Luận văn Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh

Chương I

Cơ sở lý luận về nguồn vốn kinh doanh

của Ngân hàng Thương mại

I – Ngân hàng thương mại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng thương mại

1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Ngân hàng Thương mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn

và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ

kinh doanh khác của chính ngân hàng.

Theo điều 20 Luật tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua tháng

12/1997 có nêu: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy

định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh

doanh tin tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng

tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện

toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan.

NHTM tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau: NHTM quốc doanh,

NHTM tư nhân, NHTM liên doanh, NHTM cổ phần hoặc chi nhánh NHTM

nước ngoài. Bất cứ hình thức hoạt động nào của NHTM cũng bao gồm ba

nghiệp vụ: nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và

nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh toán,tư vấn, bảo lãnh ). Ba loại

nghiệp vụ trên có mối quan hệ mật thiết, có tác động hỗ trợ, thúc đẩy cùng

phát triển tạo nên uy tín cho ngân hàng.

Hiện nay NHTM mang một nét đặc trưng khác biệt so với ngân hàng

khác ở chỗ: NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi

không kỳ hạn, vì hoạt động này làm cho NHTM có thể tăng gấp bội số tiền

gửi cho khách hành trong hệ thống ngân hàng của mình.

pdf 38 trang chauphong 20/08/2022 12041
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh

