Tiểu luận Phân tích tư bản cố định và tư bản lưu động. Căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động? Ý nghĩa nghiên cứu
I. Tư bản cố định
1. Khái niệm
Tư bản cố định: là bộ phận của tư bản sản xuất, tham gia toàn bộ quá trình sản xuất,
nhưng giá trị được chuyển dần từng phần một vào trong sản phẩn mới dưới hình thức khấu
hao tài sản cố định. Tư bản cố định bao gồm: máy móc, thiết bị, nhà xưởng
2. Đặc điểm
Tư bản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh, không thay đổi hình thái vật chất.
Với đặc điểm này, các doanh nghiệp chỉ cần bỏ vốn ban đầu để đầu tư hình thành nên tư bản
cố định, sau đó có thể khai thác sử dụng tư bản cố định trong thời gian dài. Để quản lý tư
bản cố định, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng tài sản.
Điều này không có nghĩa là không chỉ quản lý giữ gìn về mặt vật chất của nó, mà còn phải
duy trì khả năng hoạt động bình thường của tài sản do đó phải thường xuyên bảo dưỡng,
thay thể sửa chữa những bộ phận hư hỏng để đạt hiệu suất sử dụng tối đa.
Giá trị của tư bản cố định bị giảm dần do chúng bị hao mòn, biểu hiện là sự giảm dần
về giá trị và giá trị sử dụng. Có hai loại hao mòn tư bản cố định:
- Hao mòn hữu hình: Loại hao mòn này chỉ xuất hiện đối với tư bản cố định hữu hình.
Biểu hiện hao mòn hữu hình là tư bản cố định giảm dần về mặt giá trị sử dụng và kéo theo là
giá trị cũng bị giảm. Nguyên nhân gây ra hao mòn hữu hình, một mặt là do tư bản cố định
được sử dụng trong hoạt động kinh doanh, cường độ sử dụng tư bản cố định càng cao thì
mức độ hao mòn hữu hình càng tăng tương ứng; mặt khác là do sự tác động của tự nhiên tư
bản cố định bị rỉ sét, xuống cấp và do vậy làm cho năng lực sử dụng của chúng bị giảm
dần. Để hạn chế hao mòn hữu hình, phải bảo quản tốt máy móc, thiết bị, không để bị rỉ sét,sử dụng và bảo trì, bảo dưỡng máy móc đúng quy trình kỹ thuật.
- Hao mòn vô hình: Loại hao mòn này không chỉ xuất hiện đối với tư bản cố định hữu
hình mà còn đối với tư bản cố định vô hình. Biểu hiện hao mòn vô hình là tư bản cố định
thuần túy giảm dần về mặt giá trị. Có nhiều nguyên nhân gây ra hao mòn vô hình của tư bản
cố định. Đối với tư bản cố định hữu hình, nguyên nhân cơ bản gây ra hao mòn vô hình là do
sự tiến bộ khoa học công nghệ làm xuất hiện nhiều tư bản cố định có năng lực như tài sản cũ
nhưng giá cả lại rẻ hơn hoặc những tư bản cố định có năng lực cao hơn tài sản cũ nhưng giá
cả vẫn ngang bằng giá cả của tài sản cũ Còn đối với tài sản cố định vô hình, nguyên nhân
gây ra sự hao mòn vô hình phức tạp hơn, chẳng hạn, trong kinh doanh uy tín của doanh
nghiệp bị suy giảm làm mất lợi thế thương mại; bằng phát minh sáng chế bị lạc hậu bởi sự
tiến bộ khoa học công nghệ. Để giảm bớt hao mòn vô hình, các nhà tư bản thường tìm cách
kéo dài thời gian sử dụng máy móc, thiết bị trong ngày như làm 3 ca/ngày, hoặc tăng cường
độ lao động, để rút ngắn thời gian khấu hao, nhanh chóng đổi máy móc mới, thiết bị
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Phân tích tư bản cố định và tư bản lưu động. Căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động? Ý nghĩa nghiên cứu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lớp: VB2K14QT01 ĐỀ TÀI 14 Phân tích tư bản cố định và tư bản lưu động. Căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động? Ý nghĩa nghiên cứu. GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Bình Trịnh Tuấn Dương Nguyễn Thị Ngọc Loan Lê Văn Lợi Nguyễn Thanh Nhã Nguyễn Quốc Trường Sơn Đinh Phú Thái Lai