Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Công thương Hà Nam
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của hệ thống Ngân hàng Công thương
(NHCT) Việt Nam nói chung và chi nhánh NHCT Hà Nam nói riêng trong
quá trình kinh doanh đã bộc lộ nhiều khó khăn thách thức trước yêu cầu cạnh
tranh để hội nhập quốc tế và khu vực. Đối với chi nhánh NHCT Hà Nam tuy
tốc độ tăng trưởng trong những năm qua đạt tỷ lệ khá cao nhưng chất lượng
hiệu quả kinh doanh còn thấp. Ngoài những khó khăn chung của môi trường
kinh tế- xã hội còn có nguyên nhân rất quan trọng nữa là việc quản trị điều
hành ngân hàng, quản lý các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh còn nhiều vấn
đề tồn tại yếu kém đang đặt ra cần phải nghiên cứu giải quyết nhằm để điều
chỉnh chiến lược và đưa ra các giải pháp để đưa NHCT Hà Nam Phát triển -
An toàn - Hiệu quả.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết đó, tác giả chọn để tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận cơ bản về quản trị
Ngân hàng Thương mại (NHTM) và thực tiễn hoạt động kinh doanh của
NHCT Hà Nam để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHCT Hà Nam nói riêng và NHCT Việt Nam nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng là các nghiệp vụ quản lý và kinh doanh cơ bản của NHTM
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam.
- Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Nam
trong giai đoạn 1999-2001.
4. Phương pháp nghiên cứu.3
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp phân tích thống kê để
nghiên cứu.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn.
- Hệ thống và khái quát hoá các lý luận cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh
cơ bản của NHTM trong cơ chế thị trường, quản lý tài sản, thu nhập và chi
phí, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM.
- Phân tích, đánh giá rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng kết
thực tiễn về thực trạng hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam. Nêu rõ
nguyên nhân và những vấn đề cần phải giải quyết.
- Đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học và
thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT
Hà Nam.
6. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Hà Nam.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng Công thương Hà Nam.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Công thương Hà Nam
1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ - TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam 2 Phần mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của hệ thống Ngân hàng Công thương (NHCT) Việt Nam nói chung và chi nhánh NHCT Hà Nam nói riêng trong quá trình kinh doanh đã bộc lộ nhiều khó khăn thách thức trước yêu cầu cạnh tranh để hội nhập quốc tế và khu vực. Đối với chi nhánh NHCT Hà Nam tuy tốc độ tăng trưởng trong những năm qua đạt tỷ lệ khá cao nhưng chất lượng hiệu quả kinh doanh còn thấp. Ngoài những khó khăn chung của môi trường kinh tế- xã hội còn có nguyên nhân rất quan trọng nữa là việc quản trị điều hành ngân hàng, quản lý các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh còn nhiều vấn đề tồn tại yếu kém đang đặt ra cần phải nghiên cứu giải quyết nhằm để điều chỉnh chiến lược và đưa ra các giải pháp để đưa NHCT Hà Nam Phát triển - An toàn - Hiệu quả. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết đó, tác giả chọn để tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận cơ bản về quản trị Ngân hàng Thương mại (NHTM) và thực tiễn hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Nam để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Nam nói riêng và NHCT Việt Nam nói chung. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng là các nghiệp vụ quản lý và kinh doanh cơ bản của NHTM nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam. - Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Nam trong giai đoạn 1999-2001. 