Luận văn Ứng dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp IPPS đánh giá tải lượng ô nhiễm do hoạt động công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp

Những qui định về môi trường ở các quốc gia phát triển nhìn chung thường thiếu các

thông tin cần thiết nhằm thiết lập thứ tự ưu tiên các vấn đề môi trường cũng như các

chiến lược và hành động nhằm giảm thiểu tác động của các vấn đề đó. Khi các vấn đề

môi trường, bao gồm cả nguồn gây ô nhiễm, chất gây ô nhiễm, khu vực gây ô nhiễm,

công đoạn gây ô nhiễm – gọi chung là các điểm nóng – chưa được xác định thì việc

phân bổ nguồn lực và kinh phí nhằm giảm thiểu tác động sẽ bị phân tán và không

mang lại hiệu quả cao. Ở nước ta hiện nay xảy ra tình trạng đánh đồng giữa các thông

số ô nhiễm trong cùng một ngành và giữa các ngành với nhau. Hiện nay mặc dù nhà

nước đã có nhiều văn bản, luật pháp qui định việc bảo vệ môi trường đối với các cơ sở

sản xuất chế biến như: thu phí nước thải và sắp tới là khí thải, ban hành các qui chuẩn

mới đặc thù cho từng loại hình nguồn thải khác nhau. Nhưng trong các ngành sản xuất;

ngành nào, công đoạn nào cần đặc biệt lưu tâm? Hay trong các chất ô nhiễm, chất nào

cần được ưu tiên quản lý và xử lý trước vẫn là một vấn đề chưa được giải quyết đối

với toàn ngành công nghiệp chế biến và chế tạo ở Việt Nam nói chung và từng ngành

nói riêng. Chính vì thế, việc phân cấp thứ tự ưu tiên cho các chất ô nhiễm là vấn đề

cần được quan tâm nhằm giúp các nhà quản lý tập trung các nguồn lực và giải pháp

phù hợp nhằm làm giảm bớt các tác động đến môi trường, để có thể phân bổ kinh phí

và việc quản lý sẽ có tính định hướng và thực tế hơn.

Hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp là mô hình kết hợp số liệu về ngành công

nghiệp (như lao động và sản xuất) và số liệu về tải lượng ô nhiễm. Từ cường độ ô

nhiễm và dữ liệu của tổng cục thống kê Việt Nam về số lượng nhân công, ta tính được

tải lượng phát thải của từng chất ô nhiễm trong từng phân ngành và toàn ngành. Sau

đó, so sánh tải lượng ô nhiễm theo khối lượng và theo độc tính. Cuối cùng từ những số

liệu đã tính toán ta phân hạng ô nhiễm cho từng phân ngành và các chất ô nhiễm.

Dựa trên kết quả nghiên cứu tôi đề xuất một số giải pháp quản lý và kỹ thuật phù hợp

với xu hướng phát triển trong tương lai. Đồng thời đó là cơ sở khoa học để có thể mở

ra cho các nghiên cứu sâu hơn về chất lượng các chỉ số trong môi trường thành phần

(không khí và nước) nhằm mang lại kết quả chính xác hơn và tạo ra một sản phẩm

thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất.

pdf 232 trang chauphong 19/08/2022 10420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Ứng dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp IPPS đánh giá tải lượng ô nhiễm do hoạt động công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Ứng dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp IPPS đánh giá tải lượng ô nhiễm do hoạt động công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp

Luận văn Ứng dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp IPPS đánh giá tải lượng ô nhiễm do hoạt động công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp
HU
TE
CH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM 
--------------------------- 
LÊ CÔNG THỊNH 
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG DỰ BÁO Ô NHIỄM 
CÔNG NGHIỆP IPPS ĐÁNH GIÁ TẢI LƯỢNG Ô 
NHIỄM DO HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP TẠI 
TP.HCM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN 
LÝ PHÙ HỢP 
LUẬN VĂN THẠC SĨ 
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG 
MÃ SỐ NGÀNH: 608506 
TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 03/2012
HU
TE
CH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM 
--------------------------- 
LÊ CÔNG THỊNH 
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG DỰ BÁO Ô NHIỄM 
CÔNG NGHIỆP IPPS ĐÁNH GIÁ TẢI LƯỢNG Ô 
NHIỄM DO HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP TẠI 
TP.HCM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN 
LÝ PHÙ HỢP 
LUẬN VĂN THẠC SĨ 
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG 
MÃ SỐ NGÀNH: 608506 
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
TS. THÁI VĂN NAM 
HU
TE
CH
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM 
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Thái Văn Nam 
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) 
Cán bộ nhận xét 1: GS.TSKH. Nguyễn Công Hào 
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) 
Cán bộ nhận xét 2: TS. Nguyễn Xuân Trường 
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) 
Luận văn thạc sỹ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ TP.HCM ngày 
24 tháng 04 năm 2012. 
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: 
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm Luận văn Thạc sỹ) 
1. PGS.TS. Lê Mạnh Tân 
2. GS.TSKH. Nguyễn Công Hào 
3. TS. Nguyễn Xuân Trường 
4. GS.TS. Hoàng Hưng 
5. TS. Nguyễn Thị Hai 
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Khoa quản lý chuyên ngành sau 
khi Luận văn đã được sữa chữa (nếu có). 
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV Khoa quản lý chuyên ngành 
HU
TE
CH
TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
TP.HCM, ngày .tháng năm 2012 
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ 
Họ tên học viên: Lê Công Thịnh Giới tính: Nam 
Ngày, tháng, năm sinh: 19/02/1981 Nơi sinh: Bình Định 
Chuyên ngành: Công nghệ môi trường MSHV: 1081081016 
I – TÊN ĐỀ TÀI: 
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG DỰ BÁO Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP IPPS ĐÁNH GIÁ TẢI 
LƯỢNG Ô NHIỄM DO HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP TẠI TP.HCM VÀ ĐỀ XUẤT 
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP 
II - NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: 
- Tổng hợp và kế thừa các nghiên cứu, tài liệu có liên quan. 
- Sử dụng bộ dữ liệu hệ số phát thải (IPPS) để tính toán và đánh giá tải lượng ô nhiễm do 
hoạt động công nghiệp tại TP.HCM, trên cơ sở đó ta xác định được: 
 Chất gây ô nhiễm chính ở từng môi trường thành phần (không khí, nước). 
 Ngành gây ô nhiễm chính ở từng môi trường thành phần (không khí, nước). 
 Sắp xếp thứ tự ưu tiên theo khối lượng và độc tính. 
- Đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm của ngành công nghiệp chế tạo và chế 
biến tại TP.HCM. 
III – NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 15/09/2011 
IV – NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 15/03/2012 
V – CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. THÁI VĂN NAM 
 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH 
 (Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký) 
