Luận văn Thiết kế cung cấp điện Cho công ty thép Việt – Hàn

1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG CÔNG TY THÉP

VIỆT – HÀN

1.1.1. Vị trí và các điều kiện tự nhiên

Công ty thép Việt – Hàn nằm ở km 9, quốc lộ 5 (cũ), phường Quán Toan,

quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Với tổng diện tích 60000m2, sản

phẩm chính của nhà máy là thép tròn cuộn và thép thanh vằn. Có lợi thế gần

đường quốc lộ thuận tiện cho việc lưu thông sản phẩm cũng như cung ứng

nguồn nguyên, nhiên liệu cho cả nhà máy bằng đường bộ, đường thủy và cả

đường sắt.

Tuy nhiên, nhà máy cũng gặp không ít khó khăn và thách thức như: Do

nằm ở vùng duyên hải, trong miền nhiệt đới gió mùa, với độ ẩm cao trên 80%

cho nên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến các thiết bị, khí cụ điện cũng như

ảnh hưởng tới chất lượng thép của công ty. Do đó đã làm tăng chi phí vận

hành, sửa chữa, bảo dưỡng, giảm tuổi thọ các thiết bị cũng như tăng vốn đầu

tư ban đầu cho công ty.

Công ty thép Việt – Hàn với sản phẩm chính là các loại thép chuyên phục

vụ các công trình xây dựng. Dây chuyền cán thép của nhà máy dựa trên công

nghệ tiên tiến của Italia với 4 công đoạn chính là: cán thô, cán trung , cán

tinh, cán block. Do đó cần những tính toán thiết kế để đáp ứng những yêu cầu

sau:

1. Nâng cao chất lượng, giảm tổn thất điện năng.

2. Phí tổn về kinh tế hàng năm là nhỏ nhất.

3. An toàn trong vận hành, thuận tiện trong bảo trì và sửa chữa.3

4. Đảm bảo cung cấp điện có độ tin cậy cao.

1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty thép Việt – Hàn

1. Nhà hành chính : có nhiệm vụ tổ chức, quản lý và sản xuất kinh

doanh.

2. Phân xưởng cán : đây là phân xưởng sản xuất chính, sản xuất trực

tiếp ra sản phẩm.

3. Còn lại là các nhà , phòng ban liên quan như nhà tập thể thao , kho,

sân bãi, nhà ăn .

Công ty thép Việt – Hàn là một đơn vị độc lập với bộ máy quản lý theo hình

thức trực tuyến – tham mưu với mô hình được biểu diễn như hình 1.1

1.1.3. Cơ cấu điều hành của phân xƣởng công ty thép Việt – Hàn

Trong phân xưởng công ty thép bao gồm quản đốc, phó quản đốc và các

tổ trưởng. Cơ cấu chức năng được biểu diễn trên hình 1.2.

pdf 97 trang chauphong 19/08/2022 10720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thiết kế cung cấp điện Cho công ty thép Việt – Hàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Thiết kế cung cấp điện Cho công ty thép Việt – Hàn