Luận văn Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh 
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh” 
Sinh viên: Quách Thị Thanh Hải 
Lớp: 7A10 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
Lời mở đầu 
 Đất nước ta đang sau những năm đổi mới, đang từng bước tiến hành 
công nghiệp hoá hiện đại hoá nhằm theo kịp các nước trong khu vực và trên 
thế giới. Để thực hiện thành công chiến lược đó nhu cầu về vốn đầu tư là rất 
lớn và cần thiết. Vốn là nguồn lực vô cùng quan trọng, vốn là chìa khoá, là 
yếu tố hàng đầu của mọi quá trình phát triển. Do đó chủ trương “vốn trong 
nước là quyết định” luôn được quán triệt trong quản lý kinh tế, quản lý đầu tư 
và đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng. 
 Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, trong những 
năm gần đây hệ thống Ngân hàng nói chung và Hệ thống các Ngân hàng 
thương mại nói riêng đã huy động được khối lượng vốn lớn cho sản xuất kinh 
doanh và đầu tư phát triển kinh tế.Tuy nhiên để tạo được những bước chuyển 
mới cho nền kinh tế, công tác huy động vốn của các ngân hàng đang đứng 
trước những thách thức mới, đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự quan tâm, 
chú ý nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. 
 Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu 
tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh, với kiến thức đã học và thực tế, 
được sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Trong và sự tận 
tình giúp đỡ của cácn bộ công nhân viên Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát 
triển Đông Triều - Quảng Ninh, em đã chọn đề tài “Giải pháp tăng cường 
công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 
Đông Triều – Quảng Ninh” là đề tài luận văn của mình. 
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn của em gồm 3 chương: 
 Chương I: Cơ sở lý luận về nguồn vốn kinh doanh trong Ngân 
hàng Thương mại 
 Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân 
hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
 Chương III: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi 
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
Chương I 
Cơ sở lý luận về nguồn vốn kinh doanh 
của Ngân hàng Thương mại 
I – Ngân hàng thương mại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân 
hàng thương mại 
1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại 
Ngân hàng Thương mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn 
và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ 
kinh doanh khác của chính ngân hàng. 
Theo điều 20 Luật tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua tháng 
12/1997 có nêu: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy 
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh 
doanh tin tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng 
tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. 
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện 
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. 
NHTM tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau: NHTM quốc doanh, 
NHTM tư nhân, NHTM liên doanh, NHTM cổ phần hoặc chi nhánh NHTM 
nước ngoài. Bất cứ hình thức hoạt động nào của NHTM cũng bao gồm ba 
nghiệp vụ: nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và 
nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh toán,tư vấn, bảo lãnh). Ba loại 
nghiệp vụ trên có mối quan hệ mật thiết, có tác động hỗ trợ, thúc đẩy cùng 
phát triển tạo nên uy tín cho ngân hàng. 
Hiện nay NHTM mang một nét đặc trưng khác biệt so với ngân hàng 
khác ở chỗ: NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi 
không kỳ hạn, vì hoạt động này làm cho NHTM có thể tăng gấp bội số tiền 
gửi cho khách hành trong hệ thống ngân hàng của mình. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 
NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho 
vay. Dù dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng 
đầu. Để đạt được điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là vốn. 
Tuy nhiên một ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt 
động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một 
ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt 
động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn 
huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh 
nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu 
quả. Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động trong kinh doanh. 
2.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. 
Đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh 
doanh. Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện 
kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân 
hành là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường đó là tiền tệ. 
Chính vì thế có thể nói: Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của 
ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng 
vốn trong suốt quá trình hoạt động. 
2.2. Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác. 
Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các ngân 
hàng sẽ quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, 
ngân hàng có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ 
giới hạn trên thị trường trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một 
quốc gia (cho vay trên thị trường quốc tế). Ngược lại, do khả năng vốn hạn 
hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trước sự 
biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nói 
chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các 
dịch vụ khác của ngân hàng. 
2.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân 
hàng trên thị trường tài chính. 
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động 
đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể 
hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. 
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng 
càng lớn. Để đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn 
vốn thoả mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để 
nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần 
phải mở rộng quy mô tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng. 
2.4. Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ 
tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và 
thời hạn cho vay. Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín 
dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với 
một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra các mức lãi suất cho 
vay một cách hợp lý nhằm thu hút được khách hàng. Với năng lực tài chính 
vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhất nhưng 
cho vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hoá được lợi nhuận nhưng 
vẫn đảm bảo thu hút được khách hàng về ngân hàng mình. 
II – Vốn và huy động vốn của NHTM 
1. Vốn của NHTM 
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy 
động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh 
khác. Nó bao gồm: 
1.1.Vốn chủ sở hữu 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có do ngân hàng tạo lập được 
thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu 
hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ 
trong tổng nguồn vốncủa ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi 
thành lập một ngân hàng. Vì đây là nguồnvốn ổn định, nên một mặt ngân 
hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại 
được coi như tài sản đảm bảo, gây lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả 
năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có 
của NHTM được hình thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp định), vốn tự bổ sung 
(quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ khen thưởng, 
quỹ phúc lợi). 
1.2. Vốn huy động 
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là 
những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và 
các cá nhân trong xã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có 
quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả 
gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn.Vốn này luôn biến động nên 
ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để 
đảm bảo khả năng thanh toán. 
Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi của các tổ 
chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy động từ các 
tầng lớp dân cư (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu) và nguồn vốn đi vay. 
1.3. Vốn đi vay 
Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay 
và đối tượng vay khác nhau. Nó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN, 
giữa các NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác trong 
nước hoặc nước ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử 
dụng hết vốn khả dụng. 
1.4. Vốn khác 
Ngoài các hình thức huy động vốn trên thì ngân hàng có thể huy động 
từ: 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
 + Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập được 
trong quá trình làm trung gian thanh toán. 
 + Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, uỷ 
thác đầu tư, làm đại lý, để cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng 
điểm của Nhà nước. 
2. Các hình thức huy động vốn của NHTM. 
2.1. Phân loại theo thời gian huy động 
* Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và 
có kỳ hạn với thời gian ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một năm. 
* Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ một năm đến ba năm. 
Nguồn vốn này được các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung 
hạn đối với các dự án đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng 
sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp. 
* Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và 
được NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát 
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc 
tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy Lãi 
suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồ ... iện đúng, song chính sách này chưa phong 
phú và hấp dẫn với khách hàng. đối với các khách hàng lớn, khách hàng mang 
lại nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh thì chính sách này chưa thực sự đáp ứng 
yêu cầu của khách hàng. Chính sách khách hàng chưa có tính cạnh tranh, 
đồng thời nguồn vốn của Chi nhánh còn quá nhỏ khó có thể đáp ứng nhu cầu 
vốn của các doanh nghiệp lớn, trong khi đó những doanh nghiệp vừa và nhỏ 
có uy tín chưa tiếp cận được nhiều. Qua phân tích thực trạng em xin trình bày 
một số giải pháp nhằm khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại 
ngân hàng. 
