Luận văn Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh
Chương I
Cơ sở lý luận về nguồn vốn kinh doanh
của Ngân hàng Thương mại
I – Ngân hàng thương mại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại
1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn
và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ
kinh doanh khác của chính ngân hàng.
Theo điều 20 Luật tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua tháng
12/1997 có nêu: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tin tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan.
NHTM tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau: NHTM quốc doanh,
NHTM tư nhân, NHTM liên doanh, NHTM cổ phần hoặc chi nhánh NHTM
nước ngoài. Bất cứ hình thức hoạt động nào của NHTM cũng bao gồm ba
nghiệp vụ: nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và
nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh toán,tư vấn, bảo lãnh ). Ba loại
nghiệp vụ trên có mối quan hệ mật thiết, có tác động hỗ trợ, thúc đẩy cùng
phát triển tạo nên uy tín cho ngân hàng.
Hiện nay NHTM mang một nét đặc trưng khác biệt so với ngân hàng
khác ở chỗ: NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi
không kỳ hạn, vì hoạt động này làm cho NHTM có thể tăng gấp bội số tiền
gửi cho khách hành trong hệ thống ngân hàng của mình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh
LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh” Sinh viên: Quách Thị Thanh Hải Lớp: 7A10 LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 Lời mở đầu Đất nước ta đang sau những năm đổi mới, đang từng bước tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá nhằm theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Để thực hiện thành công chiến lược đó nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn và cần thiết. Vốn là nguồn lực vô cùng quan trọng, vốn là chìa khoá, là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình phát triển. Do đó chủ trương “vốn trong nước là quyết định” luôn được quán triệt trong quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây hệ thống Ngân hàng nói chung và Hệ thống các Ngân hàng thương mại nói riêng đã huy động được khối lượng vốn lớn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển kinh tế.Tuy nhiên để tạo được những bước chuyển mới cho nền kinh tế, công tác huy động vốn của các ngân hàng đang đứng trước những thách thức mới, đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú ý nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh, với kiến thức đã học và thực tế, được sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Trong và sự tận tình giúp đỡ của cácn bộ công nhân viên Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Triều - Quảng Ninh, em đã chọn đề tài “Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh” là đề tài luận văn của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn của em gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về nguồn vốn kinh doanh trong Ngân hàng Thương mại Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh. LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 Chương III: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh. LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 Chương I Cơ sở lý luận về nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng Thương mại I – Ngân hàng thương mại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại Ngân hàng Thương mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Theo điều 20 Luật tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua tháng 12/1997 có nêu: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tin tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. NHTM tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau: NHTM quốc doanh, NHTM tư nhân, NHTM liên doanh, NHTM cổ phần hoặc chi nhánh NHTM nước ngoài. Bất cứ hình thức hoạt động nào của NHTM cũng bao gồm ba nghiệp vụ: nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh toán,tư vấn, bảo lãnh). Ba loại nghiệp vụ trên có mối quan hệ mật thiết, có tác động hỗ trợ, thúc đẩy cùng phát triển tạo nên uy tín cho ngân hàng. Hiện nay NHTM mang một nét đặc trưng khác biệt so với ngân hàng khác ở chỗ: NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, vì hoạt động này làm cho NHTM có thể tăng gấp bội số tiền gửi cho khách hành trong hệ thống ngân hàng của mình. LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là vốn. Tuy nhiên một ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả. Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động trong kinh doanh. 2.