Luận văn Thiết kế cung cấp điện Cho công ty thép Việt – Hàn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG.. 
Luận văn 
Thiết kế cung cấp điện cho 
công ty thép Việt – Hàn 
 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
 Điện năng là một dạng năng lượng đặc biệt có thể chuyển hóa thành các 
dạng năng lượng khác nhau như : nhiệt năng, cơ năng, hóa năng. Mặt khác 
điện năng có thể dễ dàng truyền tải, phân phối đi xa. Điện năng có mặt trong 
tất cả các lĩnh vực như kinh tế, khoa học – kĩ thuật và đời sống sinh hoạt của 
con người. Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước điện 
năng lại càng quan trọng. Khi xây dựng bất kì một nhà máy, khu đô thị, một 
thành phố  việc đầu tiên người thiết kế phải tính đến việc xây dựng một hệ 
thống điện để phục vụ sinh hoạt, sản xuất. Hiện nay, các ngành công nghiệp 
đều phát triển vượt bậc các nhà máy, khu công nghiệp không ngừng mọc lên 
nên việc thiết kế cấp điện sao cho an toàn, kinh tế, hiệu quả là việc hết sức 
cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, việc thiết kế một hệ thống cung cấp 
điện không chỉ là nhiệm vụ mà là sự củng cố toàn diện cho sinh viên ngành 
điện. 
 Với đề tài tốt nghiệp là “Thiết kế cung cấp điện cho công ty thép 
Việt – Hàn” và được sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy cô trong bộ môn mà 
đặc biệt là thầy Th.s Nguyễn Đoàn Phong đã giúp em hoàn thành nhiệm vụ tốt 
nghiệp này. Mặc dù đã có gắng song không tránh khỏi thiếu sót do sự hiểu 
biết có hạn. Vậy em mong sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn để bản đồ 
án của em được hoàn thiện hơn. 
 Em xin chân thành cám ơn! 
 2 
CHƢƠNG 1. 
TỔNG QUAN VỀ CUNG CẤP ĐIỆN CHO CÔNG TY THÉP 
VIỆT – HÀN 
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG CÔNG TY THÉP 
 VIỆT – HÀN 
1.1.1. Vị trí và các điều kiện tự nhiên 
 Công ty thép Việt – Hàn nằm ở km 9, quốc lộ 5 (cũ), phường Quán Toan, 
quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Với tổng diện tích 60000m2, sản 
phẩm chính của nhà máy là thép tròn cuộn và thép thanh vằn. Có lợi thế gần 
đường quốc lộ thuận tiện cho việc lưu thông sản phẩm cũng như cung ứng 
nguồn nguyên, nhiên liệu cho cả nhà máy bằng đường bộ, đường thủy và cả 
đường sắt. 
 Tuy nhiên, nhà máy cũng gặp không ít khó khăn và thách thức như: Do 
nằm ở vùng duyên hải, trong miền nhiệt đới gió mùa, với độ ẩm cao trên 80% 
cho nên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến các thiết bị, khí cụ điện cũng như 
ảnh hưởng tới chất lượng thép của công ty. Do đó đã làm tăng chi phí vận 
hành, sửa chữa, bảo dưỡng, giảm tuổi thọ các thiết bị cũng như tăng vốn đầu 
tư ban đầu cho công ty. 
 Công ty thép Việt – Hàn với sản phẩm chính là các loại thép chuyên phục 
vụ các công trình xây dựng. Dây chuyền cán thép của nhà máy dựa trên công 
nghệ tiên tiến của Italia với 4 công đoạn chính là: cán thô, cán trung , cán 
tinh, cán block. Do đó cần những tính toán thiết kế để đáp ứng những yêu cầu 
sau: 
1. Nâng cao chất lượng, giảm tổn thất điện năng. 
2. Phí tổn về kinh tế hàng năm là nhỏ nhất. 
3. An toàn trong vận hành, thuận tiện trong bảo trì và sửa chữa. 