2.1.Đối với thủ tục mở tài khoản tại Chi nhánh. 
Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh nên giảm bớt các 
thủ tục phiền hà cho khách hàng là tổ chức kinh tế, nhất là đối với khách hàng 
là người không cư trú trên địa bàn. Chẳng hạn, chi nhánh yêu cầu khách hàng 
mở tài khoản tại ngân hàng mang theo quyết định thành lập công ty, giấy 
phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp, văn bản chỉ định và 
phân công đối với chủ tài khoản và kế toán trưởng. Nếu chi nhánh tạo được 
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế không cư trú mở tài khoản, chi 
nhánh sẽ thu hút thêm được nguồn ngoại tệ. 
2.2.Mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng. 
Dịch vụ ngân hàng là một công cụ để chi nhánh khuyến khích khách 
hàng mở và sử dụng tài khoản tại chi nhánh. Để thực hiện được chi nhánh cần 
cho các khách hàng hưởng các dịch vụ ưu đãi, thuận tiện như: 
 - Đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, Chi nhánh 
cần có chính sách ưu đãi với họ trong quá trình sử dụng tài khoản như: khi 
khách hàng rút ngoại tệ ra khỏi tài khoản, nếu muốn chuyển thành VNĐ thì 
ngân hàng sẽ mua ngoại tệ với giá cao hơn giá ngân hàng mua của khách hàng 
bên ngoài hoặc mua bằng giá bán ra, nhưng khách hàng phải trả phí (mức phí 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
thấp). Với tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, ngân hàng nên có chính sách ưu 
đãi với khách hàng về lãi suất. 
Hiện nay, các dịch vụ Chi nhánh cung cấp cho khách hàng vẫn còn hạn 
chế, đó là dịch vụ chuyển tiền quốc tế của Chi nhánh chưa được phát triển. 
Tất cả các nghiệp vụ thanh toán quốc tế đều phải chuyển lên ngân hàng cấp 
trên. Vì vậy, trong những năm tới Chi nhánh cần tăng cường nguồn ngoại tệ 
để kịp thời thực hiện được nhu cầu thanh toán quốc tế cho khách hàng. Mặt 
khác việc thanh toán bằng séc du lịch cũng chưa được áp dụng, trong khi dịch 
vụ du lịch tại tỉnh Quảng Ninh nói chung và huyện Đông Triều nói riêng là rất 
phát triển, nên nhu cầu thanh toán bằng séc du lịch là rất lớn. 
2.3. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng. 
Từ nhận thức đánh giá yếu tố con người trong sự thành công của mọi 
hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh ngân hàng nói riêng. Chi 
nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh đã củng cố và hoàn thiện tổ 
chức bộ máy đặc biệt là đổi mới cơ chế quản lý, điều hành, tăng cường giám 
sát, kiểm tra nội bộ, quản lý tài chính và tăng cường kỷ luật lao động luôn 
được quan tâm chú trọng.. Để phát huy được các kết quả đạt được như trên 
Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa đến công tác cán bộ. Đây cũng là khâu then 
chốt quyết định thành công của ngân hàng. Ngân hàng cần đưa các cán bộ có 
năng lực vào vị trí trọng yếu, nắm giữ các cương vị chủ chốt, có kế hoạch đào 
tạo cán bộ, có chế độ đãi ngộ thành tích chung. Cùng với các hoạt động trên, 
Chi nhánh nên chú trọng các hoạt động đoàn thể nhằm tạo không khí thoải 
mái sau giờ làm việc cho nhân viên. Ngân hàng có thể tổ chức các cuộc thi 
cán bộ công nhân viên giỏi của Chi nhánh cho toàn bộ nhân viên, tổ chức các 
cuộc thi thể thaoThực hiện tốt trang phục khi làm việc, văn minh, lịch sự 
nơi giao dịch. 
Ngoài việc tuyển dụng, Chi nhánh nên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 
thêm các kiến thức cho cán bộ công nhân viên như: 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
 + Với ban lãnh đạo cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm các kiến 
thức về hành chính quản trị, tiếng Anh để có thêm lý thuyết áp dụng vào thực 
tế. 
 + Với các phòng cần đào tạo các chuyên ngành như ngân hàng, ngoại 
thương, luật, tiếng Anh cho một số nhân viên. 
Để thực hiện hoàn thành các giải pháp trên, ban lãnh đạo ngân hàng 
cùng tập thể công nhân viên giải quyết mọi khó khăn trong công việc, thể hiện 
tinh thần tập thể, tình đoàn kết. 
2.4.Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 
Từ nhận thức về tầm quan trọng của “phát triển công nghệ” để quốc tế 
hoá dịch vụ là một trong chiến lược cạnh tranh ngân hàng. Chi nhánh NHĐT 
& PT Đông Triều – Quảng Ninh cần phải có các chiến lược công nghệ, bao 
gồm phần cứng mới nhất, phần mềm cập nhập, hệ thống mở và mạng thông 
tin viễn thông. Trước mắt ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống E – Banhk nhất 
là đối với hệ thống kế toán huy động vốn và thanh toán qua ngân hàng bởi vì 
tầm quan trọng của dịch vụ này đối với ngân hàng. 
2.5.Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo. 
Công tác tuyên truyền quảng cáo cho hoạt động ngân hàng là hết sức 
cần thiết. Nội dung quảng cáo cần đề cập đến những vấn đề mà người xem 
quan tâm như lãi suất tiền gửi, hình thức gửi, tiện ích của việc mở tài khoản 
cá nhân, thẻ rút tiền tự động ATM, quảng cáo các chương trình khuyến mại 
của ngân hàng như tiết kiệm dự thưởng, phát hành kỳ phiếu trả lãi trước 
Bên cạnh việc quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, 
Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh có thể áp dụng hình thức 
quảng cáo trực tiếp bằng in tờ rơi. Tờ rơi này được để sẵn trong các hộp và ở 
quầy tiết kiệm, quầy giao dịch của các phòng của Chi nhánh. Nội dung của tờ 
rơi gồm các thông tin về Chi nhánh như vốn huy động của chi nhánh, lãi suất 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
