ta đang thực hiện chương trình đổi mới, một trong những yêu cầu đó là chăm lo đổi mới môi trường giáo dục (môi trường GD vừa là điều kiện, vừa là động lực thúc đẩy việc thực hiện chương trình). Chúng ta đã kế thừa những quan điểm trên, không phủ nhận nó mà là cơ sở để có quan điểm mới đúng hơn, đầy đủ hơn.
Khác với các quan điểm trên, TLH Macxit coi hành vi là cuộc sống, lao động, thực tiễn, tức là hoạt động (hoạt động thực tiễn của con người).
Hành vi là biểu hiện bên ngoài của hoạt động, được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lí bên trong của chủ thể, của nhân cách. Đây là khái niệm rõ nhất, đầy đủ nhất về quan niệm hành vi.
Công thức hành vi:  S → X → R (X là tâm lí, năng lực, ý thức của chủ thể, có chức năng điều khiển, điều chỉnh hành vi).
Hành vi là biểu hiện bên ngoài, được điều chỉnh bởi cái trung gian đó là tâm lí. Vậy cái chúng ta quan tâm đó là cái trung gian. Khi ý thức chưa hình thành thì giáo dục rất quan trọng, vì khi phản ứng con người chưa được điều chỉnh, chưa có ý thức cần làm cho môi trường có phản ứng tích cực đối với trẻ vì vai trò của môi trường tích cực rất quan trọng. Để có hành vi phải có động cơ bên trong (tính tích cực của chủ thể) và môi trường tác động bên ngoài.
Khái niệm văn hóa
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa, tùy thuộc vào cách tiếp cận khác nhau của từng ngành khoa học xã hội và nhận văn. Trong đó văn hóa được Unesco công nhận năm 1982 được hiểu theo hai nghĩa chính như sau:
Theo nghĩa rộng: “Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội”.
Theo nghĩa hẹp: “Văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu tượng (kí hiệu), chi phối cách ứng xử và giao tiếp của mỗi cộng đồng, khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng. Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một sự việc, một hiện tượng theo cộng đồng ấy”.
Như vậy, khi nói đến văn hóa là ta nói tới hệ thống các giá trị xã hội, tứ hệ thống giá trị xã hội người ta xây dựng nên các chuẩn mực xã hội như: luật pháp, đạo đức, thẩm mĩ, phong tục truyền thống, chính trị. Tính có giá trị là cơ sở để phân biệt văn hóa với những hiện tượng phi văn hóa. Tính giá trị được duy trì bằng truyền thống văn hóa và để có văn hóa, chúng ta phải tích lũy qua nhiều thế hệ.
1.3 Hành vi văn hóa
Từ hai khái niệm trên ta có khái niệm về “hành vi văn hóa” như sau:
Hành vi văn hóa (HVVH) là biểu hiện bên ngoài của hoạt động, được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lý ý thức bên trong của chủ thể có ý thức và chịu sự quy định bên trong của chuẩn mực xã hội, được xây dựng từ hệ thống những giá trị xã hội do một nền văn hóa chọn để định hướng.
Để hiểu rõ hơn về HVVH cần phân biệt hành vi văn hóa và hành vi đạo đức:
* Sự giống nhau: Giữa hành vi văn hóa và hành vi đạo đức có nét tương đồng, đó là đều nói đến tính chủ thể (hành vi là hành vi của ai? trong mối quan hệ của ai?) và tính ý thức của chủ thể, đó là đều thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể với chủ thể, chủ thể với đối tượng và đều được thực hiện bởi chủ thể có ý thức, có mục đích nhất định.
* Sự khác biệt: Giữa hành vi văn hóa và hành vi đạo đức đó là: Hành vi đạo đức chi phối bởi chuẩn mực đạo đức còn hành vi văn hóa chi phối bởi chuẩn mực xã hội bao gồm hai phạm trù đạo đức và thẩm mĩ.