 3 
4. Đảm bảo cung cấp điện có độ tin cậy cao. 
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty thép Việt – Hàn 
1. Nhà hành chính : có nhiệm vụ tổ chức, quản lý và sản xuất kinh 
doanh. 
2. Phân xưởng cán : đây là phân xưởng sản xuất chính, sản xuất trực 
tiếp ra sản phẩm. 
3. Còn lại là các nhà , phòng ban liên quan như nhà tập thể thao , kho, 
sân bãi, nhà ăn . 
 Công ty thép Việt – Hàn là một đơn vị độc lập với bộ máy quản lý theo hình 
thức trực tuyến – tham mưu với mô hình được biểu diễn như hình 1.1. 
Gi¸m ®èc
C«ng ty
Phßng kü 
thuËt
P. Gi¸m ®èc
kinh doanh
P. Gi¸m ®èc
kü thuËt
Phßng
kinh doanh
Phßng vËt 
tu
Ph©n 
xuëng
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức nhà máy. 
 4 
1.1.3. Cơ cấu điều hành của phân xƣởng công ty thép Việt – Hàn 
 Trong phân xưởng công ty thép bao gồm quản đốc, phó quản đốc và các 
tổ trưởng. Cơ cấu chức năng được biểu diễn trên hình 1.2. 
Quản đốc 
PQĐ1 Tổ trưởng 1 Tổ trưởng 2 PQĐ2 
Thợ cơ khí Thợ cơ khí Thợ cơ khí Thợ điện Thợ điện 
PQĐ3 
 Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của phân xưởng công ty. 
 5 
Mặt bằng sản xuất nhà máy được bố trí như hình 1.3. 
Kho X-ëng s¶n xuÊt
Nhµ hµnh
chÝnh
Nhµ ¨n Nhµ thÓ
thao
Nhµ t¾m &
thay ®å
Hình 1.3: Sơ đồ mặt bằng nhà máy. 
 6 
1.1.4. Thống kê phụ tải của công ty 
Với diện tích lớn nhà máy cần thiết kế cung cấp điện trong đề tài này 
có quy mô lớn. Công ty có các phụ tải sau: 
Bảng 1.1: Danh sách các phụ tải của nhà máy 
Stt Tên thiết bị Kí hiệu 
Số 
lƣợng 
Công suất 
(kW) 
Ghi 
chú 
1 Giá cán thanh S1h-S6h 06 250 
2 Giá cán thanh S7h-S13h 06 300 
3 Giá cán thanh S14-S18h 06 400 
4 Giá cán cuộn Bm1-Bm2 02 850 
5 Máy cắt Sh1 01 140 
6 Máy cắt Sh2 01 75 
7 Con lăn kẹp kéo Pr2-Pr6 05 15 
8 Con lăn kẹp kéo Pr7 01 22 
9 Con lăn kẹp kéo Pr8 01 50 
10 Động cơ tạo cuộn Lh 01 100 
11 Sàn nguội 01 110 
12 Máy cắt Sh3 01 140 
13 Máy cắt sự cố RCS 01 45 
14 Máy cắt phân đoạn Ds1 01 7.5 
15 Máy cắt phân đoạn Ds2 01 705 
16 Quạt gió CC 04 15 
17 Động cơ truyền con lăn 06 5,5 
18 Động cơ con lăn so đầu 02 2,2 
19 Động cơ vó 01 7,5 
20 Động cơ vó 01 3,7 
 7 
Bảng 1.1: Danh sách các phụ tải của nhà máy (tiếp) 
21 Động cơ vó 02 15 
22 Máy cắt 01 37 
23 Cuộn 03 15 
24 Quạt gió 01 132 
25 Động cơ làm mát 03 110 
26 Động cơ bàn con lăn 28 0,55 
27 Động cơ xe ca 01 7,5 
28 Động cơ tháp nước 02 22 
29 Động cơ bơm nước 02 75 
30 Động cơ bơm nước 02 55 
31 Động cơ máy nén khí 03 150 
32 Động cơ bàn nạp phôi 01 7,5 
33 Động cơ bàn nhận phôi 01 3,7 
34 Động cơ bơm mỡ cán thô 01 0,37 
35 Đông cơ bơm mỡ cán trung 01 0,75 
36 Động cơ bơm mỡ cán tính 01 0,85 
37 Động cơ bơm mỡ cán block 01 0,85 
38 Đông cơ bơm dầu cán thô 01 22 
39 Đông cơ bơm dầu cán trung 01 25 
40 Động cơ bơm dầu cán tính 01 25 
41 Động cơ bơm dầu cán block 01 30 
42 Động cơ bơm dầu bó cuộn 01 30 
43 
Động cơ bơm dầu máy bó 
thép thanh 
01 22 
 8 
 Dự kiến trong tương lai công ty sẽ mở rộng quy mô, sản xuất lắp đặt 
thêm các thiết bị hiện đại vì vậy việc thiết kế cung cấp điện phải đảm bảo sự 
gia tăng phụ tải trong tương lai. Về mặt kinh tế và kĩ thuật phải đề ra phương 
