Luận văn Phân tích và mô phỏng bằng PSIM nửa cầu bộ ngắt mạch song song nối tiếp để nạp ắc quy
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUY
1.1.1. Ắc quy là gì
Ắc qui là một nguồn điện được trữ năng lượng điện dưới dạng hoá.
Ắc qui là một nguồn điện một chiều cung cấp điện cho các thiết bị điện
trong công nghiệp cũng như trong đời sống hàng ngày: như động cơ điện,
bóng đèn điện, là nguồn nuôi của các linh kiện điện tử. Ắc qui là nguồn cung
cấp điện cho các động cơ khởi động.
Trong thực tế có nhiều loại ắc qui nhưng phổ biến nhất là hai loại ắc qui
chì và ắc qui axit.
1.1.2. Cấu tạo và đặc điểm
Hình 1.2: Sơ đồ bình ac quy
Cấu trúc của một ắc qui đơn giản gồm có phân khối bản cực dương, phân
khối bản cực âm, các tấm ngăn. Phân khối bản cực do các bản cực cùng tên
ghép lại với nhau.
Hình 1.3: Cấu tạo bản cực của ắc quy6
Cấu tạo của một bản cực trong ắc qui gồm có phần khung xương và chất
tác dụng trát lên nó. Khung xương của bản cực âm và bản cực dương có cấu
tạo giống nhau, chúng được đúc từ chì và chúng được đúc từ chì và có pha
thêm 5 8 % ăngtimoan ( Sb ) và tạo hình mắt lưới. Phụ gia Sb thêm vào chì
sẽ làm tăng độ dẫn điện và cải thiện tính đúc. Trong thành phần chất tác dụng
còn có thêm khoảng 3 % chất nở ( các muối hưu cơ ) để tăng độ xốp, độ bền
của lớp chất tác dụng. Nhờ tăng độ xốp mà cải thiện được độ thấm sâu của
chất dung dịch điện phân vào trong lòng bản cực, đồng thời diện tích thực tế
tham gia phản ứng hoá học của các bản cực cũng được tăng thêm . Phần đầu
của mỗi bản cực có vấu, các bản cực dương của mỗi ắc qui đơn được hàn với
nhau tạo thành khối bản cực dương, các bản cực âm được hàn với nhau thành
khối bản cực âm. Số lượng các bản cực trong mỗi ắc qui thường từ 5 đến 8, bề
dầy tấm bản cực dương của ắc qui thường từ 1,3 đến 1,5 mm , bản cực âm
thường mỏng hơn 0,2 đến 0,3 mm . Số bản cực âm trong ắc qui thường nhiều
hơn số bản cực âm một bản nhằm tận dụng triệt để diện tích tham gia phản
ứng của các bản cực. Tấm ngăn được bố trí giữa các bản cực âm và dương có
tác dụng ngăn cách và tránh va đập giữa các bản cực. Tấm ngăn được làm
bằng vật liệu poly-vinyl-clo bề dầy 0,8 đến 1,2 mm và có dạng lượn sóng ,
trên bề mặt tấm ngăn có các lỗ cho phéo dung dịch điện phân thông qua.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Phân tích và mô phỏng bằng PSIM nửa cầu bộ ngắt mạch song song nối tiếp để nạp ắc quy
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG.. Luận văn Phân tích và mô phỏng bằng PSIM nửa cầu bộ ngắt mạch song song nối tiếp để nạp ắc quy 4 CHƢƠNG 1: ẮC QUY VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NẠP ẮC QUY 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUY 1.1.1. Ắc quy là gì Ắc qui là một nguồn điện được trữ năng lượng điện dưới dạng hoá. Ắc qui là một nguồn điện một chiều cung cấp điện cho các thiết bị điện trong công nghiệp cũng như trong đời sống hàng ngày: như động cơ điện, bóng đèn điện, là nguồn nuôi của các linh kiện điện tử... Ắc qui là nguồn cung