2. Sự cần thiết của việc giáo dục HVVH cho trẻ Mầm non
	Sự phát triển toàn diện nhân cách của trẻ Mầm non được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động vui chơi và học tập. Trong quá trình hoạt động giao tiếp với mọi người xung quanh hay với đồ vật, hành vi của trẻ được thể hiện bằng ngôn ngữ, hành động ra bên ngoài. Những hành vi đó mang ý thức đạo đức bên trong được thể hiện ra ngoài bằng cử chỉ hành động. Hành vi có văn hóa không phải bẩm sinh tự nhiên có mà phải trãi qua một quá trình giáo dục lâu dài. Theo quan điểm của TLH Macxit coi hành vi nói trên là biểu hiện bên ngoài, được điều chỉnh bởi cái trung gian đó là tâm lí. Vậy cái chúng ta quan tâm đó là cái trung gian. Khi ý thức chưa hình thành thì giáo dục rất quan trọng, vì khi phản ứng con người chưa được điều chỉnh, chưa có ý thức cần làm cho môi trường có phản ứng tích cực đối với trẻ vì vai trò của môi trường tích cực rất quan trọng. Để có hành vi phải có động cơ bên trong (tính tích cực của chủ thể) và môi trường tác động bên ngoài. Muốn trẻ lĩnh hội được hành vi phải tổ chức cho trẻ hoạt động tích cực, đặc biệt là hoạt động mà trẻ thích, trẻ có thể thực hiện để chuyển hành vi cần giáo dục thành hành vi của chính trẻ. Để những hành vi của trẻ thể hiện một cách đúng đắn và có văn hóa đứa trẻ cần được sự giáo dục của người lớn, của gia đình và cô giáo trong môi trường gia đình, trường học và xã hội.
Đặc điểm hình thành HVVH của trẻ mầm non
	Đối với trẻ mầm non do những hạn chế về lứa tuổi về đặc điểm tư duy và các mức độ phát triển ý thức nên quá trình hình thành hành vi văn hóa cho trẻ có một số đặc điểm khác biệt so với lứa tuổi sau:
	Động cơ hành vi thường không ý thức không được trẻ ý thức ngay từ đầu nhưng nó vẫn được phản ánh vào tâm lý dưới hình thức những sắc thái xúc cảm và có khả năng hoạt động.
	Bản chất của việc hình thành hành vi có ý thức là khắc phục sự phụ thuộc của trẻ vào hoàn cảnh cụ thể trực quan.
	Hành vi có ý thức của trẻ được hình thành trên cơ sở củng cố biểu tượng về hành vi cho trẻ.
Mục tiêu giáo dục HVVH cho trẻ	
Giáo dục HVVH cho trẻ mầm non bao gồm ba mục tiêu chính sau:
	Mục tiêu giáo dục tình cảm bao gồm giáo dục tính nhạy cảm, GD tình cảm đạo đức; GD tình cảm trí tuệ, GD tình cảm phức tạp.
	Mục tiêu hình thành kĩ năng: kĩ thuật thao tác trình tự; kĩ năng hoạt động trong tập thể; kĩ năng đánh giá hành vi.
	Mục tiêu nhận thức: có biểu tượng về hành vi, hiểu cách thức thực hiện hành vi, hiểu ý nghĩa của hành vi.
	 5. Nội dung giáo dục HVVH cho trẻ mầm non
 Cách tiếp cận nội dung GD HVVH
	Quan điểm của GDH Liên Xô (E.L.Simbireva; C.B.Pecheria; V.peetrop): HVVH là tổng hợp văn hóa bền vững hàng ngày của trẻ trong dời sống sinh hoạt hàng ngày của trẻ trong sinh hoạt giao tiếp và hoạt động có ý nghĩa xã hội.
	Quan điểm của GDH phương tây (Davird warden, Donald chiftie): Hành vi chịu sự quy định của những chuẩn mực xã hội nên cần giáo dục trẻ những hành vi xã hội ( chia xẻ, giúp đỡ, chăm sóc, cư xử tốt).
Nội dung GD HVVH cho trẻ ở Việt Nam
	Kế thừa và phát huy các quan điểm của các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước Liên Xô, chúng ta đã đưa ra nội dung GD HVVH cho trẻ mầm non và nội dung này được thể hiện thông qua chương tình chăm sóc và giáo dục trẻ như: Biết yêu thương kính trọng những người xung quanh, hiểu được lời nói, hành động của mình, biết nhận lỗi, sửa lỗi, biết giữ lời hứa, diễn đạt được ý kiến rành mạch, rõ ràng, tôn trọng sở thích của bản thân và của người khác.
	Trong chuyên đề “giáo dục lẽ giáo”, GD HVVH bao gồm 3 nội dung chính : Hành vi với bản thân, hành vi với mội người xung quanh và hành vi với môi trường xung quanh.