HU
TE
CH
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong 
Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. 
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm 
ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. 
Học viên thực hiện Luận văn 
(Ký và ghi rõ họ tên) 
Lê Công Thịnh 
HU
TE
CH
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy/Cô trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ 
TP.HCM đã giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. 
Đặc biệt cho tôi gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến: 
1. Thầy TS. Thái Văn Nam là người đã tận tình giúp đỡ Tôi trong suốt thời gian 
thực hiện Luận văn này. 
2. Anh Nguyễn Thành Trung là người đã giúp Tôi hoàn thành bộ dữ liệu công 
nghiệp trong Luận văn. 
3. Anh Bùi Quang Thắng là người đã tạo điều kiện và thời gian cho Tôi thực 
hiện Luận văn này. 
Cuối cùng cho phép tôi gởi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động 
viên, tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi trong thời gian đã qua. 
Họ và tên của Học viên 
 Lê Công Thịnh 
HU
TE
CH
i 
TÓM TẮT 
Những qui định về môi trường ở các quốc gia phát triển nhìn chung thường thiếu các 
thông tin cần thiết nhằm thiết lập thứ tự ưu tiên các vấn đề môi trường cũng như các 
chiến lược và hành động nhằm giảm thiểu tác động của các vấn đề đó. Khi các vấn đề 
môi trường, bao gồm cả nguồn gây ô nhiễm, chất gây ô nhiễm, khu vực gây ô nhiễm, 
công đoạn gây ô nhiễm – gọi chung là các điểm nóng – chưa được xác định thì việc 
phân bổ nguồn lực và kinh phí nhằm giảm thiểu tác động sẽ bị phân tán và không 
mang lại hiệu quả cao. Ở nước ta hiện nay xảy ra tình trạng đánh đồng giữa các thông 
số ô nhiễm trong cùng một ngành và giữa các ngành với nhau. Hiện nay mặc dù nhà 
nước đã có nhiều văn bản, luật pháp qui định việc bảo vệ môi trường đối với các cơ sở 
sản xuất chế biến như: thu phí nước thải và sắp tới là khí thải, ban hành các qui chuẩn 
mới đặc thù cho từng loại hình nguồn thải khác nhau. Nhưng trong các ngành sản xuất; 
ngành nào, công đoạn nào cần đặc biệt lưu tâm? Hay trong các chất ô nhiễm, chất nào 
cần được ưu tiên quản lý và xử lý trước vẫn là một vấn đề chưa được giải quyết đối 
với toàn ngành công nghiệp chế biến và chế tạo ở Việt Nam nói chung và từng ngành 
nói riêng. Chính vì thế, việc phân cấp thứ tự ưu tiên cho các chất ô nhiễm là vấn đề 
cần được quan tâm nhằm giúp các nhà quản lý tập trung các nguồn lực và giải pháp 
phù hợp nhằm làm giảm bớt các tác động đến môi trường, để có thể phân bổ kinh phí 
và việc quản lý sẽ có tính định hướng và thực tế hơn. 
Hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp là mô hình kết hợp số liệu về ngành công 
nghiệp (như lao động và sản xuất) và số liệu về tải lượng ô nhiễm. Từ cường độ ô 
nhiễm và dữ liệu của tổng cục thống kê Việt Nam về số lượng nhân công, ta tính được 
tải lượng phát thải của từng chất ô nhiễm trong từng phân ngành và toàn ngành. Sau 
đó, so sánh tải lượng ô nhiễm theo khối lượng và theo độc tính. Cuối cùng từ những số 
liệu đã tính toán ta phân hạng ô nhiễm cho từng phân ngành và các chất ô nhiễm. 
Dựa trên kết quả nghiên cứu tôi đề xuất một số giải pháp quản lý và kỹ thuật phù hợp 
với xu hướng phát triển trong tương lai. Đồng thời đó là cơ sở khoa học để có thể mở 
ra cho các nghiên cứu sâu hơn về chất lượng các chỉ số trong môi trường thành phần 
(không khí và nước) nhằm mang lại kết quả chính xác hơn và tạo ra một sản phẩm 
thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất. 
HU
TE
CH
ii 
ABSTRACT 
Environmental regulations in developing countries have generally lack necessary 
information to set up priority of environmental issues as well as the strategies and 