cấp điện cho các động cơ khởi động. Trong thực tế có nhiều loại ắc qui nhưng phổ biến nhất là hai loại ắc qui chì và ắc qui axit. Hình 1.1: Ắc quy axit Đồng Nai. 5 2 3 1. VÊu b¶n cùc 2. ChÊt t¸c dông 3. Cèt b¶n cùc 1.1.2. Cấu tạo và đặc điểm Hình 1.2: Sơ đồ bình ac quy Cấu trúc của một ắc qui đơn giản gồm có phân khối bản cực dương, phân khối bản cực âm, các tấm ngăn. Phân khối bản cực do các bản cực cùng tên ghép lại với nhau. Hình 1.3: Cấu tạo bản cực của ắc quy 6 Cấu tạo của một bản cực trong ắc qui gồm có phần khung xương và chất tác dụng trát lên nó. Khung xương của bản cực âm và bản cực dương có cấu tạo giống nhau, chúng được đúc từ chì và chúng được đúc từ chì và có pha thêm 5 8 % ăngtimoan ( Sb ) và tạo hình mắt lưới. Phụ gia Sb thêm vào chì sẽ làm tăng độ dẫn điện và cải thiện tính đúc. Trong thành phần chất tác dụng còn có thêm khoảng 3 % chất nở ( các muối hưu cơ ) để tăng độ xốp, độ bền của lớp chất tác dụng. Nhờ tăng độ xốp mà cải thiện được độ thấm sâu của chất dung dịch điện phân vào trong lòng bản cực, đồng thời diện tích thực tế tham gia phản ứng hoá học của các bản cực cũng được tăng thêm . Phần đầu của mỗi bản cực có vấu, các bản cực dương của mỗi ắc qui đơn được hàn với nhau tạo thành khối bản cực dương, các bản cực âm được hàn với nhau thành khối bản cực âm. Số lượng các bản cực trong mỗi ắc qui thường từ 5 đến 8, bề dầy tấm bản cực dương của ắc qui thường từ 1,3 đến 1,5 mm , bản cực âm thường mỏng hơn 0,2 đến 0,3 mm . Số bản cực âm trong ắc qui thường nhiều hơn số bản cực âm một bản nhằm tận dụng triệt để diện tích tham gia phản ứng của các bản cực. Tấm ngăn được bố trí giữa các bản cực âm và dương có tác dụng ngăn cách và tránh va đập giữa các bản cực. Tấm ngăn được làm bằng vật liệu poly-vinyl-clo bề dầy 0,8 đến 1,2 mm và có dạng lượn sóng , trên bề mặt tấm ngăn có các lỗ cho phéo dung dịch điện phân thông qua. *Vỏ bình. Vỏ bình ắc quy hiện nay được chế tạo bằng các loại nhựa êbônít hoặc axphantôpéc hoặc cao su nhựa cứng . So với nhựa axphantơpéc thì êbônit có độ bền hơn và khả năng chịu axít tốt hơn nhiều . Để tăng độ bền vững và khả năng chịu axit cho bình nhựa axphantơpéc , khi chế taọ người ta ép vào bên trong bình một lớp lót chịu axit dày 0,6 mm bằng pôluclovinlim . Nhờ lớp này mà tuổi thọ của vỏ bình tăng lên 2-3 lần . 7 Đặc điểm của vỏ bình là phía trong chia thành các vách ngăn riêng biệt bằng những vách ngăn kín và chắc . ở đáy của mỗi ngăn có 4 sống đỡ khối bản cực tạo thành khoảng trống giữa đáy bình và mặt dưói của khối bản cực . Nhờ vậy mà tránh được hiện tượng chập mạch giữa các bản cực do chất kết tủa rơi xuống đáy bình gây nên . ở một số bình ắc quy cỡ lớn ngưòi ta có thể lắp thêm các quai sắt vào vỏ bình để khi di chuyển được dễ dàng hơn . *Bản cực, phân khối bản cực và khối bản cực Bản cực gồm cốt hình mắt cáo , trên đó trát đầy chất tác dụng . Cốt đúc bằng hợp kim chì -Stibi ( Sh ) (87-95% +5-13% Sb). Stibi trong hợp kim có tác dụng tăng độ cứng vững và giảm han gỉ cho cốt . Hợp kim naỳ so với chì Pb nguyên chất có hệ số nổ dài nhỏ , nhiệt độ nóng chảy thấp hơn và đặc tính đúc tốt hơn . Cốt để giữa các chất tác dụng và phân phối dòng điện bằng khắp bề mặt bản cực . Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các bản cực dương vì điện trở của các chất tác dụng ( oxit chì PbO2 ) lớn gấp 10.000 lần điện trở của chì nguyên chất . Do đó càng tăng chiều dầy của cột thì điện trở trong ắc quy sẽ càng nhỏ . Cốt có khung bao quanh , có vấu để hàn nối các bản cực thành phần phân khối bản cực và có hai chân để tỳ lên các sống đỡ ở đáy bình ắc quy . Chân của các bản cực dương và âm phải được phân bố sao cho phân khối bản cực dương tỳ lên một đôi sống đỡ so le còn phân khối phân cực âm tỳ lên đôi sống đỡ so le kia . Sự phân bố như vậy tránh được hiện tượng chập mạch qua phần sống đỡ . Vì điện cốt của bản cực âm không phải là yếu tố quyết định vả lại chúng cũng ít bị han gỉ nên người ta thường làm mỏng hơn bản cực dương . Đặc biệt 8 là hai tấm bên của phân khối bản cực âm lại càng mỏng vì chúng chỉ làm việc có một phía giáp với bản cực dương . Chất tác dụng được chế tạo từ bột chì , dung dịch axit sunfuric và khoảng 3% chất nổ như muối của các axit hữu cơ và những chất hữu cơ tổng hợp v.v.. đối với bản cực âm , còn đối với bản cực dương thì chất tác dụng được chế tạo từ các ôxit chì Pb3O4 , PbO và dung dịch axit sunfủic . Chất nổ trong bản cực âm có tác dụng tăng độ xốp , giảm khả năng co và hiện tượng chống hoà cứa do bản cực . Các bản cần có độ xốp và độ bền cao thì điện dung của ắc quy mới lớn và tuổi thọ mới đảm bảo . Các bản sau khi đã trát đầy chất tác dụng được ép lại sấy khô và thực hiện quá trình tạo cực , tức là chúng được ngâm vào dung dịch axit sunfuric loãng và nạp vào dòng điện nhỏ. Sau qúa trình như vậy chất tác dụng ở các bản cực dương hoàn toàn trở thành PbO2 ( màu gạch sẫm ) . Còn ở các bản cực âm thanh Pb ( chì xốp màu ghi đá ) . Sau đó các bản cực được đem rửa , sấy khô và lắp ráp . Những bản cực cùng loại ( cùng dương hoặc cùng âm ) được hàn vào vấu cực theo dấu theo số lượng quy định và tạo thành khối bản cực , khoảng cách giữa các khối bản cực trong phân phối phải đủ để chứa một bản cực khác loại và các tấm cách điện – tấm ngăn . Các khối bản cực và tấm ngăn được lắp lại thành khối bản cực sao cho các bản cực âm và dương xen kẽ nhau và cách điện cới nhau bằng các tấm ngăn có đội xốp cao . Trong mỗi khối bản cực số bản cực âm , bao giờ cũng nhiều hơn số bản cực dương một bản với mục đích để sử dụng các bản cực dương triệt để hơn và giảm bớt cong vênh cho các bản cực dương ở hai bên khi dòng điện phóng hoặc nạp lớn . 