	Như vậy nội dung GD HVVH của các tác giả trong và ngoài nước đề cập đến tương đối đầy đủ. Ở nước ta, nội dung giáo dục HVVH cho trẻ được sử dụng như một căn cứ để xác định hành vi giao tiếp có văn hóa ở trẻ. Tuy nhiên, việc phân loại nội dung này cần được xác định rõ hơn.
 Các nội dung GD HVVH cho trẻ mầm non
Các nội dung giáo dục HVVH bao gồm:
	Thói quen văn hóa vệ sinh cá nhận như: thói quen rửa mặt, rửa tay, đánh răng, chải tóc, mặc sạch, thói quen ăn uống vệ sinh
	Hoạt động văn hóa: Giữ ngăn nắp nơi hoạt động; giữ gìn đồ dung, vật liệu, sản phẩm hoạt động, đặt mục đích hoạt động, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện, có phẩm chất của người lao động trong tập thể.
	Giao tiếp văn hóa: chào hỏi mọi người, thể hiện nhu cầu, thể hiện sự biết lỗi, quan tâm, tham gia hội thoại, thể hiện lòng tin.
Phương pháp GD HVVH cho trẻ
	6.1 Phương pháp GD HVVH là cách thức tổ chức các hoạt động hang ngày cho trẻ của nhà giáo dục nhằm mục đích chuyển nội dung (các hành vi giao tiếp văn hóa) thành hành vi (tri thức, kĩ năng, thái độ) của trẻ.
	6.2 Các nguyên tắc cơ bản để xác định phương pháp giáo dục
	Nguyên tắc 1: giáo dục phải xuất phát từ cuộc sống thực của trẻ để tổ chức chính cuộc sống đó và cũng sử dụng cuộc sống đó để giáo dục trẻ em.
	Nguyên tắc 2: Quá trình chuyển từ nội dung giáo dục thành phẩm chất nhân cách của trẻ em là quá trình trẻ tự hoạt động để tạo thành hành vi cho mình dưới sự tổ chức, điều khiển của nhà giáo dục.
	Nguyên tắc 3: Quá trình hình thành HVVH cho trẻ được phát triển theo hướng thống nhất giữa nội dung và hình thức biểu hiên bên ngoài và giáo dục phẩm chất tâm lý bên trong của trẻ.
	6.3 Các phương pháp GD HVVH cho trẻ mầm non
6.3.1. Nhóm PP giáo dục tình cảm đối với HVVH cho trẻ Mầm non
 	a. PP tạo cảm xúc của trẻ đối với môi trường xung quanh
* Mục đích: GD sự nhạy cảm cho trẻ, chuẩn bị tâm thế đón nhận hành vi ...  hiện hành vi trong hoàn cảnh quen thuộc; thể hiện thái độ phù hợp; sử dụng phương tiện hoạt động và giao tiếp linh hoạt.
	- Loại trung bình (3 điểm): Thực hiện đúng chuẩn mực hành vi; thực hiện hành vi trong tình huống quen thuộc, thể hiện thái độ hù hợp; sử dụng phương tiện hoạt động và giao tiếp chưa linh hoạt.
	- Loại yếu (2 điểm): có thể thực hiện một số yêu cầu chuẩn mực hành vi khi giáo viên nhắc nhở; thể hiện thái độ không phù hợp.
- Loại kém (1 điểm): không thực hiện hành vi văn hóa.
	e. Cách tổ chức đánh giá HVVH
	Để đánh giá HVVH của trẻ mầm non cần phối hợp sử dụng nhiều phương pháp thu thập thông tin; phỏng vấn trao đổi với trẻ, quan sát hành vi của trẻ kết hợp trao đổi với giáo viên và phụ huynh để thu thập thông tin về hành vi của trẻ.
	Đánh giá sự nhận thức của trẻ được tiến hành trong những địa điểm quen thuộc với trẻ (phòng học, chơi, ngoài sân). Giáo viên đàm thoại với từng trẻ trong bầu không khí vui vẻ, cởi mở, chân tình. Cần đặt ra các câu hỏi để xác định nhận thức của trẻ về chuẩn mực hành vi.
	Đánh giá việc thực hiện được tiến hành bằng quan sát hành vi cho trẻ trong các hoạt động, giao tiếp và trong sinh hoạt hàng ngày. Mỗi hành vi cần tạo điều kiện cho trẻ thực hiện ít nhất 3 lần. Có thể tạo tình huống để chủ động quan sát hành vi của trẻ.