4. Phương pháp nghiên cứu. 3 Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp phân tích thống kê để nghiên cứu. 5. Những đóng góp khoa học của luận văn. - Hệ thống và khái quát hoá các lý luận cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của NHTM trong cơ chế thị trường, quản lý tài sản, thu nhập và chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. - Phân tích, đánh giá rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng kết thực tiễn về thực trạng hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam. Nêu rõ nguyên nhân và những vấn đề cần phải giải quyết. - Đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Hà Nam. 6. Bố cục của luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại. Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Hà Nam. Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Công thương Hà Nam. 4 Ch ng 1 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại 1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.1.1. Định nghĩa NHTM: Ngân hàng là một tổ chức nhận tiền gửi và cho vay tiền. ở Mỹ thuật ngữ các ngân hàng (Banks) bao gồm những hãng như NHTM, các Công ty tiết kiệm và cho vay, các Liên hiệp tín dụng. Luật tổ chức tín dụng ở Việt Nam chỉ ra thuật ngữ: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình ngân hàng gồm: NHTM, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác. Do vậy, NHTM chỉ là một nhóm trong số các tổ chức tài chính trung gian, người ta gọi chung là “Các định chế tài chính” có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Trong các định chế tài chính, NHTM là định chế có kỳ hạn quan trọng nhất, ở nhiều góc độ khác nhau người ta định nghĩa NHTM như sau: Các nhà kinh tế định nghĩa: NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể các loại tiền gửi mà dựa vào đó có thể dùng các tờ séc. “Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính” năm 1990 của Việt Nam định nghĩa: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết 5 khấu và làm phương tiện thanh toán. Luật các TCTD Việt Nam: NHTM là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Những định nghĩa này cho thấy một số chức năng cơ bản mà các NHTM đảm nhận, phân biệt tương đối với các chức năng của các trung gian tài chính khác. 1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM. 1.1.2.1. Tạo lập nguồn vốn NHTM là tổ chức kinh doanh trên những lĩnh vực tiền tệ, cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác. Việc tạo lập vốn là nhân tố để đáp ứng hoạt động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM bao gồm: a. Vốn của ngân hàng: Vốn điều lệ: Là vốn ban đầu được hình thành khi thành lập doanh nghiệp; Nhà nước cấp nếu là NHTM Nhà nước (doanh nghiệp Nhà nước), hoặc là cổ đông đóng góp khi là NHTM cổ phần. Vốn điều lệ tuỳ thuộc vào quy mô kinh doanh và do luật định. Vốn bổ sung: Là bộ phận vốn tự có tăng thêm trong quá trình hoạt động, bằng cách trích từ lợi nhuận kinh doanh, các quỹ dự trữ, lãi không chia cho các cổ phiếu hay tăng mức đóng góp của các cổ đông. Vốn của bản thân ngân hàng chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, công cụ lao động, mở rộng màng lưới hoạt động, phát triển công nghệ và kỹ thuật ngân hàng, hùn vốn liên doanh liên kết... Vốn tự có vừa làm đệm để chống đỡ rủi ro, vừa là căn cứ để duy trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. 