9 *Tấm ngăn. Tấm ngăn có tác dụng chống chập mạch giữa các bản cực dương và âm đồng thời để đỡ chất tác dụng ở các bản cực bớt bị bong rơi ra khi sử dụng ắc quy . Các tấm ngăn phải là chất cách điện , có độ xốp thích hợp để không ngăn cản dung dịch điện phân thấm đến các bản cực . Chúng phải bền vững có độ dẻo , chịu axit và không chứa các tạp chất có haị , nhất là sắt . Các tấm ngăn hiện nay thường được chế tạo bằng mipo( êbônit xốp mịn), miplát( pôliclounnhin xốp mịn ) , platchipo ( pêclovinhin xốp mịn ) , pôrôvinhin , pênôphát hoặc bông thuỷ tinh ghép với miplat hoặc gỗ v.v... Cấu tạo tấm ngăn có dạng hình chữ nhật . Các tấm ngăn bằng mipo , miplát , pênôplát thường dấy 1,5 2,4 mm và có một mặt phẳng hướng về phía bản cực âm còn một mặt có hình sóng hoặc có gồ hướng về phía bản cực dương , tạo điều kiện cho dung dịch điện phân dễ luân chuyển hơn đến các bản cực dương và dung dịch lưu thông tốt hơn . Để đảm bảo cách điện tốt nhất , các tấm ngăn được làm rộng hơn so với các bản cực đặc biệt là chiều cao . Đối với các tấm ngăn kết hợp thì lớp bông thuỷ tinh thường dày 0,4 0,8 mm ghép với tấm ngăn miplát tạo thành tấm ngăn hai lớp hay thường gọi là tấm ngăn kép . Loại này tăng được tuổi thọ của ắc quy nhưng đặc tính sử dụng lại kém đi khoảng 10% Trong một vài trường hợp người ta còn sử dụng tấm ngăn kép bằng gỗ và lưới nhựa. *Nắp, nút và cầu nối. Nắp làm bằng nhựa êbônit (đối với bình làm bằng êbônit ) và bằng bakêlit ( đối với bình bằng nhựa axphantôpéc ) . 10 Nắp có hai loại : Từng nắp riêng cho mỗi ngăn ( nắp ngăn ) Nắp chung cho cả bình ( nắp bình ) . Loại này kết cấu phức tạp nhưng độ kín tốt . Kết cấu của loại nắp ngăn thông dụng nhất hiện nay . Các lỗ bên để luồn các vấu cực của khối bản cực ra . Lỗ có ren 2 ổ giữa được gọi là lỗ đổ , để dung dịch điện phân vào các ngăn và để kiểm tra mức dung dịch điện phân , nhiệt độ và nồng độ dung dịch trong ắc quy . Để đảm bảo kín tốt , khi chế tạo người ta ép các lỗ bên của nắp những ống chì. Khi hàn nối các ắc quy đơn với nhau đầu vấu cực sẽ chảy ra và gắn liền với ống chì này và cầu nối thành một khối bảo đảm hoàn toàn kín ở chỗ lắp ráp . Lỗ đổ được đậy kín bằng nút có ren để giữ cho dung dịch điện phân trong bình khỏi bị bẩn và bị sánh ra ngoài, ở nút có lỗ nhỏ để thông khí từ trong bình ra ngoài trời lúc nạp ắc quy . Nắp một số loại ắc quy có lỗ thông khí riêng , nằm sát lỗ đổ . Kết cấu như vậy rất thuận tiện cho việc điều chỉnh mức dung dịch trong bình ắc quy . Trong trường hợp này ổ nút không có lỗ khí nữa. *Dung dịch điện phân Dung dịch điện phân trong bình ắc quy là dung dịch axit sunfuric ( H2SO4 ) được pha chế từ axit nguyên chất với nước cất theo nồng độ quy định tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu mùa và vật liệu làm tấm ngăn . Nồng độ của ắc quy có thể từ 1,21g/cm3 đến 1,31g/cm3 . Cần nhớ rằng : nồng độ quá cao sẽ chóng hỏng tấm ngăn , chóng hỏng bản cực , dễ bị sunfat hoá trong các bản cực nên tuổi thọ và điện dung của ắc quy cũng giảm dần đi rất nhanh . Nồng 11 độ quá thấp thì điện dung định mức và thế hiệu của ắc quy giảm và ở những nước xứ lạnh vào mùa đông dung dịch dễ bị đóng băng . Nồng độ của dung dịch điện phân luôn thay đổi theo mức phóng và mức nạp của ắc quy . Ngoài ra còn phụ thuộc vào nhiệt độ của dung dịch . Người ta thường lấy nhiệt độ +15oC làm mốc để tiêu chuẩn hoá nồng độ của dung dịch điện phân .