Thu hoạch về phương pháp
	Trong quá trình học tập tại chuyên đề, ngoài những kiến thức bổ ích về chuyên đề “giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mầm non” nêu trên, chúng tôi còn thu hoạch được nhiều kiến thức bổ ích về phương pháp dạy của cô.
	Khi giảng dạy chuyên đề cô đã sử dụng phương pháp thuyết trình một cách có hiệu quả. Trong thời gian 10 ngày học, chúng tôi được cô truyền đạt kiến thức chủ yếu thông qua phương pháp thuyết trình, phương pháp thuyết trình đã được cô sử dụng có hiệu quả đã phát huy được tính tích cực của học viên. Thông qua đó, chúng tôi nắm được các tri thức và có khả năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn công tác giáo dục của mình. Phương pháp thuyết trình được cô sử dụng rất khoa học từ việc chuẩn bị tài liệu giảng dạy rất công phu, tới việc trình chiếu và phân công kế hoạch cho từng cá nhân, từng nhóm và cả lớp trong từng buổi học. Điều này làm cho chúng tôi chủ động lĩnh hội những kiến thức mà cô giảng và chủ động trong các hoạt động thực hiện chuyên đề.
	Tài liệu được cô chuẩn bị cho cho công tác giảng dạy chuyên đề rất công phu. Các bài soàn trên powerpoint rất rõ ràng, hiểu dưới dạng sơ đồ tư duy. Qua đó chúng tôi học được ở cô cách thức chuẩn bị các bài giảng, tính kiên trì và sáng tạo trong dạy học.
	Ngoài phương pháp thuyết trình, cô còn kết hợp với các phương pháp khác như: phương pháp thảo luận nhóm (các nhóm thảo luận những kiến thức mang tính định hướng giáo dục hay mang tính chất vận dụng vào thực tiễn giáo dục); phương pháp thực hành (học viên tự triển khai các bài tập thực hành); phương pháp nghiên cứu tài liệu (học viên nghiên cứu tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau). Từ đó giúp chúng tôi nâng cao được khả năng tự nghiên cứu khoa học của mình, làm những bài học rất bổ ích cho chúng tôi trong quá trình công tác sau này.
	Câu 2: Thực trạng thực hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ 5- 6 tuổi ở trường mầm non bán công Hoa Phượng – thành phố Thái Bình.
Mục tiêu khảo sát
	Tìm hiểu thực trạng thực hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non bán công Hoa Phượng – thành phố Thái Bình. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị giúp cho quá trình thực hiện các hành vi văn hóa của trẻ đạt kết quả cao hơn.
Đối tượng khảo sát
	Chúng tôi tiến hành khảo sát 50 trẻ tại lớp 5tuổi A và 5tuổi B trường mầm non bán công Hoa Phượng – thành phố Thái Bình.
Nội dung khảo sát
	Chúng tôi tiến hành khảo sát việc thực hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ 5-6 tuổi của trường mầm non Hoa Phượng với các nội dung:
1) Hành vi chào hỏi.
2) Hành vi thực hiện sự xin phép.
3) Hành vi thể hiện sự biết lỗi.
4) Hành vi thể hiện sự giúp đỡ.
5) Hành vi tham gia hội thoại.
Hành vi tham gia thể hiện lòng tin.
Xây dựng tiêu chí đánh giá và thang đánh giá.
	Dựa trên các nội dung trên, chúng tôi đã xây dựng được các tiêu chí và thang đánh giá sự nhận thức, thực hiện các hành vi văn hóa của trẻ theo mục [8.4.d].
Phương pháp tiến hành: 
	Trong thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ sử dụng các phương pháp khảo sát sau:
	- Trò chuyện với trẻ: chúng tôi sử dụng hệ thống các câu hỏi để kiểm tra nhận thức của trẻ về các hành vi trên như: khi gặp người lớn thì con phải làm gì? Vì sao con làm như vậy? Khi được bạn hay người lớn giúp đỡ con thì con là gì? vì sao con làm như vây?.....
	- Quan sát các giờ học, giờ chơi của trẻ và trong sinh hoạt hàng ngày; sau đó đánh đánh giá điểm cho trẻ.
	- Tạo tình huống có vấn đề; đánh giá cho điểm cho trẻ.