6 b. Huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, ngày càng cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Các NHTM tiến hành huy động vốn bằng nhiều hình thức như: Mở tài khoản tiền gửi thanh toán (tài khoản vãng lai), tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (tài khoản tiền gửi), tiết kiệm của dân cư, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của ngân hàng. Phân theo kỳ hạn huy động vốn có thể chia vốn huy động làm 2 loại: Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. - Tiền gửi không kỳ hạn. Đối với với các NHTM Việt Nam huy động vốn tiền gửi không kỳ hạn có 2 hình thức chính: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư và tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế- xã hội và cá nhân. + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư: Là hình thức gửi tiền và rút tiền ra khỏi ngân hàng một cách thường xuyên, bất kỳ thời điểm nào. Mục đích của khách hàng không phải gửi tiền để hưởng lãi, mà chủ yếu là để đảm bảo thanh toán và an toàn tài sản. + Tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế- xã hội và cá nhân: Mục đích chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu thanh toán. Khách hàng mở tài khoản thanh toán tại các NHTM thông qua tài khoản để ghi “Có” các khoản thu nhập của họ hoặc sử dụng để ghi “Nợ” trả tiền hay rút tiền mặt theo yêu cầu bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như: Séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán... Hai hình thức tiền gửi trên, khách hàng được ngân hàng trả lãi trên số dư “Có” trên sổ tiết kiệm hay trên tài khoản. Đặc điểm của loại tiền gửi này là lãi suất thấp, không ổn định. - Tiền gửi có kỳ hạn. Bao gồm tiền gửi của cá nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội. Tiền gửi có 7 kỳ hạn thông thường chỉ được rút ra theo kỳ hạn. Đối với tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, khách hàng có thể gửi vào và rút ra theo yêu cầu. Song loại tài khoản này không được phát hành séc, cũng như sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác. Khi khách hàng muốn rút trước hạn trên tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng sẽ trích chuyển từ tài khoản có kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi thanh toán, và từ tài khoản này khách hàng mới rút tiền mặt hay chuyển khoản thanh toán khác. Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là lãi suất cao (kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao). Khách hàng gửi tiền mục đích để lấy lãi, vì vậy tiền gửi có kỳ hạn có tính ổn định cao. - Phát hành giấy tờ có giá. Các NHTM phát hành kỳ phiếu và trái phiếu, đặc điểm là có kỳ hạn và lãi suất hay khoản lãi được hưởng khi đáo hạn thanh toán được ghi ngay trên bề mặt của kỳ phiếu hay trái phiếu. Hình thức huy động vốn này được thực hiện với mục đích sử dụng vốn rõ ràng, số lượng và thời gian phát hành nhất định. Hiện nay, tại NHCT Việt Nam tỷ lệ kỳ phiếu chiếm 12,4% tổng nguồn vốn huy động có kỳ hạn. Do hoạt động cạnh tranh và đảm bảo lợi ích cho khách hàng có tiền gửi, khách hàng rút vốn trước hạn đều được các NHTM Việt Nam trả lãi không kỳ hạn. - Vốn đi vay. Chủ yếu vay vốn của các NHTM là vay chiết khấu với Ngân hàng Trung ương, khi dòng tiền thanh toán vượt mức dự trữ thanh toán, như trong thanh toán bù trừ và thanh toán các khoản tiền gửi rút ra khỏi ngân hàng. Vay vốn các Ngân hàng nước ngoài và các NHTM cho vay lẫn nhau khi nhu cầu tài trợ vốn cho khách hàng đòi hỏi, trong khi chưa tạo lập được nguồn vốn bằng các hình thức khác. Cũng qua hình thức này ngân hàng có thêm khả 8 năng thanh khoản mà không nhất thiết phải bán các tài sản khác, có thể làm thiệt hại cho ngân hàng vì có thể phải gia tăng chi phí. Đặc điểm của vốn vay là lãi suất cao nên các NHTM chỉ tham gia vay vốn khi thực sự cần thiết. - Vốn nhận uỷ thác đầu tư. Đây là nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế, theo các chương trình và dự án có mục tiêu riêng. 