Để xác định nồng độ người ta dùng tỷ trọng kế . Mỗi một độ chênh lệch so với mốc +15oC đều cho sai số 0,0007g/cm3 . Do đó khi thấy nhiệt độ của dung dịch cao hơn +15oC thì phải cộng thêm sai số vào kết quả đọc được theo tỷ trọng kế còn nếu thấy nhiệt độ dung dịch thấp hơn +15oC thì phải trừ đi . *Những chú ý khi pha chế dung dịch điện phân cho ắc quy axit : Không được dùng axit có thành phần tạp chất cao như loại axit kỹ thuật thông thường và nước không phải là nước cất vì dùng như vâỵ sẽ làm tăng cường độ quá trình tự phóng điện của ắc quy . Các dụng cụ pha chế phải làm bằng thuỷ tinh , sứ hoặc chất dẻo chịu axit . Chúng phải sạch không chứa các muối khoáng , dầu mỡ và các tạp chất v.v.. Để đảm bảo an toàn trong khi pha chế tuyệt đối không được để nước vào axit đặc mà phải đổ từ từ axit vào nước và dùng que thuỷ tinh khuấy đều. 1.1.3. Quá trình biến đổi năng lƣợng trong ắc quy Ác quy là nguồn năng lượng có tính chất thuận nghịch : nó tích trữ năng lượng dưới dạng hoá năng và giải phóng năng lượng dưới dạng điện năng. Quá trình ắc quy cấp điện cho mạch ngoài được gọi là quá trình phóng điện, quá trình ắc quy dự trữ năng lượng được gọi là quá trình nạp điện. 12 - Khi nạp nhờ nguồn điện ... c hai chiều S1,S2 88 Đặc trưng Giá trị Điện áp nguồn tiêu hao 200V Dòng điện trung bình 18A Biên độ dòng 18A Xung dòng 72A Bảng IV: Thông số của diode: Đặc trưng Giá trị Điện áp ngược cực đại 100V Biên độ điện áp ngược 70V Dòng điện trung bình 10A Biên độ dòng 10A Xung dòng 200A Độ gợn sóng sau khi lọc tần số cao sẽ nhỏ hơn tại thời điểm lọc tần số thấp. Do vậy, điện áp và dòng điện giống như nguồn DC thuần thì hữu ích hơn cho việc nạp ắc quy thứ cấp. Bộ nạp cộng hưởng có tải nối tiếp- song song cầu là một thiết bị nạp có dòng điện không đổi được xác định bởi loại lọc tại đầu nối ra. Tiện ích quan trọng nhất của HBSPRC là có thể đạt được hiệu suất nạp tối đa cho bộ biến đổi điện vận hành trên tần số cộng hưởng. 89 Tiện ích này làm cho HBSPRC được ưu tiên định dạng cho ứng ứng dụng bộ nạp ắc quy thứ cấp. 3.3. MÔ PHỎNG HỆ THỐNG BẰNG PSIM 3.3.1. Giới thiệu PSIM Để mô phỏng Điện tử công suất ,có khá nhiều phần mềm, có thể kể ra như: PSIM, TINA,PSPICE( tích hợp trong ORCARD, CIRCUIT MAKER) SIMULINK( trong MATLAB),mỗi phần mềm có những ưu điểm và có những hạn chế nhất định. Trong bài này em xin giới thiệu về phần mềm mô phỏng PSIM – một phần mềm được nhiều người sử dụng với những ưu thế là dễ sử dụng, trực quan, dung lượng bản cài nhẹ và khá mạnh trong lĩnh vực Điện tử công suất. PSIM là phần mềm mô phỏng của hãng Powersimtech Inc,trang chủ của hãng www.powersimtech.com, được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn Models of Natural Comupiting (MNC), Verona, Italy, được thiết kế đặc biệt cho các hệ thống điện tử và các mạch điều khiển. Một số bản PSIM về trước thường thiếu một số module như Motor Diver Module, Simcouple Module, Digital Control Module Phần mềm PSIM được thiết kế với giao diện dễ sử dụng và cho phép