actions to minimize the impact areas. Environmental problems including pollution 
sources, pollutants, pollution regional, polluted secdirs – are called “Hot Spots”. When 
they haven’t been confirmed from all of us, the allocation of resources and funding to 
reduce the impact will be dispersed and could not be efficiency. Pollution data in Viet 
Nam is put in the same basket between the same sectors and other sectors. Currently, 
the gorvement has many legal document issues for protection environment with 
facilities, such as: waste water charges, exhaust air charges and issues many 
specifications with each of kind waste generator. However, in line of production we 
wonder in which of facilities, sectors must be noted? Or in all of kind pollutants in 
which should be given in priority ..In total, this is still the unsolve problems with Viet 
Nam industry in general and with each sector in particular. Because of these, the order 
of priority pollutants is a matter which need to be noted from all the manager. Its need 
to confus on manpower and good solultions to reduce the affection with environment 
so that we would divide the funds, our the management will be oriented and realistic. 
The forecasting system of industrial pollution is the mock-up data including the 
industry (labor and production) data and pollution load data. From the data of polluted 
intensity and from the workers data of Viet Nam General Statistics Office, we loaded 
the emissions of each pollutant in each sub-sector and sector. After that, we would like 
to compare the pollution load regarding to the quantity and Toxicity. Finally, from 
these data we calculated the classification for each sub-sector pollution and pollutants. 
Based on these results I propose some solutions and management techniques 
consistent with trends in future. Besides, there is scientific basis to open further 
research on quality indicators of environmental components (air and water) to bring 
more accurate results and create many environmental product which is green product 
in proccessing. 
HU
TE
CH
iii 
MỤC LỤC 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... vii 
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... viii 
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ........................................ ix 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1 
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................... 2 
4. Nội dung nguyên cứu ..................................................................................................... 3 
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4 
6. Ý nghĩa khoa học thực tiễn ........................................................................................... 4 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP TẠI 
TP.HCM VÀ CÁC GIẢI PHÁP HIỆN NAY 
1.1 Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................... 6 
1.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................................. 6 
1.1.2 Đặc điểm địa hình ..................................................................................................... 6 
1.1.3 Khí hậu ...................................................................................................................... 7 
1.2 Tổng quan về ngành công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................... 8 
1.2.1 Cấu trúc công nghiệp ................................................................................................ 8 
1.2.2 Định hướng phát triển ............................................................................................ 10 