án cấp điện sao cho không gây quá tải sau vài năm sản xuất, cũng như không 
quá dư thừa không khai thác hết công suất dự trữ gây lãng phí. Vì vậy việc 
thiết kế, lựa chọn các thiết bị cần phải đảm bảo cả về mặt kinh tế cũng như kĩ 
thuật. 
1.1.5. Công nghệ và các sản phẩm thép của công ty 
 Thép Việt – Hàn được sản xuất theo công nghệ tiên tiến của Italia với: 
- Gồm 24 giá cán thanh. 
- Hoàn toàn tự động hóa. 
- Được bảo dưỡng định kì nghiêm ngặt. 
Quy trình công nghệ của công ty được thể hiện ở hình 1.4 
Sản phẩm chính của công ty là 2 loại thép: 
 + Thép cuộn tròn. 
 + Thép thanh vằn. 
Hình 1.4: Quy trình công nghệ của công ty. 
 9 
Trong đó : 
- Thép tròn cuộn: Công ty sản xuất theo các tiêu chuẩn JIS G3505 (Nhật Bản) 
và TCVN 1651-1985 (Việt Nam), kích cỡ Φ5.5, Φ6, Φ8 và Φ10. 
Được sản xuất bằng dây chuyền 24 giá cán hoàn toàn tự động động của Italia 
với tốc độ 60m/s và làm nguội trực tiếp bằng nước với áp lực lớn nên thép 
tròn cuộn của VPS có tiết diện tròn đều, bề mặt nhẵn bóng và có khả năng 
chống ôxy hoá cao. 
Bảng 1.2: Dung sai đường kính thép tròn cuộn 
Tiêu chuẩn Đƣờng kính (mm) Dung sai (mm) Độ oval (mm) 
JIS G3505-1996 Ф5.5, Ф6, Ф8, Ф10 ± 0.5 0.6 max 
TCVN 1650-1985 Ф6, Ф8, Ф10 ± 0.5 0.7 max. 
- Thép thanh vằn: Công ty chuyên sản xuất các loại thép thanh vằn chất lượng 
tốt, đa dạng về kích cỡ từ D10 ~ D40 mm theo các tiêu chuẩn quốc tế như 
Tiêu chuẩn Nhật Bản (JIS G 3112-1987), Anh Quốc (BS 4449-1997), Mỹ 
(ASTM A615/A615M-96a) và Việt Nam (TCVN 1651-1985 & TCVN 6285-
1997). 
Được sản xuất bằng dây chuyền công nghệ hiện đại, thép thanh vằn 
VPS không những có chất lượng bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn mà còn có kiểu 
dáng đẹp với tiết diện tròn đều, bề mặt nhẵn bóng, gân thép chéo dạng xoắn 
vít. Trên thân cây thép có hình logo "VPS" giúp khách hàng dễ dàng nhận biết 
và phân biệt với những sản phẩm cùng loại của các nhà sản xuất khác trên thị 
trường. 
 10 
Bảng 1.3: Dung sai trọng lượng của thép thanh vằn 
Tiêu chuẩn 
Đƣờng kính 
(mm) 
Diện tích mặt 
cắt (mm) 
Trọng lƣợng 
(kg/m) 
Dung sai trọng 
lƣợng (%) 
JIS G 3112-
1987 
D10 
D13 
 71.33 
 126.70 
0.560 
0.995 
± 6 
D16 
D19 
D22 
D25 
198.60 
286.50 
387.10 
506.70 
1.559 
2.249 
3.039 
3.978 
±5 
D29 
D32 
642.40 
794.20 
5.043 
6.234 
±4 
D35 956.60 7.509 
D38 1140.00 8.949 
TCVN 6285 - 
1997 
D10 
D12 
D14 
D16 
D18 
D20 
D22 
78.50 
113.04 
153.86 
200.96 
254.34 
314.00 
 379.94 
0.616 
0.887 
1.208 
1.578 
1.997 
2.465 
2.983 
± 5 
D25 
D28 
D32 
D36 
490.63 
615.44 
803.84 
1017.36 
3.851 
4.831 
6.310 
7.986 
±4 
D40 1256.00 9.860 
1.1.6. Các kết quả đạt đƣợc 
 11 
Được sự tín nhiệm của các nhà đầu tư, nhà tư vấn và nhà thầu xây 
dựng, sản phẩm thép của công ty thép Việt – Hàn đã và đang góp phần xây 
dựng nên nhiều công trình lớn trên khắp cả nước như: 
 + Khu công nghiệp Nomura (Hải Phòng) 
+ Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 
+ Thủy điện Yaly 
+ Tháp Hà Nội 
+ Khách sạn Daewoo - Hà Nội 
+ Trung tâm Thương mại Tràng Tiền 
+ Cầu Hàm Rồng 
+ Cầu Tân Đệ 
+ Cầu Mỹ Thuận 
+ Khu chung cư Linh Đàm 
+ Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình 