người dung mô phỏng nhanh chóng Phần mềm PSIM cơ bản bao gồm ba chương trình: + vẽ mạch (SIMCAD) + mô phỏng chương trình (PSIM) +hiển thị chương trình (SIMVIEW) 90 *Ứng dụng: Phần mềm PSIM được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật thuộc ngành điện như: Chuyển đổi AC – DC, Hệ số công suất Kiểm sát chuyển đổi kỹ thuật số trong điện tử Mô hình hóa và mô phỏng Điện áp / nguồn biến tầng, chuyển đổi ma trận Điều khiển động cơ cảm ứng Không gian vũ trụ và quốc phòng Năng lượng tái tạo: quang điện và pin nhiên liệu Năng lượng tái tạo: năng lượng gió Ta có giao diện của PSIM khi khởi động chương trình: Hình 3.8:Giao diện của PSIM trên windows 91 Nhìn qua giao diện ta có thể thấy được những thành phần cơ bản của PSIM : Phần trên cùng là thanh chuẩn (Standard) gồm File, Edit, View, Subcircuit, Element, Simulate, Option,Window, Help. Mọi thao tác trong PSIM đều có thể thực hiện từ thanh chuẩn này Thanh dưới bao gồm các công cụ hay dùng như New, Save, Open, và các lệnh thường dùng như Wire( nối dây), Zoom, Run, Simulation( chạy mô phỏng) Bằng việc vẽ mạch điện và thay đổi các thông số ta có đặc tính đầu ra của các hệ thống cần nghiên cứu. 3.3.2. Mô phỏng hệ thống bằng PSIM Hệ thống nửa cầu bộ ngắt mạch song song nối tiếp (Hình 3.1) bao gồm nguồn VS, các tụ C1,C2,CS,CP,CO, hai công tắc hai chiều S1,S2, bốn diode D1,D2,D3,D4 và cuộn cảm LS, LO và ac quy thứ cấp VO với điện áp nạp bằng 40 V Khi phân tích ta đã giả thiết rằng cầu chỉnh lưu một pha được nối với dòng điện AC hình sin và dòng điện này được cấp bởi nguồn VS . Các thông số mô phỏng Tầng số công tắc hai chiều fs = 85 kHz Tầng số cộng hưởng : f0 = 80 kHz Dòng điện nạp: Io = 10 A Định mức điện áp của các tụ điện và cuộn cảm :100 V Định mức dòng điện của các tụ điện và cuộn cảm :10 A Điện áp ngược cực đại của điode : 100 V 92 *Mô phỏng bằng PSIM Hình 3.9: Sơ đồ bộ biến đổi nối tiếp song song biểu diễn trên PSIM Ta có đặc tính của điện áp khi chưa qua bộ lọc LO Hình 3.10 : Biểu diễn điện áp ra trước khi qua cuộn cảm LO Điện áp trước khi đưa vào ac quy Hình 3.11 : Điện áp đưa vào nạp ắc quy 93 Hệ thống nửa cầu bộ ngắt mạch song song nối tiếp để nạp ac quy có một lượng lớn năng lượng nhiễu giữa 2 tầng số. Do đó sẽ gây hiện tượng xuất hiện dao đông giữa dòng và điện áp đầu ra( thể hiện ở hình 3.4). Hiện tượng này sẽ gây ra tổn hao năng lượng của nguồn cấp. 3.4. KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM TRONG THỰC TẾ. Một mẫu thử của bộ nạp ắc quy có cấu trúc liên kết HBSPRC nhóm D được tạo ra trong phòng thí nghiệm nhằm xác minh các chức năng hoạt động. Mạch bộ nạp mà đã được phát triển sẽ ứng dụng cho một ắc quy axít chì 12-V 48-Ah. Các điều kiện thử nghiệm như sau: tần số chuyển mạch fs= 85kHz, tần số cộng hưởng fo=80kHz, dòng điện nạp trung bình Io=6,9A, điện áp ngắt mạch nạp VBA=15,5V, và điện áp mạch hở của ắc quy Voc=10,5V. Dưới điều kiện vận hành bình thường, các thông số mạch của HBSPRC nhóm D dành cho bộ nạp ắc quy được nêu tại bảng II. Quy cách