1.3 Các khu vực gây ô nhiễm môi trường ................................................................ ... 
TẠI TP.HCM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 
QUẢN LÝ PHÙ HỢP
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. THÁI VĂN NAM
HỌC VIÊN THỰC HIỆN: LÊ CÔNG THỊNH
HU
TE
CH
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
HU
TE
CH
- Tp.HCM là đầu tàu cả nước trong phát triển công nghiệp.
- Môi trường là vấn đề ưu tiên.
- Thiếu hệ thống quan trắc trong việc phát triển công nghiệp.
- Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh và ở một số tỉnh lân cận 
đã sử dụng hệ thống dự báo tải lượng ô nhiễm theo đơn vị
kg/ha/ ngày; m3/ngày đêm. Việc sử dụng hệ thống dự báo 
như trên chỉ xác định trên diện rộng chứ chưa xác định cụ thể.
Ngân hàng Thế giới đề xuất hệ thống dự báo ô nhiễm công
nghiệp IPPS. Chính vì các lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Ứng 
dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp (IPPS) để
đánh giá tải lượng ô nhiễm do hoat động công nghiệp tại 
TP.HCM và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp” làm 
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. 
1. Lý do chọn đề tài
HU
TE
CH- Xác định chất gây ô nhiễm chính ở từng môi trường
thành phần (không khí, nước) 
- Xác định phân ngành gây ô nhiễm chính ở từng môi
trường thành phần (không khí, nước) 
- Dựa trên kết qủa xuất các giải pháp quản lý. 
2. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
HU
TE
CH
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu: Tổng hợp các
tài liệu trong và ngoài nước về các nguồn gây ô
nhiễm, các nghiên cứu xác định hệ số phát thải chất ô
nhiễm do hoạt động công nghiệp.
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Sử dụng các
phương pháp thống kê và các phần mềm liên quan để
xử lý số liệu và tính toán hệ số phát thải, so sánh, đánh
giá kết quả mô phỏng và đo đạc thực tế.
- Phương pháp ứng dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công
nghiệp IPPS để đánh giá tải lượng ô nhiễm do các hoạt
động công nghiệp.
HU
TE
CH
Mô hình nghiên cứu hệ thống dự báo ô nhiễm
công nghiệp IPPS
Cường độ chất ô nhiễm
(kg/1000ng/năm) của từng phân ngành 
ra các môi trường thành phần (cơ sở 
dữ liệu IPPS)
Số lượng nhân công trong từng phân
ngành của toàn Tp.HCM (dữ liệu từ
GSO, 3 năm (2005, 2006, 2007)
Tải lượng chất ô nhiễm truyền thống
(COD, TSS, SO2, NO2, CO, VOC, PM-
10, TSP)
Xác định chất gây ô nhiễm nhất và phân
ngành gây ô nhiễm nhất theo khối lượng
Xác định chất gây ô nhiễm nhất và phân ngành gây ô nhiễm nhất theo độc tính
Đề xuất các giải pháp quản lý và kỹ thuật
Kết luận và kiến nghị
HU
TE
CH
Hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp IPPS là mô hình kết hợp
với số liệu về ngành công nghiệp (như lao động và sản xuất) và số
liệu về tải lượng ô nhiễm để tính toán hệ số cường độ ô
nhiễm, tức là mức độ phát thải ô nhiễm tính trên một đơn vị hoạt
động công nghiệp.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng đơn vị của cường
độ ô nhiễm là mức độ phát thải ô nhiễm trên một đơn vị
nhân công (kg chất ô nhiễm/1.000 lao động) vì một số lý do:
(1) ước tính tải lượng ô nhiễm tính theo đơn vị kg/1000 $
khác biệt khá nhiều so với thực tế do đơn vị này có thể bị
biến động theo tỉ số hối đoái và do mức độ lạm phát của thị
trường; (2) các số liệu về nhân công có thể truy cập và điều
tra một cách dễ dàng.
HU
TE
CHTheo Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm2007 của Bộ Trưởng Bộ kế hoạch và Đầu Tư, hệ thống
ngành kinh tế của Việt Nam được chia làm 138 phân ngành
cấp 4. Bộ dữ liệu công nghiệp dùng cho báo cáo này chỉ đi
vào phân tích và đánh giá 120 phân ngành cấp 4, còn 18
phân ngành cấp 4 còn lại không tham gia vào trong đề tài
này do không có dữ liệu thống kê.
HU
TE