Thúy Vi Khoa Quản Trị Kinh Doanh Trong quá trình sản xuất của tư bản, các bộ phận tư bản chu chuyển không giống nhau. Căn cứ vào tính chất chuyển giá trị của các bộ phận tư bản vào trong sản phẩm mới, mà C.Mác chia tư bản thành hai bộ phận chính là tư bản cố định và tư bản lưu động. Tư bản cố định còn được gọi là vốn cố định, tài sản cố định. Tư bản lưu động còn được gọi là vốn lưu động, tài sản lưu động. I. Tư bản cố định 1. Khái niệm Tư bản cố định: là bộ phận của tư bản sản xuất, tham gia toàn bộ quá trình sản xuất, nhưng giá trị được chuyển dần từng phần một vào trong sản phẩn mới dưới hình thức khấu hao tài sản cố định. Tư bản cố định bao gồm: máy móc, thiết bị, nhà xưởng 2. Đặc điểm Tư bản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh, không thay đổi hình thái vật chất. Với đặc điểm này, các doanh nghiệp chỉ cần bỏ vốn ban đầu để đầu tư hình thành nên tư bản cố định, sau đó có thể khai thác sử dụng tư bản cố định trong thời gian dài. Để quản lý tư bản cố định, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng tài sản. Điều này không có nghĩa là không chỉ quản lý giữ gìn về mặt vật chất của nó, mà còn phải duy trì khả năng hoạt động bình thường của tài sản do đó phải thường xuyên bảo dưỡng, thay thể sửa chữa những bộ phận hư hỏng để đạt hiệu suất sử dụng tối đa. Giá trị của tư bản cố định bị giảm dần do chúng bị hao mòn, biểu hiện là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng. Có hai loại hao mòn tư bản cố định: - Hao mòn hữu hình: Loại hao mòn này chỉ xuất hiện đối với tư bản cố định hữu hình. Biểu hiện hao mòn hữu hình là tư bản cố định giảm dần về mặt giá trị sử dụng và kéo theo là giá trị cũng bị giảm. Nguyên nhân gây ra hao mòn hữu hình, một mặt là do tư bản cố định được sử dụng trong hoạt động kinh doanh, cường độ sử dụng tư bản cố định càng cao thì mức độ hao mòn hữu hình càng tăng tương ứng; mặt khác là do sự tác động của tự nhiên tư bản cố định bị rỉ sét, xuống cấp và do vậy làm cho năng lực sử dụng của chúng bị giảm dần. Để hạn chế hao mòn hữu hình, phải bảo quản tốt máy móc, thiết bị, không để bị rỉ sét, sử dụng và bảo trì, bảo dưỡng máy móc đúng quy trình kỹ thuật. - Hao mòn vô hình: Loại hao mòn này không chỉ xuất hiện đối với tư bản cố định hữu hình mà còn đối với tư bản cố định vô hình. Biểu hiện hao mòn vô hình là tư bản cố định thuần túy giảm dần về mặt giá trị. Có nhiều nguyên nhân gây ra hao mòn vô hình của tư bản cố định. Đối với tư bản cố định hữu hình, nguyên nhân cơ bản gây ra hao mòn vô hình là do sự tiến bộ khoa học công nghệ làm xuất hiện nhiều tư bản cố định có năng lực như tài sản cũ nhưng giá cả lại rẻ hơn hoặc những tư bản cố định có năng lực cao hơn tài sản cũ nhưng giá cả vẫn ngang bằng giá cả của tài sản cũ Còn đối với tài sản cố định vô hình, nguyên nhân gây ra sự hao mòn vô hình phức tạp hơn, chẳng hạn, trong kinh doanh uy tín của doanh nghiệp bị suy giảm làm mất lợi thế thương mại; bằng phát minh sáng chế bị lạc hậu bởi sự tiến bộ khoa học công nghệ. Để giảm bớt hao mòn vô hình, các nhà tư bản thường tìm cách kéo dài thời gian sử dụng máy móc, thiết bị trong ngày như làm 3 ca/ngày, hoặc tăng cường độ lao động, để rút ngắn thời gian khấu hao, nhanh chóng đổi máy móc mới, thiết bị. Có thể rút những đặc điểm của tư bản cố định như sau: tư bản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và luân chuyển dần dần từng phần vào trong giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mỗi chu kỳ kinh doanh. Hay nói cách khác, cứ sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn cố định được tách thành hai phần: một phần luân chuyển vào giá thành kinh doanh của chu kỳ kinh doanh này và phần còn lại sẽ được cố định chờ để luân chuyển cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Cứ như thế cho đến khi nào tư bản cố định hết thời gian sử dụng thì vốn cố định mới chấm dứt một vòng tuần hoàn lưu chuyển giá trị. So sánh hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình tư bản cố định Hao mòn hữu hình tư bản cố định Hao mòn vô hình tư bản cố định Đối tượng bị hao mòn Là loại hao mòn chỉ gắn với tài sản cố định hữu hình, có thể nhìn thấy được sự hao mòn Loại hao mòn này gắn với tài sản cố định hữu hình và vô hình Biểu hiện Giảm giá trị và giá trị sử dụng của tư bản cố định Giảm giá trị, đôi khi giá trị sử dụng tư bản cố định còn nguyên vẹn Nguyên nhân Do những tác động của tự nhiên và do quá trình sử dụng Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và nâng cao năng suất Khắc phục - Thực hiện tốt bảo dưỡng, bảo trì tư bản cố định - Tăng tốc độ chu chuyển - Tăng tốc độ chu chuyển - Sử dụng triệt để công suất của tư bản cố định II. Tư bản lưu động 1. Khái niệm Tư bản lưu động: là một bộ phận của tư bản sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị của nó được chuyển ngay một lần vào toàn bộ sản phẩm mới. Tư bản lưu động bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và tiền công lao động (tư bản khả biến). 2. Đặc điểm Tư bản lưu động là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tư bản lưu động có những đặc điểm sau: - Khi tham gia vào kinh doanh, tài sản lưu động luôn vận hành, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau qua các công đoạn của quá trình kinh doanh. - Chỉ tham gia một chu kỳ kinh doanh. Với đặc điểm này, đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải duy trì một khối lượng vốn lưu động nhất định để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tiến hành liên tục. Có thể rút ra những đặc điểm của tư bản lưu động: tư bản lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào trong giá trị sản phẩm. Tư bản lưu động được thu hồi toàn bộ một lần, sau khi doanh nghiệp tiêu thụ các hàng hóa dịch vụ và kết thúc vòng tuần hoàn lưu chuyển của vốn. Tư bản lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với tư bản cố định, trong một năm tư bản lưu động có thể quay được nhiều vòng. Việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động sẽ góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn tư bản, tiết kiệm tư bản ứng trước, đồng thời tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư cho nhà tư bản. III. So sánh tư bản cố định và tư bản lưu động Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động chỉ diễn ra đối với tư bản sản xuất, căn cứ tính chất chuyển giá trị vào trong sản phẩm mới. Tư bản cố định chuyển giá trị dần dần, từng phần một vào trong sản phẩm mới, tư bản lưu động chuyển giá trị ngay một lần và toàn bộ vào trong sản phẩm mới sau quá trình sản xuất. Sự phân chia này giúp chúng ta thấy được quá trình chuyển giá trị của tư bản cố định và tư bản lưu động vào trong sản phẩm mới như thế nào, đồng thời có căn cứ để tính toán chi phí sản xuất. SO SÁNH TƯ BẢN CỐ ĐỊNH VÀ TƯ BẢN LƯU ĐỘNG Tư bản cố định Tư bản lưu động Không thay đổi hình thái tồn tại trong quá trình kinh doanh. Có sự chuyển hóa về hình thức tồn tại qua các công đoạn của quá trình kinh doanh. Tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh. Về