+ Trung tâm Hội nghị Quốc gia và nhiều công trình khác. 
Với mong muốn đem lại những sản phẩm tốt nhất tới khách hàng công 
ty thép Việt – Hàn không ngừng nỗ lực cam kết tạo nên các công trình tốt hơn 
nữa, thêm nhiều sản phẩm mang tầm quốc gia cũng như vươn xa ra thế giới.
 12 
CHƢƠNG 2. 
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO PHÂN XUỞNG VÀ 
TOÀN CÔNG TY 
2.1. GIỚI THIỆU PHỤ TẢI ĐIỆN CỦA TOÀN CÔNG TY 
2.1.1. Các đặc điểm của phụ tải điện 
 Phụ tải điện của nhà máy máy chia làm 2 loại phụ tải 
- Phụ tải động lực 
- Phụ tải chiếu sáng 
Phụ tải động lực và phụ tải chiếu sáng thường làm việc ở chế độ dài hạn, điện 
áp yêu cầu trực tiếp tới thiết bị 600, 400 V với tần số công nghiệp là f=50Hz 
2.1.2. Các yêu cầu về cung cấp điện cho công ty 
 Các yêu cầu về cung cấp điện phải dựa vào phạm vi và mức độ quan 
trọng của các thiết bị để từ đó vạch ra các phương án cấp điện cho từng thiết 
bị cũng như các phân xưởng trong nhà máy, đánh giá tổng thể toàn nhà máy 
ta thấy : phụ tải của nhà máy chủ yếu là các động cơ điện có công suất lớn, 
trung bình, nhỏ đèn chiếu sáng. Nhà máy mất điện sẽ gây ra hàng loạt phế 
phẩm ( như ở bộ phận lò lung ) và gây lãng phí sức lao động rất nhiều đồng 
thời gây thiệt hại lớn về kinh tế mặc dù mất điện không gây nguy hiểm tới 
tính mạng con người. Vì vậy yêu cầu cung cấp điện phải đảm bảo liên tục. 
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO 
TOÀN CÔNG TY 
2.2.1. Cơ sở lý luận 
 Dựa vào các số liệu phụ tải của công ty thép Việt – Hàn đã thu thập được 
thiết kế cung cấp điện cho nhà máy. Việc thiết kế mạng nhằm mục đích : 
- Nâng cao chất lượng, giảm tổn thất điện năng. 
- Phí tổn về kinh tế hàng năm là nhỏ nhất. 
 13 
- An toàn trong vận hành, thuận tiện trong bảo trì và sửa 
chữa. 
- Đảm bả ... ¨n
con
l¨n
MC
sù cè
MC
ph©n
®o¹n
MC
ph©n
®o¹n
§C
t¹o
cu«n
sµn
nguéi
252/28013/15
Hình 4.6: Sơ đồ tủ động lực 1. 
 87 
P(kW)
Itt/Ikd
Tên
15 5,5 15 5,5 15 5,5 15 5,5 5,5 5,5 15 152,2 2,2 7,5 3,7 15 15 15
qu¹t
giã
qu¹t
giã
qu¹t
giã
qu¹t
giã
§C
truyÒn
con
l¨n
§C
truyÒn
con
l¨n
§C
truyÒn
con
l¨n
§C
truyÒn
con
l¨n
§C
truyÒn
con
l¨n
§C
truyÒn
con
l¨n
§C
vã
§C
vã
§C
con
l¨n
§C
con
l¨n
§C
vã
§C
vã
C-a C-a
C-a
9,9/119,9/11 9,9/119,9/119,9/11 9,9/1127,1/30 27,1/30 27,1/30 27,1/30
27,1/30 27,1/30 27,1/30 27,1/30 27,1/303,9/4.4 3,9/4.4 13,5/18.7 6,6/7
3G
2,
5
15
10
3G
2,
5
15
10
3G
2,
5
15
10
3G
2,
5
100
80
100
80
200
160
3G
2,
5
600
500
3G
1,
5
3G
2,
5
M08
6,9kV - 800A
3AF 150-4
600A - 7,2kV
BA6 - 500kVA
6,6/0,4 kV
200
160
3G
2,
5
200
160
3G
2,
5
200
160
3G
4
3G
15
0
Hình 4.7: Sơ đồ tủ động lực 2. 
 88 
3G
1,
5
15
10
3G
1,
5
15
10
3G
1,
5
15
10
3G
10
100
80
100
80
200
160
3G
70
1000
600
3G
70
600
500
3G
70
600
500
3G
70
600
500
3G
10
3G
10
M08
6,9kV - 800A
3AF 150-4
630A - 7,2kV
BA7 - 1600kVA
6,6/0,4 kV
3G
18
5
P(kW)
Itt/Ikd
Tên
0,55 0,55 0,55 0,55 0,55 0,55 22 4 22 15 37 7,5 132 110 110 110
0,9/3 0,9/3 0,9/3 0,9/3 0,9/3 0,9/3
198/200198/200198/20039,7/44 39,7/44 27,1/30 238/2647,2/8 66,7/74 13,5/15
bµn
l¨n
bµn
l¨n
bµn
l¨n
bµn
l¨n
bµn
l¨n
bµn
l¨n
th¸p
n-íc
th¸p
n-íc
th¸p
n-íc
th¸p