điện của các van điện tích cực và các điốt được nêu tại Bảng III và IV, tương ứng. Định mức điện áp và dòng điện của các tụ điện và cuộn cảm tương ứng là 100V và 10A. Các điện tích cực được điều khiển bởi một tần số chuyển mạch không đổi 85kHz để sinh ra điện áp sóng vuông Va. Các dạng sóng được đo đạc bằng cách sử dụng một đồng hồ vạn năng kĩ thuật số. Hình 3.12 là sơ đồ các dạng sóng của tín hiệu khởi động VGS1 và VGS2. Hình 3.12: Tín hiệu kích hoạt các giá trị chuyển mạch của công tắc 94 Hình 3.13: Dạng sóng điện áp và dòng của công tắc S1 Hình 3.14: Dạng sóng điện áp và dòng điện tại thiết bị cuối đầu vào của mạch cộng hưởng 95 Hình 3.15: Dạng sóng điện áp và dòng tại tụ điện Cs Hình 3.16: So sánh giá trị điện áp giữa 2 tụ Cs và Cp 96 Hình 3.17:Giá trị điện áp đầu vào và đầu ra của mạch cộng hưởng Hình 3.18: Điện áp đầu ra của mạch nạp và dòng điện đầu vào của chỉnh lưu cầu 97 Hình 3.19: Điện áp và dòng điện của diode Hình 3.20: Điện áp và dòng điện của diode 98 Hình 3.21: Điện áp và dòng điện nạp của ac quy Hình 3.22: Điện áp của cực ac quy trong khoảng nạp 99 Hình 3.23: Dòng điện ắc quy trong khoảng nạp Hình 3.24: Hiệu suất ắc quy trong khoảng nạp Hình 3.13 hiển thị các dạng sóng điện áp và dòng điện của công tắc điện hoạt tính S1. Một trong những ưu điểm của bộ biến đổi điện này là điện áp thấp đi qua các van điện tích cực, bằng với điện áp đầu vào. Trường hợp này làm cho bộ biến đổi điện thích hợp với những ứng dụng điện áp cao, ví dụ, một điện áp dòng chỉnh lưu 220 hoặc 277 V được sử dụng để cung cấp HBSPRC nhóm D. Hình 3.14 mô phỏng các dạng sóng điện áp và dòng điện của đầu nối vào trong mạch cộng hưởng. Hình 3.15 phác hoạ các dạng sóng 100 điện áp và dòng điện của tụ điện cộng hưởng VCS. Hình 3.16chỉ các dạng sóng điện áp của các tụ điện cộng hưởng CS và Cp. Hình 3.17 chỉ điện áp đầu vào điện áp đầu ra của đầu nối mạch cộng hưởng. Theo lý thuyết, vcp bằng vb. Tuy nhiên, cảm kháng phân tán trong các dây điện dài và điện dung lớp chuyển tiếp trong các điốt cầu sẽ dẫn tới dao động trong hình 3.18. Hình 3.19 mô phỏng dạng sóng điện áp đầu ra của đầu nối mạch cộng hưởng và dạng sóng dòng điện đầu vào của bộ chỉnh lưu cầu. Hình 3.20 hiển thị các dạng sóng điện áp và dòng điện của các điốt chỉnh lưu cầu DR1 và DR2. Hình 3.21 chỉ các dạng sóng điện áp và dòng điện của các điốt chỉnh lưu cầu DR3 và DR4. Hình 3.22 chỉ các dạng sóng điện áp và dòng điện nạp của đầu nối ắc quy. Trong hình này, chúng ta có thể thấy đầu ra là một điện áp và dòng điện DC đều, đây là mạch lý tưởng dành cho các bộ nạp ắc quy. Hình 3.23 mô phỏng đường cong biến thiên điện áp của ắc quy. Điện áp đầu nối của ắc quy tắc từ 10,5 V lên 15,5V trong 375 phút. Hình 3.24 và hình 3.25 tương ứng là sơ đồ về dòng điện nạp và hiệu suất nạp. Dòng điện nạp mất 375 phút để duy trì khoảng 6 A. Hiệu suất tối đa và tối thiểu của mạch nạp ắc qui là khoảng 85,14% và 93,98%, và hiệu suất nạp trung bình của HBSPRC nhóm D là 90,02%. *NHẬN XÉT Đồ án này trình bày một