Kết quả khảo sát
	Kết quả khảo sát được thể hiện thông qua bảng thống kê sau
Các hành vi
1)
2)
3)
4)
5)
6)
Trung bình
Nhận thức
4.0
3.3
3.2
3.2
3.0
2.7
3.25
Thực hiện
3.2
3.0
2.8
2.7
2.9
2.4
2.8
	Từ bảng số liệu trên ta thấy có sự chênh lệch gữa nhận thức và thực hiện hành vi văn hóa ở trẻ, tuy nhiên sự chênh lệch này là không đáng kể
	Việc thực hiện các hành vi văn hóa của trẻ ở trường mầm non Hoa Phượng thể hiện như sau:
	- Hành vi chào hỏi: Thông qua việc quan sát trẻ khi thực hiện hành vi này chúng tôi thấy trẻ thực hiện rất đúng với vị trí của mình như: khi trẻ chào cô, chào bố mẹ trẻ cúi đầu, khoanh tay; khi chào bạn trẻ thể hiện thái độ thân thiết như vẫy tay, cười thoải mái
	- Hành vi thể hiện sự xin phép: Trong các giờ học và giờ chơi mà chúng tôi quan sát được thấy rằng khi xin phép cô trẻ thể hiện nhu cầu của mình rất đúng mực như trong giờ học khi xin phép cô đi vệ sinh trẻ thường khoanh tay và nói: “thưa cô cho con đi vệ sinh” hay “xin cô cho con đi uống nước”Thông qua trao đổi với giáo viên, chúng tôi biết trẻ các lớp này đã được học các tiết kĩ năng sống và các cô cũng thường xuyên nhắc nhở trẻ thực hiện các hành vi chào hỏi cho đúng mực.
	- Hành vi thể hiện sự biết lỗi: Trẻ biết cần xin lỗi người lớn khi làm sai nhưng chưa tỏ ra thiện chí muốn xin lỗi thực sự. Nhất là khi trẻ làm sai và nhận lỗi với bạn trẻ còn cố chấp hoặc không chịu nhận lỗi hay tỏ ra bướng bỉnh, cố chấp...Khi nhận lời xin lỗi của người khác, của bạn trẻ thường chưa biết đáp lại bằng các từ ngắn gọn như “ừ”’, “được rồi”.
	- Hành vi thể hiện sự giúp đỡ: qua quan sát và tạo tình huống trong giờ học, giờ chơi chúng tôi thấy khi được người khác giúp đỡ trẻ đã biết thể hiện sự cảm ơn của mình nhưng chủ yếu thông qua nét mặt, nụ cười để thể hiện sự biết ơn; tuy nhiên trẻ chưa biết thể hiện bằng lời nói cụ thể.
	- Hành vi tham gia hội thoại: Chủ yếu trẻ đã biết tham gia hội thoại cho phù hợp với từng loại hoàn cảnh, trẻ sử dụng cả câu đơn và câu phức; tuy nhiên một số trẻ còn nói “trống không”, nói câu chưa đủ thành phần hay khi được gọi lên trả lời các câu hỏi của cô nhiều trẻ còn nhút nhát, thiếu tự tin.
	- Hành vi thể hiện lòng tin: Qua quan sát và tạo tình huống chúng tôi thấy rằng đây là hành vi khó thực hiện ở trẻ. Đôi khi trẻ hứa với bạn nhưng lại quên lời hứa rất nhanh. Có trẻ hứa rất nhiều với bạn nhưng không thực hiện. Trẻ có thể hứa do nhiều lý do như: muốn được bạn chú ý và yêu quý mình, hay để giữ thể diện của mình
	Như vậy thông qua việc tiến hành khảo sát trên 2 lớp 5 tuổi A và B của trường mầm non Hoa Phượng chúng tôi thấy rằng các hành vi văn hóa đã được trẻ thực hiện tuy nhiên mức độ thực hiện hành vi còn phụ thuộc vào từng trẻ, vào mức độ khó của hành vi.
7. Những đề xuất và kiến nghị: 
Từ việc tìm hiểu thực trạng trên, chúng tôi xin đề xuất một số điểm mang tính chất nhận thức của cá nhân như sau:
- Cần tổ chức các lớp học bồi dưỡng giáo viên những kiến thức về giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ. Bồi dưỡng cho giáo viên về các mặt như nội dung, Bên cạnh đó cũng phải hình thành cho họ kĩ năng hướng dẫn trẻ thực hiện các hành vi ở trường mầm non.