huy động, lãi suất cho vay và các dịch vụ thanh toán khác Đây là hình thức 
quảng cáo vừa rẻ, đơn giản mà mang lại hiệu quả cao. 
2.6.Xây dựng văn hoá doanh nghiệp. 
Vấn đề văn hoá doanh nghiệp còn là một vấn đề mới mẻ trong các 
doanh nghiệp Việt Nam, mặc dù nó là yếu tố cơ bản, có tác động rất nhiều tới 
thành công hay thất bại của công việc kinh doanh. Trong thời kì các ngân 
hàng đang cạnh tranh nhau quyết liệt như hiện nay, hơn bao giờ hết văn hoá 
doanh nghiệp có một tầm quan trọng đặc biệt. Nó là tài sản vô hình, là nguồn 
lực tạo ra lợi thế cạnh tranh. 
Là một Chi nhánh với quy mô chưa lớn, xây dựng và tạo lập văn hoá 
doanh nghiệp chuẩn mực là điều không thể trong một sớm một chiều đối với 
Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh. Tuy nhiên việc thay đổi 
cung cách làm việc, phong cách phục vụ khách hàng, mối quan hệ giữa các 
cán bộ trong Chi nhánh, bầu không khí làm việc đoàn kết, vui vẻ, gắn bó sẽ 
mang lại hiệu quả công việc rất lớn. Và một điều tất nhiên, khách hàng rất tin 
tưởng khi được làm việc với một ngân hàng như vậy. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
Kết luận 
Nền kinh tế nước ta đang từng bước đi lên, đòi hỏi các NHTM không 
ngừng đổi mới để phù hợp với xu thế đó. Để NHTM kinh doanh có lãi, đảm 
bảo chế độ an toàn tài sản thì mỗi cán bộ ngân hàng phải hiểu nguồn vốn giữ 
vai trò quan trọng, trong đó nguồn vốn huy động là chủ yếu. Vì vậy, vấn đề 
khách hàng và nguồn vốn tiền gửi là vấn đề quan trọng không chỉ đối với các 
NHTM mà còn đòi hỏi phải có sự nỗ lực kết hợp chặt chẽ của toàn bộ nền 
kinh tế. 
Trong thời gian qua Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh 
đã đạt được kết quả rất khả quan, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần khắc 
phục. Vì vậy trong thời gian tới, cùng với sự giúp đỡ của ngân hàng cấp trên, 
sự giúp dỡ của khách hàng và sự nỗ lực của bản thân ngân hàng, em hy vọng 
Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh sẽ nâng cao được chất 
lượng của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói 
riêng. 
Tuy nhiên đây là vấn đề rất lớn, phức tạp, trong khi đó thời gian nghiên 
cứu, tìm hiểu thực tếvà khả năng của bản thân còn những hạn chế nhất định, 
vì vậy bài luận văn của em không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em kính mong 
các Thầy, Cô giáo đóng góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn. 
Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo và các 
cô, các chú tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – 
Quảng Ninh, đặc biệt là thầy giáo TS Nguyễn Văn Trong người đã trực tiếp 
hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian viết luận văn tốt 
nghiệp. 
Em xin chân thành cảm ơn! 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
TàI liệu tham khảo 
1. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng – tín dụng ngân hàng: TS Nguyễn Võ 
Ngoạn – Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội. 
2. Giáp trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Học viện ngân hàng 
3. Giáo trình quản trị và kinh doanh ngân hàng – Học viện ngân hàng 
4. Báo cáo tài chính Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh 
năm 2004 – 2005 
5. Tạp chí ngân hàng các số năm 2004 – 2005 
6. Và một số tài liệu khác 
Bảng ký hiệu viết tắt 
NHTM : Ngân hàng Thương mại 
NHNN : Ngân hàng Nhà nước 
NHĐT & PT : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền. 
 (Đơn vị: Triệu đồng) 
Năm 2004 Năm 2005 
Chỉ tiêu Số tiền 
(VNĐ) 
Tỷ 
trọng 
Số tiền 
(VNĐ) 
Tỷ trọng 
Tổng huy động vốn 122.000 100 146.000 100 
Huy động vốn VNĐ 95.160 78 117.640 80,58 
Huy động vốn ngoại tệ (quy ra 
VNĐ ) 
26.840 22 28.360 19,42 
(Nguồn Báo cáo tổng hợp năm 2004, 2005) 
Biểu đồ 3: Tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền. 
78
22
VN§
Ngo¹i tÖ
80.6
19.4
VN§
Ngo¹i tÖ
Năm 2004 Năm 2005 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân loại theo thành phần kinh tế. 
 (Đơn vị: Triệu đồng) 
Năm 2004 Năm 2005 
Chỉ tiêu 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
Tổng vốn huy động 122.000 100 146.000 100 
1. Tiền gửi các TCKT 10.000 8,2 13.000 8,9 
Tiền gửi không kỳ hạn 3.500 35 4.160 32 
Tiền gửi có kỳ hạn 6.500 65 8.840 68 
2. Tiền gửi dân cư 85.000 69,7 105.000 71,9 
Tiền gửi không kỳ hạn 7.000 8,2 7.875 7,5 
Tiền gửi có kỳ hạn 78.000 91,8 97.125 92,5 
+ Tiền gửi dưới 12 tháng 41.000 52,7 47.790 49,2 
+ Tiền gửi trên 12 tháng trở lên 37.000 47,3 49.335 50,8 
3. Phát hành giấy tờ có giá 27.000 22,1 28.000 19,2 
(Nguồn Báo cáo tổng hợp năm 2004, 2005) 
Biểu đồ 1: Tỷ lệ cơ cấu quy mô nguồn vốn huy động 
8.2
69.7
22.1
TiÒn göi TCKT
TiÒn göi d©n c­
Ph¸t hµnh giÊy tê cã gi¸
8.9
71.9
19.2
 Năm 2004 Năm 2005 
LuËn v¨n tèt nghiÖp 
Qu¸ch ThÞ Thanh H¶i - Líp 7A10 
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn 
 (Đơn vị: Triệu đồng) 
Năm 2004 Năm 2005 
Chỉ tiêu 
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 
Tổng vốn huy động 122.000 100 146.000 100 
Ngắn hạn 88.328 72,4 91.250 62,5 
Trung dài hạn 33.672 27,6 54.750 37,5 
(Nguồn Báo cáo tổng hợp năm 2004, 2005) 
Biểu đồ 2: Tỷ lệ cơ cấu vốn huy động theo thời hạn. 
 Năm 2004 Năm 2005 
72.4
27.6
62.5
37.5
Ng¾n h¹n
Trung dµi h¹n

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_tang_cuong_cong_tac_huy_dong_von_tai_chi.pdf