n-íc xe caMC
lµm
m¸t
lµm
m¸t
lµm
m¸t
qu¹t
giã
Hình 4.8:Sơ đồ tủ động lực 3. 
 89 
3
G
1
6
350
200
3
G
1
6
350
200
3
G
3
5
350
300
3
G
3
5
350
300
350
200
350
300
3
G
9
5
1000
600
3
G
1
0
3
G
1
6
M25
6,9kV - 2500A
3AF 150-4
600A - 7,2kV
BA8 - 1600kVA
6,6/0,4 kV
350
300
3
G
1
6
1000
600
3
G
9
5
1000
600
3
G
9
5
3
G
1
8
5
Itt/Ikd
Tên
b¬m
n-íc
b¬m
n-íc
b¬m
n-íc
b¬m
n-íc
m¸y nÐn
khÝ
m¸y nÐn
khÝ
m¸y nÐn
khÝ
b¬m
dÇu bã
thÐp
b¬m
dÇu bã
thÐp
b¬m
dÇu c¸n
 trung
b¬m
dÇu c¸n
tinh
b¬m
dÇu c¸n
th«
b¬m
dÇu c¸n
 block
n¹p
ph«i
nhËn
ph«i
b¬m mì
c¸n
block
b¬m
mì c¸n
 trung
b¬m
 mì c¸n
tinh
b¬m mì
c¸n
th«
25 25 22 30 3,7 55 7,5 55 30 22 0,37 7575 0,85 150 0,85 0,75 150 150P(kW)
45/50 45/50 40/44 54/60 6/7 54/60 40/44 0.6/0.7 1.5/1.7135/150 270/300
1.5/1.7 270/300270/30099/11013,5/15 135/150 1.3/1.5
99/110
Hình 4.9:Sơ đồ tủ động lực 4. 
 90 
CHƢƠNG 5. 
TÍNH BÙ COSΨ CHO CÔNG TY THÉP VIỆT – HÀN 
5.1.ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Điện năng là năng lượng chủ yếu của xí nghiệp công nghiệp. Các xí 
nghiệp này tiêu thụ khoảng trên 70% tổng số điện năng được sản xuất ra vì 
thế vấn đề sử dụng hợp lý và tiết kiệm của điện năng trong xí nghiệp công 
nghiệp có ý nghĩa rất lớn. Về mặt sản xuất điện năng vấn đề đặt ra phải tận 
dụng hết khả năng của các nhà máy phát điện để sản xuất ra được nhiều điện 
nhất, đồng thời về mặt dùng điện phải hết sức tiết kiệm, giảm tổn thất điện 
năng đến mức nhỏ nhất, phấn đấu để một kWh điện ngày càng làm ra nhiều 
sản phẩm hoặc chi phí điện năng cho một đơn vị ngày càng giảm. 
 Tính chung cho toàn hệ thống điện thường có 10 – 15% năng lượng được 
phát ra bị mất mát trong quá trình truyền tải và phân phối tổn thất điện năng 
trong hệ thống điện (chỉ xét đến đường dây và máy biến áp). Từ bảng phân 
tích chúng ta thấy rằng tổn thất điện năng trong mạng có U = 0.1 – 10kV (tức 
mạng trong các xí nghiệp) chiếm tới 64.4% tổng số điện năng tổn thất. Sở dĩ 
như vậy, bởi vì điện mạng trong xí nghiệp thường dùng điện áp tương đối 
thấp, đường dây lại dài phân tán từng phụ tải gây nên tổn thất điện năng lớn. 
Vì thế, việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong xí nghiệp công nghiệp có 
ý nghĩa rất quan trọng, không những có lợi cho bản thân các xí nghiệp mà còn 
có lợi chung cho nền kinh tế quốc dân. 
 Hệ số công suất cosυ là một chỉ tiêu để đánh giá xí nghiệp dùng điện có 
hợp lý và tiết kiệm hay không. Hệ số công suất cosυ của xí nghiệp nước ta 
hiện nay nói chung còn thấp (khoảng 0.6 – 0.7), chúng ta cần phấn đấu để 
nâng cao dần lên tới 0.9. 
 Ý nghĩa của việc nâng cao hệ số công suất cosυ: 
 91 
 - Giảm được tổn thất công suất trên mạng điện. 
 - Giảm được tổn thất điện áp trên mạng điện. 
 - Tăng khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp. 
 Để nâng cao hệ số công suất cosυ có nhiều phương pháp khác nhau nhưng 
được chia làm hai nhóm chính: 
 Nâng cao hệ số công suất cosυ tự nhiên: Nâng cao hệ số công suất cosυ tự 
nhiên là tìm các biện pháp để các hộ dùng điện giảm bớt được lượng công 
suất phản kháng Q tiêu thụ như : áp dụng các quá trình công nghệ tiên tiến, sử 
dụng hợp lý các thiết điện v.v 