- Giáo viên phải luôn gương mẫu khi thực hiện các hành vi của mình để trẻ học theo. Và Giáo viên phải thường xuyên nhắc nhở trẻ thực hiện các hành vi và kịp thời uốn nắn các hành vi bị lệch lạc
- Nhà trường và gia đình cần phải phối hợp và thống nhất trong việc giúp trẻ hình thành các hành vi tốt, uốn nắn những hành vi lệch lạc để giúp nhận cách của trẻ phát triển toàn diện, theo hướng mà các nhà giáo dục mong muốn.
Tài liệu dịch: “teach cultural behavior elementary chool children” của “Jerome Bruner”(1991).
	Tài liệu nói về các biện pháp xây dựng, hình thành hành vi có văn hóa cho trẻ ở một số trường tiểu học ở Anh, đặc biệt nhấn mạnh các hành vi trong giao tiếp với bạn bè, với thầy cô giáo và các hành vi trong học tập ở trường tiểu học thông qua việc tổ chức và quản lý trẻ ở trường tiểu học. Trong giới hạn cho phép chúng tôi xin đề cập đến một số vấn đề sau của tài liệu:
	Ban đầu, tài liệu đề cập đến các cơ sở, vai trò của việc tổ chức lớp học đến việc hình thành các hành vi của trẻ. Theo tác giả, tổ chức và quản lý lớp học có hiệu quả là điều kiện quan trọng đối với việc hình thành nên các hành vi tích cực ở trẻ.
	Tài liệu đưa ra các kì vọng về người giáo viên chuẩn mực mà trường mong đợi (kì vọng về người giáo viên) như: thân thiện, lịch sự, tôn trọng; trung thực; luôn cố gắng làm hết khả năng của mình; hợp tác tốt với những người xung quanh...Những điều này sẽ giúp cho giáo viên thực hiện tốt nội dung của trường cũng như làm tấm gương để học sinh học và noi theo.
	Trong quá trình hình thành hành vi, tác giả nhấn mạnh vai trò của hoạt động chơi của trẻ. Theo ông, lứa tuổi này, hoạt động chơi không phải là hoạt động chủ đạo nhưng nó đóng góp quan trọng vào việc hình thành các hành vi tốt. Thông qua việc tổ chức các trò chơi trong và ngoài giờ học đã hình thành nên được các mối quan hệ giao tiếp, điều này góp phần làm giảm sự phân biệt về dân tộc, màu da.
	Ngoài ra, phương pháp khen thưởng, kỷ luật của các trường khi thực hiện các hành vi cũng được diễn ra thường xuyên dưới nhiều hình thức như: Trong mỗi lớp học đều có bằng chứng về sự khen thưởng thông qua nhiều hình thức khác nhau: giáo viên trao đổi trò chuyện thường xuyên với học sinh về việc thực hiện hành vi, sử dụng bảng xếp hạng; giấy chứng nhận,; bình bầu sao trong tuần; cô viết nhật kí để lưu lại thành tích.
	Ngoài ra, các trưởng tiểu học ở Anh còn tổ chức các hoạt động ngoại khóa giúp trẻ nói lên những suy nghĩ của mình, từ đó giúp trẻ thân thiện, biết lắng nghe và hiểu người khác. Đây cũng chính là điều kiện tốt giúp trẻ sống hòa nhập với cộng đồng, phát triển các hành vi giao tiếp dễ dàng.
	Như vậy đây là tài liệu về xây dựng và củng cố các hành vi cho trẻ ở bậc tiểu học nhưng tôi lại thấy học được rất nhiều điều bổ sung cho giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo ở Việt Nam. Đó là việc tăng cường tổ chức các hoạt động nhóm, đặc biệt là cá nhân để trẻ bộc lộ những hành vi của bản thân hay các hình thức khen thưởng giúp các hành vi văn hóa, hành vi tốt được củng cố. Tuy nhiên, theo tôi mức độ áp dụng đối với bậc học mầm non sẽ nhẹ nhàng hơn và để có hiệu quả thì cần thời gian tìm hiểu sâu hơn nữa.

File đính kèm:

  • docchuyen_de_giao_duc_hanh_vi_van_hoa_cho_tre_mam_non.doc