CH
Điểm mới của phương pháp này là xác định được chất ô nhiễm
nhất, phân ngành ô nhiễm nhất và xác định các chất và phân
ngành đó theo độc tính.
Nguồn dữ liệu được thu thập từ Tổng cục thống kê
TP.HCM và Tổng cục thống kê Hà Nội. Trong một số phân
ngành công nghiệp thiếu thông tin chi tiết về phát thải ô
nhiễm, ta sử dụng như phương pháp ước lượng sơ
bộ, phương pháp tuyến tính của bộ dư liệu những năm
trước, thu thập thông tin từ một số hệ thống quan trắc để
bổ sung vào mô hình để có được hệ thống dữ liệu đặc
thù
HU
TE
CH
Các phương pháp tính toán
2.2.1 Xác định các chất gây ô nhiễm chính theo
độc tính dựa trên tải lượng trung bình
HU
TE
CH
Bước 2: Tính tải lượng ô nhiễm hiệu chỉnh của từng
chất ô nhiễm i và phân ngành j theo công thức 2.2.
Bảng 2.1: Hệ số hiệu chỉnh trong 2 môi trường (không khí và
nước) đối với các thông số ô nhiễm
Chất ô 
nhiễm
Môi trường không khí MT nước
PM-10 CO SO2 NO2 VOC TSP BOD TSS
α 1 1 4 3 5 1 1 1
Nguồn: Sherif IR và Jonathan PD, trade and the Environment: 
indentifyin “hot pot” sectors. Clean technology Environment policy, 4 
(2003), 264-273
HU
TE
CH
HU
TE
CH
2.2.2 Xác định các phân ngành gây ô nhiễm theo
độc tính
HU
TE
CH
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Xác định chất ô nhiễm
3.1.1 Phát thải vào môi trường không khí
 -
 10,000.00
 20,000.00
 30,000.00
 40,000.00
 50,000.00
 60,000.00
 70,000.00
 80,000.00
SO2 NO2 CO VOC PM-10 TSP
0.00
50,000.00
100,000.00
150,000.00
200,000.00
250,000.00
300,000.00
SO2 NO2 CO VOC PM-10 TSP
Xét theo khối lượng Xét theo độc tính
51.1%
20.59%
9.85%
31.88%
18.53%
17.53%
17.13%
4.92%
HU
TE
CH
3.1.2 Phát thải vào môi trường nước
 -
 10,000.00
 20,000.00
 30,000.00
 40,000.00
 50,000.00
 60,000.00
BOD TSS
51,642 tấn
91.83%
8.17%
4,592 tấn
HU
TE
CH
3.2 Xác định phân ngành gây ô nhiễm
3.2.1 Phát thải vào môi trường không khí
0.00
50,000.00
100,000.00
150,000.00
200,000.00
250,000.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
TSP
PM-10
VOC
CO
NO2
SO2
Xét theo khối lượng Xét theo độc tính
43.14%
29.76%
7.24%
4.07%
3.26%
40.02%
27.56%
6.4%
4.3%
3.99%
0.00
10,000.00
20,000.00
30,000.00
40,000.00
50,000.00
60,000.00
70,000.00
80,000.00
90,000.00
100,000.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
TSP
PM-10
VOC
CO
NO2
SO2
HU
TE
CH
- Thông qua đó ta xác định được các phân ngành gây
ô nhiễm cao nhất theo phần trăm đóng góp lần lượt
là: 1 - Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao
(43.14%), trong đó các chất đóng góp SO2
(58.96), NO2 (20.58), PM-10 (10.48); 2 - Sản xuất bê
tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
(29.76%), trong đó các chất đóng góp SO2
(52.42), NO2 (28.22), PM-10 (12.87); Sản xuất bột
giấy, giấy và bìa (7.24%); Sản xuất vật liệu xây dựng
từ đất sét (4.07%) và Sản xuất sắt, thép, gang
(3.99%).
HU
TE
CH
3.2.2 Phát thải vào môi trường nước
Ta xác định được các phân ngành sau: Sản xuất
sắt, thép, gang (55.2%); Sản xuất bột giấy, giấy và bìa
(21.25%); Đúc sắt, thép (5.59%); Sản xuất thuốc, hóa dươc và
dược liệu (4.88%) ; Sản xuất kim loại màu và kim loại quý
(3.01%).
HU
TE
CH
Môi trường không khí ta xét 3 chất: SO2, NO2 và VOC với
phần trăm đóng góp tương ứng: 51.1%, 20.59% và 9.85%.
Môi trường nước ta xét chất TSS với phần trăm đóng góp
là 91.83%.
3.3 Tóm tắt kết quả đã phân tích
Môi trường không
khí
Môi trường 
nước
Chất gây ô nhiễm 
chính
SO2, NO2, VOC TSS
Phân ngành gây ô 
nhiễm chính (xét cho 5 
phân ngành)
2394, 2395, 1701, 
2392, 2410
2410, 1701, 
2431, 2100, 
2420
(Nguồn: tác giả tính toán)
HU
TE
CH
-Phát thải ra môi trường nước: 2410- Sản xuất
sắt, thép, gang (55.2%); 1701-Sản xuất bột giấy, giấy và
bìa (21.25%); 2431-Đúc sắt, thép (5.59%); 2100-Sản
xuất thuốc, hóa dươc và dược (4.88%); 2420-Sản xuất