cơ bản, chỉ tham gia một chu kỳ kinh doanh. Luân chuyển giá trị dần từng phần vào trong giá trị sản phẩm mới dưới hình thức khấu hao tài sản cố định. Luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào giá trị sản phẩm mới. Thường chiếm tỷ lệ cao hơn so với tư bản lưu động. Thường chiếm tỷ lệ thấp hơn so với tư bản cố định. Tốc độ chu chuyển chậm hơn so với tư bản lưu động. Tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với tư bản cố định. IV. Ý nghĩa nghiên cứu 1. Ý nghĩa Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động chỉ diễn ra đối với tư bản sản xuất, căn cứ vào tính chất chuyển giá trị vào trong sản phẩm mới. Tuy sự phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động thật sự chưa làm rõ bản chất bóc lột của tư bản nhưng có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp trong việc bảo tồn và tái sản xuất tư bản cố định và lưu động, xác định đúng những chi phí hình thành sản phẩm hàng hóa. Trong quản lý kinh tế và trong sản xuất, doanh nghiệp cần có cách thức tác động phù hợp với tính chất vận động của từng loại tư bản để nâng cao hệ số sử dụng tư bản. Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó mà có điều kiện đổi mới thiết bị, nhanh tiếp cận được thành tựu mới của khoa học, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động. Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, tăng tốc độ chu chuyển tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên. Trong điều kiện hiện nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, nghiên cứu hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng hợp lý các tư liệu lao động, tận dụng tối đa công suất của máy móc, thiết bị, nhanh chóng khấu hao để đổi mới công nghệ, tiếp cận nhanh các thành tựu mới của khoa học công nghệ mới, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Quản lý và sử dụng tư bản cố định Quản lý tư bản cố định cần thực hiện trên hai phương diện: quản lý vật chất và quản lý giá trị. 2.1. Quản lý vật chất Doanh nghiệp phải tiến hành phân loại tư bản cố định theo tiêu thức khác nhau để từ đó có những biện pháp quản lý và sử dụng tư bản cố định hiệu quả hơn. a) Căn cứ vào hình thái vật chất của tư bản cố định: - Tư bản cố định hữu hình là những tài sản có hình dáng vật chất cụ thể như công trình kiến trúc, trang thiết bị, phương tiện vận tải - Tư bản cố định vô hình là dạng tài sản không có hình dạng vật chất cụ thể như là bằng phát minh sáng chế, chi phí đầu tư mua bản quyền, phần mềm vi tính, văn hóa doanh nghiệp, thương hiệu, những ưu đãi về chính sách bảo hộ của nhà nước b) Căn cứ vào quyền sở hữu: - Tư bản cố định do doanh nghiệp sở hữu là tài sản cố định mua bằng vốn của mình, vốn vay hoặc do được biếu tặng những tài sản này giúp cho doanh nghiệp chủ động trong hoạt động kinh doanh. - Tư bản cố định thuê ngoài là những tài sản chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định gồm: Tài sản cố định thuê hoạt động có đặc điểm hết thời hạn thuê hoàn trả tài sản cho người chủ, người thuê chịu các chi phí thuê còn khấu hao tài sản do chủ tài ... tài sản thấp nhất bằng giá trị tài sản thuê, người thuê được quyền mua lại tài sản thuê với giá thấp hơn giá trị còn lại của tài sản. c) Căn cứ vào tình trạng sử dụng: - Tư bản cố định đang được khai thác sử dụng là những tài sản trực tiếp làm tăng năng suất, năng lực hoạt động của doanh nghiệp. - Tư bản cố định chờ thanh lý là những tài sản hư hỏng, tài sản lạc hậu về công nghệ kỹ thuật, tài sản không tương thích. d) Căn cứ vào công dụng: - Tư bản cố định dùng trực tiếp cho khâu sản xuất. - Tư bản cố định dùng cho công tác quản lý. - Tư bản cố định dùng cho khâu tiêu thụ hàng hóa. - Tư bản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi. 2.2. Quản lý về giá trị Phương pháp quản lý này gắn liền công việc tính khấu hao tài sản cố định và quản lý, sử dụng khấu hao của doanh nghiệp. Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh tư bản cố định bị hao mòn là một vấn đề mang tính tất yếu khách quan. Trong quá trình quản lý và sử dụng tư bản cố định, để tái tạo tư bản cố định doanh nghiệp phải tiến hành khấu hao tư bản cố định. Khấu hao tư bản cố định là sự tính toán số tiền biểu hiện mức hao mòn tư bản cố định. Số tiền khấu hao tài sản là một yếu tố của chi phí kinh doanh và được bù đắp khi doanh nghiệp có thu nhập. Số tiền khấu hao được doanh nghiệp trích lại để hình thành quỹ khấu hao nhằm tái tạo tư bản cố định. Cũng cần thấy rằng khả năng tái tạo tư bản cố định từ quỹ khấu hao phụ thuộc rất lớn vào mức độ chính xác của việc tính toán mức khấu hao tài sản. Số tiền khấu hao tích lũy được sau khi tư bản cố định hoành thành một vòng tuần hoàn mà không đủ để tái tạo tư bản cố định, thì hậu quả là tư bản cố định của doanh nghiệp không được bảo toàn. Do vậy muốn thực hiện bảo toàn tư bản cố định của doanh nghiệp một trong những biện pháp quan trong đó là doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp để sao cho vừa phản ánh đúng mức hao mòn hữu hình, vừa khắc phục được sự mất giá do hao mòn vô hình gây ra. 3. Quản lý và sử dụng tư bản lưu động Tuy những đặc điểm trên, việc quản lý và sử dụng tư bản lưu động cần tập trung vào các vấn đề sau: 3.1. Phân loại tư bản lưu động Để quản lý về hiện vật, doanh nghiệp cần tiến hàng phân loại tư bản lưu động, từ đó đưa ra những cách thức quản lý sao cho có hiệu quả. Thực tế có các cách phân loại tư bản lưu động cơ bản như sau: a) Căn cứ vào hình thái biểu hiện: - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng, tiền trong thanh toán - Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm b) Căn cứ vào công dụng: - Tư bản lưu động dự trữ kinh doanh: nguyên vật liệu, công cụ lao động, phụ tùng thay thế. - Tư bản lưu động trong sản xuất: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước - Tư bản lưu động trong lưu thông: thành phẩm, hàng hoá, các khoản thế chấp, các khoản tiền tạm ứng trong thanh toán 3.2. Cách thức quản lý từng loại tài sản lưu động: a) Quản lý vốn bằng tiền: Trong quá trình kinh doanh, hằng ngày các doanh nghiệp luôn phải duy trì một lượng tư bản bằng tiền mặt nhất định, với mục đích: - Thỏa mãn nhu cầu giao dịch, mua sắm nguyên vật liệu. - Thực hiện các hoạt động đầu tư. - Dự phòng để đối phó với những trường hợp phát sinh đột xuất mà doanh nghiệp không lường trước. Như vậy, vốn bằng tiền trở thành yếu tố quan trọng không kém gì so với các yếu tố khác trong kinh doanh (vật liệu, hàng hoá) và trong nhiều khi là tiền đề có các yếu tố đó. Do vậy, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch tài chính để xác định như cầu vốn bằng tiền phục vụ cho kinh donah hàng tháng, thậm chí hàng tuần. b) Quản lý các khoản phải thu: Đây là số vốn của doanh nghiệp nhưng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng, và do vậy, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu số vốn này chiếm dụng ở mức độ lớn, thì doanh nghiệp sẽ thiếu vốn bằng tiền để phục vụ kinh doanh. Vì thế, doanh nghiệp phải có những biện pháp để