 Như vậy, nâng cao hệ số cosυ tự nhiên rất có lợi vì đưa lại hiệu quả kinh 
tế mà không phải đặt thêm thiết bị bù. Vì thế khi xét đến vấn đề nâng cao hệ 
số cosυ bao giờ cũng phải xét tới các biện pháp nâng cao hệ số cosυ tự nhiên 
trước tiện, sau đó mới xét tới biện pháp bù công suất phản kháng. 
 Nâng cao hệ số công suất cosυ bằng phương pháp bù. Bằng cách đặt các 
thiết bị bù ở gần các hộ dùng điện để cung cấp công suất phản kháng cho 
chúng, ta giảm được lượng công suất phản kháng phải truyền tải trên đường 
dây do đó nâng cao được hệ số cosυ của mạng. Biện pháp bù không giảm 
được lượng công suất phản kháng tiêu thụ của các hộ dùng điện mà chỉ giảm 
được lượng công suất phản kháng phải truyền tải trên đường dây mà thôi. Vì 
thế, chỉ sau khi thực hiện các biện pháp nâng cao cosυ tự nhiên mà không đạt 
yêu cầu thì chúng ta mới xét tới phương pháp bù. Nói chung hệ số cosυ tự 
nhiên của các xí nghiệp cao nhất cũng không đạt tới 0.9 (thường vào khoảng 
0.7 – 0.8) vì thế ở các xí nghiệp hiện đại bao giờ cũng phải đặt các thiết bị bù. 
Cần chú ý rằng bù công suất phản kháng Q ngoài mục đích chính là nâng cao 
hệ số công suất cosυ để tiết kiệm điện còn có tác dụng không kém phần quan 
trọng là điều chỉnh và ổn định điện áp của mạng cung cấp. 
 92 
 Các thiết bù được sử dụng là tụ điện (loại thiết bị điện tĩnh), máy bù đồng 
bộ và động cơ không đồng bộ rô to dây quấn được đồng bộ hóa, nhưng tụ 
điện được sử dụng rộng rãi hơn cả do chúng có : 
 Ưu điểm : - Tổn thất công suất bé. 
 - Không có phần quay nên lắp ráp bảo quản dễ dàng. 
 Nhược điểm : - Tụ điện nhạy cảm với sự biến động của điện áp đặt lên 
cực của tụ điện, khi điện áp tăng đến 110%Uđm. 
 - Tụ điện có cấu tạo kém chắc chắn, dễ bị phá hỏng. 
 Các phương pháp điều khiển dung lượng bù: 
- Điều chỉnh dung lượng bù theo nguyên tắc thời gian. 
- Điều chỉnh dung lượng bù theo nguyên tắc điện áp. 
- Điều chỉnh dung lượng bù theo dòng điện phụ tải. 
- Điều chỉnh dung lượng bù theo hướng đi của công suất 
phản kháng. 
Có các vị trí bù như sau: 
- Đặt tụ bù tại thanh cái hạ áp các trạm biến áp phân xưởng. 
- Đặt tụ bù tại các trạm phân phối phân xưởng, các tủ trong phân xưởng. 
- Đặt tụ bù phía thanh cái trạm phân phối trung tâm. 
 93 
5.2. TÍNH CHỌN TỤ BÙ 
 Vì nhà máy có công suất rất lớn nên việc bù ở phía hạ áp là không kinh tế vì 
cần dùng rất nhiều tụ nên ở đây ta xét đến việc bù ở thanh cái 6,6kV, vì công 
ty có rất nhiều các động cơ công suất lớn và hầu hết tới 98% làm việc liên tục 
nếu đặt thiết bị bù phân tán sẽ rất tốn kém. 
Yêu cầu lựa chọn tụ bù để nâng cao hệ số công suất cosυ của công ty thép 
Việt – Hàn lên 0,95 
Công suất tính toán của công ty là : S = 7895,93 + j7884,58 
Hệ số cosυ của nhà máy theo tính toán của chương 2 là cosυ = 0,70 
Số liệu tính toán của trạm biến áp phân xưởng: 
 Stt = P + jQ (kVA) 
Từ đây tính được tổng công suất phản kháng cần bù để nâng cosυ của công ty 
từ 0,7 lên 0,95: 
 Qb = P (tgυ1 – tgυ2) = 7895,93 . (1,02 – 0,33) = 5448 (kVAr) 
Như vậy dung lượng cần bù là 5448 kVAr 
Do đó ta chọn 4 tụ bù loại có VCB- 300A
 94 
MV2
VCB
7,2kV-600A
TR1
6,6/0,6kV
2000kVA