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hành là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường đó là tiền tệ. Chính vì thế có thể nói: Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động. 2.2. Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác. Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các ngân hàng sẽ quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trường trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị trường quốc tế). Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng. 2.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy mô tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng. 2.4. Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và thời hạn cho vay. Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút được khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhất nhưng cho vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hoá được lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút được khách hàng về ngân hàng mình. II – Vốn và huy động vốn của NHTM 1. Vốn của NHTM Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó bao gồm: 1.1.Vốn chủ sở hữu LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có do ngân hàng tạo lập được thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốncủa ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây là nguồnvốn ổn định, nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm bảo, gây lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của NHTM được hình thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp định), vốn tự bổ sung (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi). 1.2. Vốn huy động Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn.Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy động từ các tầng lớp dân cư (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu) và nguồn vốn đi vay. 1.3. Vốn đi vay Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay và đối tượng vay khác nhau. Nó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN, giữa các NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác trong nước hoặc nước ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng. 1.4. Vốn khác Ngoài các hình thức huy động vốn trên thì ngân hàng có thể huy động từ: LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 + Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập được trong quá trình làm trung gian thanh toán. + Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, uỷ thác đầu tư, làm đại lý, để cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng điểm của Nhà nước. 2. Các hình thức huy động vốn của NHTM. 2.1. Phân loại theo thời gian huy động * Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một năm. * Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ một năm đến ba năm. Nguồn vốn này được các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp. * Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và được NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồ ... iện đúng, song chính sách này chưa phong phú và hấp dẫn với khách hàng. đối với các khách hàng lớn, khách hàng mang lại nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh thì chính sách này chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Chính sách khách hàng chưa có tính cạnh tranh, đồng thời nguồn vốn của Chi nhánh còn quá nhỏ khó có thể đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp lớn, trong khi đó những doanh nghiệp vừa và nhỏ có uy tín chưa tiếp cận được nhiều. Qua phân tích thực trạng em xin trình bày một số giải pháp nhằm khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng. 2.1.Đối với thủ tục mở tài khoản tại Chi nhánh. Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh nên giảm bớt các thủ tục phiền hà cho khách hàng là tổ chức kinh tế, nhất là đối với khách hàng là người không cư trú trên địa bàn. Chẳng hạn, chi nhánh yêu cầu khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng mang theo quyết định thành lập công ty, giấy phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp, văn bản chỉ định và phân công đối với chủ tài khoản và kế toán trưởng. Nếu chi nhánh tạo được điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế không cư trú mở tài khoản, chi nhánh sẽ thu hút thêm được nguồn ngoại tệ. 2.2.Mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng là một công cụ để chi nhánh khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại chi nhánh. Để thực hiện được chi nhánh cần cho các khách hàng hưởng các dịch vụ ưu đãi, thuận tiện như: - Đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, Chi nhánh cần có chính sách ưu đãi với họ trong quá trình sử dụng tài khoản như: khi khách hàng rút ngoại tệ ra khỏi tài khoản, nếu muốn chuyển thành VNĐ thì ngân hàng sẽ mua ngoại tệ với giá cao hơn giá ngân hàng mua của khách hàng bên ngoài hoặc mua bằng giá bán ra, nhưng khách hàng phải trả phí (mức phí LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 thấp). Với tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, ngân hàng nên có chính sách ưu đãi với khách hàng về lãi suất. Hiện nay, các dịch vụ Chi nhánh cung cấp cho khách hàng vẫn còn hạn chế, đó là dịch vụ chuyển tiền quốc tế của Chi nhánh chưa được phát triển. Tất cả các nghiệp vụ thanh toán quốc tế đều phải chuyển lên ngân hàng cấp trên. Vì vậy, trong những năm tới Chi nhánh cần tăng cường nguồn ngoại tệ để kịp thời thực hiện được nhu cầu thanh toán quốc tế cho khách hàng. Mặt khác việc thanh toán bằng séc du lịch cũng chưa được áp dụng, trong khi dịch vụ du lịch tại tỉnh Quảng Ninh nói chung và huyện Đông Triều nói riêng là rất phát triển, nên nhu cầu thanh toán bằng séc du lịch là rất lớn. 2.3. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng. Từ nhận thức đánh giá yếu tố con người trong sự thành công của mọi hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh ngân hàng nói riêng. Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh đã củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy đặc biệt là đổi mới cơ chế quản lý, điều hành, tăng cường giám sát, kiểm tra nội bộ, quản lý tài chính và tăng cường kỷ luật lao động luôn được quan tâm chú trọng.. Để phát huy được các kết quả đạt được như trên Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa đến công tác cán bộ. Đây cũng là khâu then chốt quyết định thành công của ngân hàng. Ngân hàng cần đưa các cán bộ có năng lực vào vị trí trọng yếu, nắm giữ các cương vị chủ chốt, có kế hoạch đào tạo cán bộ, có chế độ đãi ngộ thành tích chung. Cùng với các hoạt động trên, Chi nhánh nên chú trọng các hoạt động đoàn thể nhằm tạo không khí thoải mái sau giờ làm việc cho nhân viên. Ngân hàng có thể tổ chức các cuộc thi cán bộ công nhân viên giỏi của Chi nhánh cho toàn bộ nhân viên, tổ chức các cuộc thi thể thaoThực hiện tốt trang phục khi làm việc, văn minh, lịch sự nơi giao dịch. Ngoài việc tuyển dụng, Chi nhánh nên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm các kiến thức cho cán bộ công nhân viên như: LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 + Với ban lãnh đạo cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm các kiến thức về hành chính quản trị, tiếng Anh để có thêm lý thuyết áp dụng vào thực tế. + Với các phòng cần đào tạo các chuyên ngành như ngân hàng, ngoại thương, luật, tiếng Anh cho một số nhân viên. Để thực hiện hoàn thành các giải pháp trên, ban lãnh đạo ngân hàng cùng tập thể công nhân viên giải quyết mọi khó khăn trong công việc, thể hiện tinh thần tập thể, tình đoàn kết. 2.4.Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Từ nhận thức về tầm quan trọng của “phát triển công nghệ” để quốc tế hoá dịch vụ là một trong chiến lược cạnh tranh ngân hàng. Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh cần phải có các chiến lược công nghệ, bao gồm phần cứng mới nhất, phần mềm cập nhập, hệ thống mở và mạng thông tin viễn thông. Trước mắt ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống E – Banhk nhất là đối với hệ thống kế toán huy động vốn và thanh toán qua ngân hàng bởi vì tầm quan trọng của dịch vụ này đối với ngân hàng. 2.5.Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo. Công tác tuyên truyền quảng cáo cho hoạt động ngân hàng là hết sức cần thiết. Nội dung quảng cáo cần đề cập đến những vấn đề mà người xem quan tâm như lãi suất tiền gửi, hình thức gửi, tiện ích của việc mở tài khoản cá nhân, thẻ rút tiền tự động ATM, quảng cáo các chương trình khuyến mại của ngân hàng như tiết kiệm dự thưởng, phát hành kỳ phiếu trả lãi trước Bên cạnh việc quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh có thể áp dụng hình thức quảng cáo trực tiếp bằng in tờ rơi. Tờ rơi này được để sẵn trong các hộp và ở quầy tiết kiệm, quầy giao dịch của các phòng của Chi nhánh. Nội dung của tờ rơi gồm các thông tin về Chi nhánh như vốn huy động của chi nhánh, lãi suất LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 huy động, lãi suất cho vay và các dịch vụ thanh toán khác Đây là hình thức quảng cáo vừa rẻ, đơn giản mà mang lại hiệu quả cao. 2.6.Xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Vấn đề văn hoá doanh nghiệp còn là một vấn đề mới mẻ trong các doanh nghiệp Việt Nam, mặc dù nó là yếu tố cơ bản, có tác động rất nhiều tới thành công hay thất bại của công việc kinh doanh. Trong thời kì các ngân hàng đang cạnh tranh