kim loại màu và kim loại (3.01%).
- Phát thải ra môi trường không khí: 2394-Sản xuất
xi măng, vôi và thạch cao (43.14%); 2395-Sản xuất bê
tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
(29.76%); 1701-Sản xuất bột giấy, giấy và bìa (7.24%);
2392-Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét (4.07%);
2410-Sản xuất sắt, thép, gang (3.99%).
HU
TE
CH
4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
4.2 Giải pháp quản lý và xử lý các chất ô nhiễm ưu
tiên theo độc tính lớn nhất. SO2, NO2, VOC (môi trường
không khi) và TSS (môi trường nước).
4.1 Giải pháp chung trong việc quản lý môi trường.
-Tiếp tục hoàn thiện các hệ thống pháp luật về bảo vệ môi 
trường.
- Cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý môi trường trong 
các nhà máy, xí nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi 
trường.
- Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm 
công nghiệp, các làng nghề, các đô thị
HU
TE
CH
4.3 Giải pháp quản lý và xử lý các phân ngành
gây ô nhiễm ưu tiên. 
Phát thải ra môi trường không khí: Sản xuất xi
măng, vôi và thạch cao (43.14%); Sản xuất bê tông và
các sản phẩm từ xi măng và thạch cao (29.76%); Sản
xuất bột giấy, giấy và bìa (7.24%); Sản xuất vật liệu xây
dựng từ đất sét (4.07%); Sản xuất sắt, thép, gang
(3.99%).
Phát thải ra môi trường nước: Sản xuất sắt, thép, gang
(55.2%); Sản xuất bột giấy, giấy và bìa (21.25%); Đúc
sắt, thép (5.59%); Sản xuất thuốc, hóa dươc và dược
(4.88%); Sản xuất kim loại màu và kim loại (3.01%).
HU
TE
CH
4.4 Đề xuất các giải pháp quản lý phù hơp với
xu hướng phát triển trong tương lai.
- Ưu tiên sử dụng các biện pháp can thiệp đối với ngành
công gây ô nhiễm chính nghiệp nhằm quản lý môi
trường.
- Tăng cường giám sát và cưỡng chế trong quản lý ô 
nhiễm công nghiệp. 
- Hợp lý hóa chỉ tiêu và hoạt động quản lý và kiểm soát ô 
nhiễm
HU
TE
CH
5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
- Chất gây ô nhiễm nhất: các chất có tải lượng ô nhiễm cao
nhất là SO2, NO2, VOC (môi trường không khí) và TSS (môi
trường nước).
- Phân ngành gây ô nhiễm nhất:
+ Môi trường không khí: Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao;
Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao;
Sản xuất bột giấy, giấy và bìa ; Sản xuất vật liệu xây dựng từ
đất sét ; Sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế ; Sản xuất
sắt, thép, gang.
+ Môi trường nước: Sản xuất sắt, thép, gang; Sản xuất bột
giấy, giấy và bìa; Đúc sắt, thép; Sản xuất thuốc, hóa dươc và
dược liệu; Sản xuất kim loại màu và kim loại quý; Sản xuất
phân bón và hợp chất nitơ.
HU
TE
CH
5.2 Kiến nghị
- Đây là mô hình được nghiên cứu trong điều kiện hệ thống
quan trắc, đo đạc còn thiếu, chưa được áp dụng rộng rãi.
- Cần có hướng đi sâu hơn để hoàn thiện các nghiên cứu
hiện tại, tạo tiền đề cho các bước tiếp theo. Ngoài ra, với
các kết quả mô phỏng đạt được là cơ sở để có thể mở ra
các hướng nghiên cứu sâu hơn về chất lượng không khí
trong khoảng thời gian nghiên cứu dài hơn để mang lại kết
quả được chính xác.
- Quan tâm và hoàn thiện hơn các giải pháp hiện có và cụ
thể hơn vào trong các cơ sở/ nhà máy trong toàn ngành
công nghiệp chế tạo và chế biến.
HU
TE
CH
- Để xác định các khu vực gây ô nhiễm chính tại
Tp.HCM, thì cần phải thu thập các số liệu của từng phân
ngành hay của toàn ngành tập trung về các quận huyện. 
Sau đó biểu diễn các chất ô nhiễm, khu vực ô nhiễm lên
trên bản đồ ô nhiễm.
- Từ nghiên cứu này ta đánh giá được các chất gây ô 
nhiễm truyền thống, đây cũng là cơ sở cho các nghiên cứu
tiếp theo để đánh giá các chất gây ô nhiễm khác như kim
loại nặng và các chất độc hại.
HU
TE
CHChân thành cảm ơn!

File đính kèm:

  • pdfluan_van_ung_dung_he_thong_du_bao_o_nhiem_cong_nghiep_ipps_d.pdf