giảm thấp các hệ số chiếm dụng vốn, rút ngắn kỳ thu tiền bình quân trên cơ sở áp dụng các phương thức thanh toán sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp, đồng thời linh hoạt trong đàm phán để thu hồi nợ một cách nhanh nhất. c) Quản lý hàng tồn kho: Tuỳ theo tính chất của từng loại hàng hoá tồn kho mà doanh nghiệp có biện pháp quản lý cho thích hợp. Đối với nguyên vật liệu, công cụ lao động, hàng hoá: để thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thường phải hình thành một mức dự trữ thường xuyên về nguyên vật liệu, công cụ lao động, hàng hoá ở mức tối thiểu cần thiết tương ứng với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn cần thiết để đầu tư hình thành nên những loại tài sản này tối thiểu thường xuyên cần thiết tương đương với quy mô nhất định. Đối với thành phẩm: nếu quản lý số vốn này không tốt thì tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, gây tác động tiêu cực đến tốc độ luân chuyển và tình hình sử dụng vốn ở các khâu trước. Do vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra tình hình tiêu thụ số tồn kho thành phẩm, khả năng chi trả của người mua, giám sát những người chi trả không đúng hạn để đẩy tốc độ lưu chuyển vốn ở khâu này nói riêng và tốc độ lưu chuyển tư bản toàn doanh nghiệp nói chung. 3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tư bản lưu động a) Hiệu quả sử dụng tư bản: ܮ = ܯ ܸ L: số lần luân chuyển vốn lưu động M: tổng mức vốn lưu động trong kỳ. VLĐbg: vốn lưu động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay vốn lưu động được thực hiện trong một thời kỳ nhất định. b) Mức sinh lợi của tư bản lưu động: ܯ = ܲ ܸ M: mức sinh lợi của vốn lưu động. P: lợi nhuận đạt được trong kỳ. V: vốn lưu động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được bao nhiêu lợi nhuận. c) Hệ số tư bản lưu động trong doanh thu: ܪܦܶ = ܦܶ ܸ Trong đó: HDT: hệ số phản ánh vốn lưu động trên doanh thu. DT: doanh thu trong kỳ VLDbg: vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. 4. Bài tập áp dụng Doanh nghiệp dệt, đầu tư 500.000 USD cho một dây chuyền sản xuất với số năm sử dụng ướt tính là 4 năm. Số nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất 1 năm là 400.000USD, tiền nhân công cần thiết cho một năm sản xuất là 100.000USD. (Giả sử chi phí nguyên vật liệu và lương công nhân không thay đổi). Tư bản ứng trước gồm: - 500.000 USD là tư bản cố định. - 500.000 USD là tư bản lưu động, trong đó 400.000 USD là nguyên vật liệu, 100.000 USD là chi phí nhân công. QUY TRÌNH SẢN XUẤT TƯ BẢN CỐ ĐỊNH VÀ TƯ BẢN LƯU ĐỘNG SỰ CHUYỂN HÓA HÌNH THỨC TỒN TẠI CỦA TƯ BẢN LƯU ĐỘNG Áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao tư bản cố định Tỷ lệ khấu hao: ଵ ସ = 25% Mức khấu hao tư bản cố định hàng năm: ହ. ସ = 125.000(ܷܵܦ) Chi phí sản xuất (k) của năm thứ 1 là: 400.000 +100.000 +125.000 = 625.000 USD Chi phí sản xuất (k) của năm thứ 2 là: 400.000 +100.000 +125.000 = 625.000 USD Chi phí sản xuất (k) của năm thứ 3 là: 400.000 +100.000 +125.000 = 625.000 USD Chi phí sản xuất (k) của năm thứ 4 là: 400.000 +100.000 +125.000 = 625.000 USD Áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần theo tỷ lệ khấu hao giảm dần Năm thứ Số năm sử dụng còn lại Tỷ lệ khấu hao năm Mức khấu hao hàng năm (USD) 1 4 40% 500.000 x 40% = 200.000 2 3 30% 500.000 x 30% = 150.000 3 2 20% 500.000 x 20% = 100.000 4 1 10% 500.000 x 10% = 50.000 Cộng 10 100% 500.000 Chi phí sản xuất (k) của năm thứ 1 là: 400.000 +100.000 +200.000 = 700.000 USD Chi