nhau quyết liệt như hiện nay, hơn bao giờ hết văn hoá doanh nghiệp có một tầm quan trọng đặc biệt. Nó là tài sản vô hình, là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh. Là một Chi nhánh với quy mô chưa lớn, xây dựng và tạo lập văn hoá doanh nghiệp chuẩn mực là điều không thể trong một sớm một chiều đối với Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh. Tuy nhiên việc thay đổi cung cách làm việc, phong cách phục vụ khách hàng, mối quan hệ giữa các cán bộ trong Chi nhánh, bầu không khí làm việc đoàn kết, vui vẻ, gắn bó sẽ mang lại hiệu quả công việc rất lớn. Và một điều tất nhiên, khách hàng rất tin tưởng khi được làm việc với một ngân hàng như vậy. LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 Kết luận Nền kinh tế nước ta đang từng bước đi lên, đòi hỏi các NHTM không ngừng đổi mới để phù hợp với xu thế đó. Để NHTM kinh doanh có lãi, đảm bảo chế độ an toàn tài sản thì mỗi cán bộ ngân hàng phải hiểu nguồn vốn giữ vai trò quan trọng, trong đó nguồn vốn huy động là chủ yếu. Vì vậy, vấn đề khách hàng và nguồn vốn tiền gửi là vấn đề quan trọng không chỉ đối với các NHTM mà còn đòi hỏi phải có sự nỗ lực kết hợp chặt chẽ của toàn bộ nền kinh tế. Trong thời gian qua Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh đã đạt được kết quả rất khả quan, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần khắc phục. Vì vậy trong thời gian tới, cùng với sự giúp đỡ của ngân hàng cấp trên, sự giúp dỡ của khách hàng và sự nỗ lực của bản thân ngân hàng, em hy vọng Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh sẽ nâng cao được chất lượng của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Tuy nhiên đây là vấn đề rất lớn, phức tạp, trong khi đó thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tếvà khả năng của bản thân còn những hạn chế nhất định, vì vậy bài luận văn của em không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em kính mong các Thầy, Cô giáo đóng góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo và các cô, các chú tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh, đặc biệt là thầy giáo TS Nguyễn Văn Trong người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian viết luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 TàI liệu tham khảo 1. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng – tín dụng ngân hàng: TS Nguyễn Võ Ngoạn – Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội. 2. Giáp trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Học viện ngân hàng 3. Giáo trình quản trị và kinh doanh ngân hàng – Học viện ngân hàng 4. Báo cáo tài chính Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh năm 2004 – 2005 5. Tạp chí ngân hàng các số năm 2004 – 2005 6. Và một số tài liệu khác Bảng ký hiệu viết tắt NHTM : Ngân hàng Thương mại NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHĐT & PT : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền. (Đơn vị: Triệu đồng) Năm 2004 Năm 2005 Chỉ tiêu Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng Tổng huy động vốn 122.000 100 146.000 100 Huy động vốn VNĐ 95.160 78 117.640 80,58 Huy động vốn ngoại tệ (quy ra VNĐ ) 26.840 22 28.360 19,42 (Nguồn Báo cáo tổng hợp năm 2004, 2005) Biểu đồ 3: Tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền. 78 22 VN§ Ngo¹i tÖ 80.6 19.4 VN§ Ngo¹i tÖ Năm 2004 Năm 2005 LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân loại theo thành phần kinh tế. (Đơn vị: Triệu đồng) Năm 2004 Năm 2005 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng vốn huy động 122.000 100 146.000 100 1. Tiền gửi các TCKT 10.000 8,2 13.000 8,9 Tiền gửi không kỳ hạn 3.500 35 4.160 32 Tiền gửi có kỳ hạn 6.500 65 8.840 68 2. Tiền gửi dân cư 85.000 69,7 105.000 71,9 Tiền gửi không kỳ hạn 7.000 8,2 7.875 7,5 Tiền gửi có kỳ hạn 78.000 91,8 97.125 92,5 + Tiền gửi dưới 12 tháng 41.000 52,7 47.790 49,2 + Tiền gửi trên 12 tháng trở lên 37.000 47,3 49.335 50,8 3. Phát hành giấy tờ có giá 27.000 22,1 28.000 19,2 (Nguồn Báo cáo tổng hợp năm 2004, 2005) Biểu đồ 1: Tỷ lệ cơ cấu quy mô nguồn vốn huy động 8.2 69.7 22.1 TiÒn göi TCKT TiÒn göi d©n c Ph¸t hµnh giÊy tê cã gi¸ 8.9 71.9 19.2 Năm 2004 Năm 2005 LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn (Đơn vị: Triệu đồng) Năm 2004 Năm 2005 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng vốn huy động 122.000 100 146.000 100 Ngắn hạn 88.328 72,4 91.250 62,5 Trung dài hạn 33.672 27,6 54.750 37,5 (Nguồn Báo cáo tổng hợp năm 2004, 2005) Biểu đồ 2: Tỷ lệ cơ cấu vốn huy động theo thời hạn. Năm 2004 Năm 2005 72.4 27.6 62.5 37.5 Ng¾n h¹n Trung dµi h¹n
File đính kèm:
- luan_van_giai_phap_tang_cuong_cong_tac_huy_dong_von_tai_chi.pdf