1.1.2.2. Sử dụng vốn. Qua hoạt động huy động vốn hình thành nên nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này tiến hành hoạt động tín dụng tạo ra lợi nhuận. Các NHTM thu lợi nhuận chủ yếu bằng hoạt động cho vay, đầu tư, chiết khấu chứng từ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ trung gian khác. - Hoạt động cho vay. Đó là việc ngân hàng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền vay với nguyên tắc có hoàn trả. Căn cứ vào thời gian có thể phân thành 2 hình thức cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn. Theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam, điều 10 về thời hạn cho vay có quy định “cho vay ngắn hạn tối đa đến 12 tháng, cho vay trung hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, cho vay dài hạn từ trên 60 tháng” + Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay bổ xung thiếu hụt về vốn lưu động cho khách hàng vay hoạt động sản xuất kinh doanh và vay vốn tiêu dùng. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn cho vay của các NHTM. NHCT Việt Nam có tỷ trọng cho vay ngắn hạn năm 1999 là 51,4%; năm 2000 là 54 % và năm 2001 là 57,05% + Cho vay trung và dài hạn: Được thực hiện đối với những dự án đầu tư ... g..., trước mắt sớm có Nghị định về Thanh toán qua ngân hàng để thay thế Nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993 về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt đã quá lạc hậu. Đồng thời Chính phủ cần cho phép NHNN thay đổi mệnh giá đồng tiền phát hành, phát hành thêm tiền kim khí để sử dụng được các máy tự động (Khi sử dụng các máy tự động, khách hàng muốn nạp tiền vào tài khoản qua máy thì tiền phải in lại để máy có thể nhận dạng được )... nhằm đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế nhất là trong dân cư. Sự phát triển của Bưu chính viễn thông, của Internet là tiền đề, là cơ sở để NHTM hiện đại hoá công nghệ và phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Nhưng hiện nay các NHTM đang phải thuê bao đường truyền dẫn với mức phí quá cao, lại chưa thật nhanh, chuẩn xác và an toàn, trong khi vốn pháp định và nguồn vốn đầu tư đổi mới công nghệ của các ngân hàng còn nhỏ, nên các NHTM rất khó khăn trong việc hiện đại hoá công nghệ và phát triển dịch vụ mới. Mặt khác phí thuê bao và sử dụng Internet của Việt Nam hiện nay còn quá đắt, không khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân sử dụng Internet. Tình trạng này khiến cho thương mại điện tử và dịch vụ ngân hàng qua Internet của NHTM ở Việt Nam trở nên xa vời. Do vậy, phát triển 105 Bưu chính viễn thông và Internet không chỉ là vấn đề của riêng ngành Bưu chính viễn thông mà còn là một nội dung quan trọng cần được Nhà nước đặc biệt quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam. - Ban hành đầy đủ các cơ chế chính sách và hỗ trợ về vốn để nhanh chóng cơ cấu lại nợ cho NHCT Việt Nam, tăng vốn tự có phù hợp với tốc dộ phát triển, tốc độ tăng quy mô hoạt động. Làm sạch bảng tổng kết tài sản bằng cách công ty mua bán nợ của Chính phủ mua lại số nợ có vấn đề của NHCT Việt Nam. Kết luận Đổi mới và cơ cấu lại tổ chức, cơ chế hoạt động của NHTM Việt Nam là một chủ chương lớn của Đảng và Nhà nước ta đang chỉ đạo toàn ngành Ngân hàng đang triển khai thực hiện. Đề tài luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam” được chọn nghiên cứu để góp phần giải quyết một trong những vấn đề thời sự cấp bách hiện nay ở nước ta. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học và phân tích đánh giá tổng kết thực tiễn, luận văn đã khái quát hoá các cơ sở lý thuyết cơ bản về hiệu quả hoạt động của NHTM. Tổng kết những vấn đề tồn tại trong hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Nam và đề xuất một hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam. Các giải pháp được nêu ra trong luận văn đều dựa trên những căn cứ lý luận khoa học và cơ sở thực tiễn, do đó có tính khả thi và có thể có tác dụng tham khảo nghiên cứu ứng dụng vào thực tế hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Nam. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu có giới hạn là một chi nhánh NHTM cấp tỉnh, thành phố, vì vậy mức độ phân tích, 106 đánh giá và các kiến nghị đề xuất không tránh khỏi những hạn chế, đặc biệt bị giới hạn của tầm nhìn và vị thế của một doanh nghiệp kinh doanh Tín dụng - Ngân hàng cấp cơ sở. Tác giả luận văn mong muốn nhận được sự tham gia góp ý và giúp đỡ của tất cả các thầy cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn và tất cả đọc giả có quan tâm đến đề tài nghiên cứu. 107 Tài liệu tham khảo Tiếng Việt: [1] TS. Nguyễn Duệ (2001): Quản trị ngân hàng - NXB Thống kê Hà Nội. [2] Nguyễn Công Nghiệp (1993): Công nghiệp ngân hàng và thị trường tiền tệ NXB Thống kê. [3] Phạm Ngọc Long (1996): Marketing trong ngân hàng- NXB Thống kê Hà Nội. [4] TS. Nguyễn Võ Ngoạn (1996): Hệ thống công cụ chính sách tiền tệ quốc gia trong nền kinh tế thị trường- NXB Tài chính Hà Nội. [5] Lê Văn Tề, Ngô Hướng (1997): Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - NXB Thành phố Hồ Chí Minh. [6] Nguyễn Đức Thảo (1995): Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường- NXB Mũi Cà Mau. [7] Lê Văn Tư (1997): Các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại- NXB Thống kê Hà Nội. [8] Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng (1993)- NXB Thống kê Hà Nội. [9] Hệ thống ngân hàng Mỹ (1989)-Viện thông tin tư liệu và địa chất Hà Nội. [10] Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam, luật các tổ chức tín dụng(1998) - NXB Chính trị quốc gia. 108 [11] Marketing lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh - trường đại học kinh tế quốc dân, bộ môn Marketing- NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp. [12] Ngân hàng Nhà nước Hà Nam (1997-2001): Báo cáo tổng hợp hoạt động ngân hàng Hà Nam [13] NHCT Việt Nam: - Điều lệ NHCT Việt Nam -1997. - Đề án cơ cấu lại NHCT Việt Nam giai đoạn 2001-2010. - NHCT Việt Nam (1998-2000) - tháng 10/2001 - Tài liệu hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh từ 1997-2001. - Báo cáo thường niên (1997-2001). [14] NHCT Hà Nam : - Báo cáo cân đối kế toán (1997-2001). - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh (1997-2001). [15] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quá trình xây dựng và phát triển (1996)- NXB Chính trị quốc gia. [16] Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (1990)- NXB Pháp lý. [17] Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996)- NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. [18] Văn kiện đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001)- NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 109 [19] Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Hà Nam lần thứ XVI (2000). Tiếng Anh: [20] David Cox: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại- NXB Chính trị quốc gia Hà Nội-1997. [21] David Begg, Stanley Fisher: Kinh tế học tập I, II (1992)- NXB Giáo dục. [22] Edward Reed, Edward K. Gill (1993): Ngân hàng thương mại - NXB Thành phố Hồ Chí Minh. [23] Frederie S.Misshkim (1995): Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính- NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. [24] Peter S. Rose (2001): Quản trị Ngân hàng thương mại - NXB Tài chính Hà Nội. [25] Peter S. Rose, James Wkolari (1998): Các định chế tài chính - NXB Thống kê Hà Nội. 110 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2002 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Thành 111 Mục lục Phần mở đầu 1 Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại 4 1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM. 4 1.1.1. Định nghĩa NHTM: 4 1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM. 5 1.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài sản của NHTM. 13 1.2. Hiệu quả kinh doanh của NHTM. 23 1.2.1. Thu nhập của NHTM. 23 1.2.2. Chi phí của NHTM. 25 1.2.3. Lợi nhuận của NHTM. 27 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 29 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. 31 1.3.1. Lãi suất. 31 1.3.2. Các mức phí của dịch vụ ngân hàng. 32 1.3.3. Chất lượng của hoạt động cho vay. 33 1.3.4. Tỷ trọng các loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn. 33 1.3.5. Các điều kiện về kinh tế. 34 1.3.6. Quy mô ngân hàng. 34 1.3.7. Quản trị và đội ngũ nhân viên chuyên môn. 34 Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh ngân hàng công thương Hà Nam 35 2.1. Khái quát Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam 35 2.1.1. Một số đặc điểm chung. 