ứng dụng mới của HBSPRC nhóm D dành cho các bộ nạp ắc quy. Hoạt động trên tầng số cộng hưởng, mạch bộ nạp đem lại những lợi thế chuyển mạch điện áp zero, giảm tổn hao chuyển mạch và tăng hiệu suất nạp. Dòng điện nạp có thể được xác định từ trở kháng đặc trưng của mạch cộng hưởng bằng tần số chuyển mạch có thể điều chỉnh của bộ biến đổi, trong khi đó HBSPRC nhóm D được sử dụng cho bộ nạp thứ cấp để tạo ra các điều kiện nạp phù hợp. 101 Hiệu suất nạp tối đa của HBSPRC nhóm D dành cho các bộ nạp ắc quy cao 93,98%. Qua quá trình mô phỏng bằng PSIM “bộ biến đổi cộng hưởng song song nối tiếp để nạp ac quy” ta thấy bộ HBSPRC đã có những ưu điểm hơn hẳn những bộ nạp ac quy thông thường khác. Mạch nạp ac quy có hiệu suất cao trên 90%. Loại bỏ được dòng điện gợn sóng cao khi nạp ac quy, kéo dài tuổi thọ ac quy. Cấu tạo của mạch nạp đơn giản trọng lượng nhẹ, kích cỡ tương đối nhỏ gọn, dễ sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng. 102 KẾT LUẬN Qua thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp: ”Phân tích và mô phỏng bằng PSIM nửa cầu bộ ngắt mạch song song nối tiếp để nạp ac quy” đã giúp em nắm vững thực tế chuyên môn, nhằm củng cố thêm những kiến thức đã học ở nhà trường. Đồ án tốt nghiệp đã thực hiện được một số vấn đề sau Tìm hiểu về ac quy và các phương pháp nạp ac quy Tìm hiểu về các bộ biến đổi dòng một chiều Phân tích, thực hiện được mô phỏng, và xây dựng được bộ nguồn nạp ac quy với hiệu suất cao. Do thời gian có hạn và năng lực còn hạn chế nên đồ án của em còn nhiều thiếu sót, mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Bính (2000), Điện tử công suất, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 2. T. S. Mundra and A. Kumar , ( Aug. 2007), An innovative battery charger for safe charging of NiMH/NiCd batteries, IEEE Trans. Consum. Electron., vol. 53, no. 3, pp. 1044–1052. 3. B. P. McGrath, D. G. Holmes, P. J. McGoldrick, and A. D. McIver, (Jul. 2007) , Design of a soft-switched 6-kW battery charger for traction applications, IEEE Trans. Power Electron., vol. 22, no. 4, pp. 1136–1144. 4. F. Boico, B. Lehman, and K. Shujaee, ( Sep. 2007) , Solar battery chargers for NiMH batteries, IEEE Trans. Power Electron., vol. 22, no. 5, pp. 1600– 1609. 5. X. Liu and S. Y. Hui, ( Jan. 2008), Optimal design of a hybrid winding structure for planar contactless battery charging platform, IEEE Trans. Power Electron., vol. 23, no. 1, pp. 455–463. 6. L. Schuch, C. Rech, H. L. Hey, H. A. Gründling, H. Pinheiro, andJ. R. Pinheiro, (Sep./Oct. 2006). Analysis and design of a new high-efficiency bidirectional integrated ZVT PWM converter for DC-bus and battery-bank interface, IEEE Trans. Ind. Appl., vol. 42, no. 5, pp. 1321–1332. 7. C. G. Kim, D. H. Seo, J. S. You, J. H. Park, and B. H. Cho, (Dec. 2001), Design of a contactless battery charger for cellular phone, IEEE Trans. Ind. Electron, vol. 48, no. 6, pp. 1238–1247. 104
File đính kèm:
- luan_van_phan_tich_va_mo_phong_bang_psim_nua_cau_bo_ngat_mac.pdf