LV1
ACB
2500A
42kA
MV3
VCB
7,2kV-600A
TR2
6,6/0,6kV
3000kVA
LV2
ACB
3200A
50kA
MV4
VCB
7,2kV-600A
TR3
6,6/0,6kV
4000kVA
LV3
ACB
4000A
65kA
MV5
VCB
7,2kV-600A
TR4
6,6/0,6kV
2500kVA
LV1
ACB
2500A
42kA
MV6
VCB
7,2kV-600A
TR5
6,6/0,6kV
2000kVA
LV5
ACB
2500A
42kA
MV7
VCB
7,2kV-600A
TR6
6,6/0,4kV
500kVA
LV6
ACB
2500A
42kA
MV8
VCB
7,2kV-600A
TR7
6,6/0,4kV
1600kVA
LV7
ACB
2500A
42kA
MV10
VCB
7,2kV-600A
TR9
6,6/0,4kV
400kVA
LV11
ACB
1000A
25kA
MV9
VCB
7,2kV-600A
TR8
6,6/0,4kV
1600kVA
LV8
ACB
2500A
42kA
G
MV11
VCB
7,2kV-600A
TR10
6,6/0,4kV
300kVA
LV12
ACB
2500A
42kA
VC1
VCB
300A
VC2
VCB
300A
VC3
VCB
300A
VC4
VCB
300A
MV12
VCB
7,2kV-600A
DS
121kV - 1200A
PBC
110kV - 10kA
GCB
170kV - 1250A
31,5kA
ES
121kV - 1200A
Main transformer
110/6,6kV - 15/20MVA
PBC
110kV - 1200kA
NDS
72kV
300A
ATS
MV14
DS
3P
600A
PBC
9kV
5kA
E.TR
400kA
N.GR
381ohm
LV
ACB
1000A
25kA
MV1
25kA
7,2kV-2500A
6,6kV BUS bar system
¸nh s¸ng
nguån dù
phßng
cÊp ®iÖn söa
ch÷a
tô bï 1 tô bï 2 tô bï 3 tô bï 4
MBA trung
tÝnh
chèng sÐt
Tr¹m An L¹c 110kv
Hình 5.1: Sơ đồ bù cao áp của công ty. 
 95 
KẾT LUẬN 
 Sau gần 3 tháng thực hiện đề tài “ Thiết kế cung cấp điện công ty thép 
Việt – Hàn ” dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.s Nguyễn Đoàn 
Phong cùng với sự cố gắng của bản thân đến nay em đã hoàn thành đồ án của 
mình với nội dung như sau: 
- Thống kê phụ tải và tính toán phụ tải. 
- Lựa chọn dung lượng và số lượng máy biến áp. 
- Tính chọn cao áp, hạ áp và các thiết bị trong hệ thống. 
- Tính toán ngắn mạch kiểm tra các phần tử đã chọn. 
- Bù cosυ cho toàn nhà máy. 
 Qua đó em đã thấy rằng chất lượng điện năng góp phần quyết định tới 
chất lượng và giá thành sản phẩm được sản xuất ra của nhà máy. Chính vì vậy 
việc thiết kế cấp điện của công ty nhằm đảm bảo độ tin cậy và nâng cao chất 
lượng điện năng đặt lên hàng đầu. Một phương án cấp điện tối ưu là phải đảm 
bảo cả về kĩ thuật và mặt kinh tế và để đạt được điều đó người thiết kế cần 
phải tuân theo các quy trình, quy phạm để đảm bảo độ tin cậy cũng như an 
toàn khi sử dụng. Do trình độ còn có hạn và hạn chế về thời gian nên đồ án 
của em còn nhiều sai sót mong được sự chỉ bảo của các thầy các cô. 
 Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong 
khoa đặc biệt là thầy giáo Th.s Nguyễn Đoàn Phong đã hưỡng dẫn tận tình, 
chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp vừa qua. 
 Em xin chân thành cảm ơn! 
 Hải Phòng, ngày 4 tháng 7 năm 2011 
 Sinh viên 
 Vũ Thị Kim Anh 
 96 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Ngô Hồng Quang - Vũ Văn Tẩm (2001), Thiết kế cấp điện, NXB khoa 
học - kỹ thuật 
[2]. Nguyễn Công Hiền - Nguyễn Mạnh Hoạch (2001), Hệ thống cung cấp Xí 
nghiệp công nghiệp, đô thị và nhà cao tầng, NXB khoa học - kỹ thuật. 
[3]. Nguyễn Xuân Phú - Nguyễn Công Hiền - Nguyễn Bội Khuê (1998), 
Cung cấp điện, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. 
[4]. Ngô Hồng Quang (2002), Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện từ 0,4 
đến 500kV, NXB khoa học - kỹ thuật. 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thiet_ke_cung_cap_dien_cho_cong_ty_thep_viet_han.pdf