35 2.1.2. Đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội. 36 2.2. Khái quát về mô hình tổ chức hoạt động của nhct Hà Nam. 36 2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh NHCT Hà Nam (1999 - 2001). 37 2.3.1. Kết quả phát triển tài sản Nợ, tài sản Có (1999-2001) 37 2.3.2. Huy động vốn. 42 2.3.3. Cho vay và đầu tư. 46 112 2.4. Chất lượng tín dụng tại NHCT Hà Nam 52 2.4.1. Tình hình nợ tồn đọng. 52 2.4.2. Phân tích nợ tồn đọng theo thời gian 55 2.4.3. Nguyên nhân. 55 2.5. Chất lượng dịch vụ thanh toán tại NHCT Hà Nam. 57 2.6. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam. 59 2.6.1. Thu nghiệp vụ 60 2.6.2. Chi phí: 61 2.6.3. Kết quả kinh doanh. 64 Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng công thương Hà Nam 78 3.1. Định hướng hoạt động của NHCT Hà Nam. 78 3.1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước về mục tiêu, chiến lược trung dài hạn với phát triển ngành ngân hàng. 78 3.1.2. Mục tiêu phát triển của NHCT Việt Nam trong giai đoạn tới. 79 3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Hà Nam. 81 3.1.4. Định hướng hoạt động của NHCT Hà Nam. 83 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại NHCT Hà Nam. 85 3.2.1. Phát triển và đa dạng hoá nghiệp vụ cho vay. 85 3.2.2. Tăng cường các biện pháp khơi tăng nguồn vốn huy động trên địa bàn. 90 3.2.3. Tiết kiệm chi phí quản lý. 92 3.2.4 Tăng cường công tác tổ chức cán bộ, mở rộng và củng cố màng lưới hoạt động. 93 3.3. Một số kiến nghị. 98 3.3.1. Đối với NHCT Việt Nam. 98 3.3.2. Đối với NHNN. 100 3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước. 102 Kết luận 105 Tài liệu tham khảo 113 Danh mục các chữ viết tắt DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước NHCT : Ngân hàng Công thương NHĐT&PT : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHNNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHTM : Ngân hàng Thương mại TCTD : Tổ chức tín dụng 114 Danh mục các bảng, biểu Số TT Mục lục Nội dung bảng, biểu Trang 1. Danh mục bảng: 1.1 1.1.3 Bảng quyết toán tài sản của NHTM 12 2.1 2.1.1 Kết quả tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hà Nam qua các năm 33 2.2 2.3.1 Bảng tổng kết tài sản của NHCT Hà Nam 36 2.3 2.3.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHCT Hà Nam 40 2.4 2.3.3 Phân tích cơ cấu tín dụng 44 2.5 2.3.3 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế 46 2.6 2.4.1 Phân tích nợ tồn đọng qua các năm 49 2.7 2.4.2 Nợ quá hạn phân theo thời gian 51 2.8 2.5 Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT Hà Nam 53 2.9 2.6 Thu nhập và chi phí 55 2.10 2.6.2 Thực hiện chi phí quản lý 59 2.11 2.6.3 Phân tích thu nhập và chi phí 60 2. Danh mục biểu đồ: 1 2.3.2 Tình hình huy động vốn của tỉnh Hà Nam 41 2 2.3.2 Tình hình sử dụng vốn của tỉnh Hà Nam 43 115 Lời cảm ơn Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tiến sĩ Nguyễn Thạc Hoát - người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện, hoàn thành luận văn. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn đối với Khoa Sau đại học - Hội đồng Khoa học và Đào tạo Học viện Ngân hàng, các thầy cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy và tư vấn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hà Nam. Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thương Hà Nam đã tạo mọi điều kiện, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu do khả năng có hạn và kinh nghiệm thực tiễn còn ít mà vấn đề đặt ra lại quá lớn nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để công trình nghiên cứu tiếp theo được hoàn hảo hơn. Tác giả Nguyễn Văn Thành
File đính kèm:
- luan_van_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh_cua_ngan_han.pdf