phí sản xuất (k) của năm thứ 2 là: 400.000 +100.000 +150.000 = 650.000 USD Chi phí sản xuất (k) của năm thứ 3 là: 400.000 +100.000 +100.000 = 600.000 USD Chi phí sản xuất (k) của năm thứ 4 là: 400.000 +100.000 +50.000 = 550.000 USD Bảng so sánh mức khấu hao của một số phương pháp khấu hao Năm thứ Mức khấu hao đường thẳng Mức khấu hao giảm dần theo giá trị còn lại Mức khấu hao giảm dần theo tỷ lệ khấu hao giảm dần 1 125.000 250.000 200.000 2 125.000 125.000 150.000 3 125.000 62.500 100.000 4 125.000 62.500 50.000 Nhận xét: - Khấu hao theo phương pháp đường thẳng đơn giản, dễ tính nhưng khả năng thu hồi vốn chậm, do đó khó tránh khỏi hao mòn vô hình tư bản cố định. - Khấu hao giảm dần theo giá trị còn lại và khấu hao giảm dần theo tỷ lệ khấu hao giảm dần tạo khả năng thu hồi vốn nhanh, hạn chế được hao mòn vô hình tư bản cố định. Tùy tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp cần chọn những cách tính khấu hao tư bản cố định cho phù hợp: đảm bảo khả năng thu hồi vốn nhanh, tránh hao mòn vô hình tư bản cố định. Dưới tác động của khoa học công nghệ thì tư bản cố định càng có nguy cơ hao mòn vô hình nên tính đến thu hồi tư bản cố định nhanh ý nghĩa trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó, trong sản xuất cần tìm cách để tính khấu hao nhanh tư bản cố định ngay từ những lần đầu sản xuất sản phẩm, quy mô sản lượng ban đầu càng lớn càng có lợi cho việc thu hồi tư bản cố định. Có nhiều phương pháp để tính khấu hao tư bản cố định, có khi cần công nghệ khoa học kỹ thuật nhưng có cái cần sử dụng các biện pháp cổ điển như tăng cường lao động, tổ chức lao động theo ca, tiết kiệm chi phí bảo quản. MỤC LỤC I. Tư bản cố định ........................................................................................................................... 2 1. Khái niệm................................................................................................................................. 2 2. Đặc điểm .................................................................................................................................. 2 II. Tư bản lưu động ....................................................................................................................... 4 1. Khái niệm................................................................................................................................. 4 2. Đặc điểm .................................................................................................................................. 4 III. So sánh tư bản cố định và tư bản lưu động ............................................................................ 5 IV. Ý nghĩa nghiên cứu.................................................................................................................. 6 1. Ý nghĩa ..................................................................................................................................... 6 2. Quản lý và sử dụng tư bản cố định ........................................................................................... 7 3. Quản lý và sử dụng tư bản lưu động ......................................................................................... 9 4. Bài tập áp dụng ...................................................................................................................... 12 Chủ nghĩa Mac-Lênin Nhóm 14 GVHD: TS.Nguyễn Minh Tuấn 1
File đính kèm:
- tieu_luan_phan_tich_tu_ban_co_dinh_va_tu_ban_luu_dong_can_cu.pdf