Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của NHNo & PTNT Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn Thành phố Hồ Chí Minh
1. Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao đổi hàng
hóa dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do đó, đòi hỏi phải có
những phương tiện thanh toán mới đảm bảo tính an toàn, nhanh chóng, hiệu quả. Nắm
bắt tình hình này các ngân hàng đã đưa ra một loại hình dịch vụ thanh toán mới, đó là
thẻ ngân hàng. Sự ra đời của thẻ là một bước tiến vượt bậc trong hoạt động thanh toán
thông qua ngân hàng. Thẻ ngân hàng có những đặc điểm của một phương tiện thanh
toán hoàn hảo:
- Đối với khách hàng, thẻ đáp ứng được về tính an toàn cao, khả năng thanh
toán nhanh, chính xác.
- Đối với ngân hàng, thẻ góp phần giảm áp lực tiền mặt, tăng khả năng huy
động vốn phục vụ cho yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận nhờ khoản
phí sử dụng thẻ.
Chính nhờ những ưu điểm trên mà thẻ ngân hàng đã nhanh chóng trở thành một
phương tiện thanh toán thông dụng ở các nước phát triển cũng như trên thế giới.
Ở Việt Nam, nền kinh tế ngày một phát triển, đời sống người dân ngày càng
nâng cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc xuất
hiện của một phương tiện thanh toán mới là rất cần thiết. Nắm bắt nhu cầu này, Ngân
hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo & PTNT) – chi nhánh Chợ
Lớn TPHCM đã đưa dịch vụ thẻ vào ứng dụng trong hoạt động thanh toán của mình.
Gần 14 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông
thôn – chi nhánh Chợ Lớn TPHCM đã có được những thành tựu và những khó khăn
nhất định. Sau khi tìm hiểu về hoạt động thẻ tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển
nông thôn - chi nhánh Chợ Lớn TPHCM, tôi đã chọn đề tài "Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của NHNo & PTNTVN – chi
nhánh Chợ Lớn TPHCM " làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của NHNo & PTNT Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn Thành phố Hồ Chí Minh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Trần Phi Hoàng 1 SVTH: Trần Nguyễn Hương Vân z BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG.. LUẬN VĂN Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của NHNo & PTNTVN – chi nhánh Chợ Lớn TPHCM Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Trần Phi Hoàng 2 SVTH: Trần Nguyễn Hương Vân LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do đó, đòi hỏi phải có những phương tiện thanh toán mới đảm bảo tính an toàn, nhanh chóng, hiệu quả. Nắm bắt tình hình này các ngân hàng đã đưa ra một loại hình dịch vụ thanh toán mới, đó là thẻ ngân hàng. Sự ra đời của thẻ là một bước tiến vượt bậc trong hoạt động thanh toán thông qua ngân hàng. Thẻ ngân hàng có những đặc điểm của một phương tiện thanh toán hoàn hảo: - Đối với khách hàng, thẻ đáp ứng được về tính an toàn cao, khả năng thanh toán nhanh, chính xác. - Đối với ngân hàng, thẻ góp phần giảm áp lực tiền mặt, tăng khả năng huy động vốn phục vụ cho yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận nhờ khoản phí sử dụng thẻ. Chính nhờ những ưu điểm trên mà thẻ ngân hàng đã nhanh chóng trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng ở các nước phát triển cũng như trên thế giới. Ở Việt Nam, nền kinh tế ngày một phát triển, đời sống người dân ngày càng nâng cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc xuất hiện của một phương tiện thanh toán mới là rất cần thiết. Nắm bắt nhu cầu này, Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo & PTNT) – chi nhánh Chợ Lớn TPHCM đã đưa dịch vụ thẻ vào ứng dụng trong hoạt động thanh toán của mình. Gần 14 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Chợ Lớn TPHCM đã có được những thành tựu và những khó khăn nhất định. Sau khi tìm hiểu về hoạt động thẻ tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Chợ Lớn TPHCM, tôi đã chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của NHNo & PTNTVN – chi nhánh Chợ Lớn TPHCM " làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu quá trình phát hành và thanh toán thẻ của NHNo & PTNTVN – chi nhánh Chợ Lớn. Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Trần Phi Hoàng 3 SVTH: Trần Nguyễn Hương Vân Phát hiện những mặt mạnh và những thiếu xót còn tồn tại trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ. Đề ra những giải pháp cho quá trình phát hành và thanh toán thẻ hoạt động tốt hơn. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Chợ Lớn. Khách hàng tham gia mở tài khoản tại ngân hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu các tài liệu về quy trình phát hành và thanh toán thẻ. Phân tích báo cáo tài chính của NHNo & PTNTVN – chi nhánh Chợ Lớn TPHCM trong 2 năm 2008 và 2009. Sử dụng các phương pháp thống kê toán học, định lượng, dự báo. 5. Nội dung nghiên cứu Đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán thẻ Chương 2: Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Chợ Lớn TPHCM. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Chợ Lớn TPHCM. Vì thời gian không cho phép và kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót. Mong các thầy (cô) thông cảm và góp ý cho bài làm của tôi được tốt hơn. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Trần Phi Hoàng 4 SVTH: Trần Nguyễn Hương Vân CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ 1.1. Khái niệm chung về thẻ 1.1.1. Sự ra đời của thẻ trên thế giới Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế phát triển mạnh, qua đó nhu cầu thanh toán nhanh chóng và thuận tiện trở thành một yêu cầu của khách hàng đối với ngân hàng. Điều này gây áp lực lên các ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán của mình nhằm cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán tốt nhất. Cũng trong thời gian đó, khoa học kỹ thuật thế giới đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát triển và hoàn thiện phương thức thanh toán của mình, trong đó phải kể đến sự ra đời và phát triển của hình thức thanh toán bằng thẻ. Những hình thức sơ khai của thẻ xuất hiên lần đầu ở Mỹ vào những năm 1920 dưới cái tên tạm gọi là “đĩa mua hàng” (shooper’s plate). Thực chất ở đây chính là việc người chủ cửa hàng đã cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách bán chịu, mua hàng trước và trả tiền sau. Tuy nhiên, thẻ ngân hàng lại ra đời một cách ngẫu nhiên vào năm 1940 với tên gọi đầu tiên là thẻ DINNERS CLUB do ý tưởng của một doanh nhân người Mỹ là Frank Mc Namara. Năm 1950 chiếc thẻ nhựa đầu tiên được phát hành, những người có thẻ DINNERS CLUB này có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng tại thành phố New York và phải chịu một khoản lệ phí hàng năm là 5USD. Đến năm 1951, hơn 1 triệu đôla được ghi nợ, doanh số phát hành thẻ ngày càng tăng và công ty phát hành thẻ DINNERS CLUB bắt đầu có lãi. Một cuộc cách mạng về thẻ diễn ra ngay sau đó đã nhanh chóng đưa thẻ trở thành một phương tiện thanh toán mang tính toàn cầu. Năm 1960, Bank of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của mình là BANKAMERICARD. Đến năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ thành lập Interbank, một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao dịch thẻ. Ngay sau đó, vào năm 1967, bốn ngân hàng bang California đổi tên từ Bank Card Association thành Western State Bank Card Association và tổ chức này đã liên kết với Interbank cho ra đời thẻ MASTER CHARGE, loại thẻ này đã nhanh chóng trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn của BANKAMERICARD. Đến năm 1977, tổ chức BANKAMERICARD đổi tên thành VISA USD và sau đó là tổ chức thẻ quốc tế VISA. Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Trần Phi Hoàng 5 SVTH: Trần Nguyễn Hương Vân Năm 1979, tổ chức thẻ MASTER CHARGE đổi tên thành MASTER CARD. Hiện nay, 2 tổ chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ lớn mạnh và phát triển nhất trên thế giới. Năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật báo hiệu sự phát triển của thẻ ở Châu Á. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân hàng Barcaly Bank phát hành ở Anh năm 1966 cũng mở ra một thời kì sôi động cho hoạt động thanh toán thẻ tại Châu Âu. Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi Vietcombank kí hợp đồng làm đại lí chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và đây đã là bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam. Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế là VISA và MASTER, một loạt các tổ chức thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất hiện như: JCB, American Epress, Airplus, Maestro, Eurocard,... Sự phát triển mạnh mẽ này đã khẳng định xu thế phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng và công ty tài chính luôn tìm cách cải thiện sao cho càng ngày thẻ càng dễ sử dụng và cung cấp những dịch vụ thanh toán tiện lợi nhất cho người tiêu dùng. Hiện nay, người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ trên hầu hết các nước trên thế giới, họ không còn lo việc chuyển đổi sang đồng tiền nội địa khi đi ra nước ngoài. 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ 1.1.2.1 Khái niệm về thẻ Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do các ngân hàng hay các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ ở các đại lý chấp nhận thẻ. 1.1.2.2 Đặc điểm cấu tạo của thẻ Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ tín dụng đã có những thay đổi khá lớn nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày nay, với những thành tựu của kĩ thuật vi điện tử, một số loại thẻ được gắn thêm một con chip điện tử nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tính bảo mật cho thẻ. * Mặt trước của thẻ bao gồm:Tên, số thẻ, ngày hiệu lực (nếu có), số mật mã đợt phát hành, tên chủ thẻ. * Mặt sau của thẻ bao gồm: - Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN. - Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ. Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Trần Phi Hoàng 6 SVTH: Trần Nguyễn Hương Vân 1.1.2.3 Phân loại thẻ Dựa vào các tiêu chí khác nhau người ta phân loại thẻ thành: Sơ đồ 1.1: Phân loại thẻ Nguồn: Sách tập huấn công tác thẻ cho nhân viên phòng Dịch vụ & Maketing Theo đặc tính kĩ thuật: * Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với 1 băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 25 năm nay. Tuy nhiên nó có một số nhược điểm sau: - Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa được, người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính. - Thẻ mang tính thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn. Do đó, trong những năm gần đây đã bị lợi dụng lấy cắp tiền * Thẻ thông minh (thẻ điện tử có bộ vi xử lí chip): là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ "chip" điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh an toàn và hiệu quả hơn thẻ băng từ do "chip" có thể chứa thông tin nhiều hơn 80 lần so với dãy băng từ. Theo chủ thể phát hành Thẻ thanh toán Tính chất thanh toán Hạn mức tín dụng Phạm vi sử dụng Chủ thể phát hành Đặc tính kỹ thuật Thẻ băng từ Thẻ thông minh Thẻ ngân hàng phát hành Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành Thẻ tín dụng Thẻ ghi nợ Thẻ rút tiền mặt Thẻ vàng Thẻ chuẩn Thẻ trong nước Thẻ quốc tế Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Trần Phi Hoàng 7 SVTH: Trần Nguyễn Hương Vân * Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng, loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó không chỉ lưu hành trong một số quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu (ví dụ như: thẻ VISA, MASTER..). * Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như DINNERS CLUB, AMEX và cũng lưu hành trên toàn thế giới. Theo tính chất thanh toán của thẻ * Thẻ tín dụng (Credit Card): đây là loại thẻ mà khi sử dụng, chủ thẻ được ngân hàng phát hành cấp một ... cáo thực tập GVHD: Th.s Trần Phi Hoàng 43 SVTH: Trần Nguyễn Hương Vân gian và giảm chi phí dịch vụ cho khách hàng. - Các hình thức quảng cáo rộng rãi sẽ làm gia tăng lòng tin trong khách hàng, dễ dàng tiếp cận với những khách hàng ở vùng sâu và vùng xa. 3.4.2 Khó khăn - Với cơ cấu vốn như hiện nay việc triển khai công nghệ và Maketing còn hạn chế, nguồn vốn không đủ đáp ứng cho việc phát hành và duy trì thẻ. - Chất lượng và tính tiện ích chưa cao,chưa đáp ứng được nhu cầu trọn gói của khách hàng, nhất là trong điều kiện hội nhập, khi mà các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không còn bị “phân biệt đối xử” theo như cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. 3.5 Kiến nghị 3.5.1 Về phía nhà nước Thứ nhất, ban hành hệ thống văn bản pháp lý bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia lĩnh vực thẻ Hiện nay các vụ lừa đảo thông qua thẻ tín dụng đã xuất hiện ở Việt Nam và chúng ta có thể khẳng định, một loại tội phạm mới, hết sức tinh vi và khôn khéo đã ra đời. Để hạn chế tình trạng này, Chính phủ cần tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng luật và các văn bản dưới luật về kinh tế, bổ sung các luật hiện hành và đồng thời sớm đưa ra các khung hình phạt cho các tội phạm liên quan đến thẻ như: sản xuất, tiêu thụ thẻ giả, ăn cắp mã số Công việc phòng chống loại tội phạm này không chỉ là công việc của một mình ngân hàng hay của các cơ quan chức năng như: Bộ Công an, cảnh sát kinh tế mà phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các bên có liên quan. Không chỉ phối hợp giữa các cơ quan trong nước mà phải phối hợp cả với các tổ chức cảnh sát quốc tế để kịp thời ngăn chặn các hành vi lừa đảo trong phạm vi quốc gia và trên thế giới. Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Nhà nước cần đầu tư trang thiết bị để hiện đại hóa ngân hàng vì đây là công việc hết sức tốn kém đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn. Hơn thế, việc đảm bảo cho ngành ngân hàng phát triển sẽ là tiền đề cho sự phát triển của một loạt các ngành khác nhất là trong điều kiện trang bị kỹ thuật của các ngân hàng Việt Nam còn kém so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Trần Phi Hoàng 44 SVTH: Trần Nguyễn Hương Vân Công nghệ thẻ là một công nghệ hoàn toàn mới ở Việt Nam, máy móc đều là những loại hết sức hiện đại mà ở nước ta chưa thể nào tự sản xuất được ngay cả những linh kiện thay thế cũng phải nhập khẩu của nước ngoài. Việc giao nhận sửa chữa thiết bị hiện nay chưa được tạo điều kiện thực hiện nhanh chóng buộc các ngân hàng phải tăng chi phí mua sắm thiết bị và dự phòng rất tốn kém. Chính vì vậy, Nhà nước nên xem xét giảm thuế nhập khẩu cho những máy móc phục vụ công nghệ thẻ ở Việt Nam hay ít nhất cũng tạo điều kiện dễ dàng cho hoạt động nhập khẩu những máy móc này. Thứ ba, đề ra những chính sách khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ tại Việt Nam Việt Nam là quốc gia mà việc sử dụng tiền mặt vẫn chiếm đa số trong các giao dịch thương mại. Chính vì vậy, việc sử dụng thẻ trong thanh toán cần được khuyến khích sử dụng ở Việt Nam để giảm lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế. Việc cần thiết là giảm thuế giá trị gia tăng đối với loại dịch vụ này như đối với các loại hàng hóa mà Nhà nước khuyến khích tiêu dùng. Mức thuế 10% đối với dịch vụ này hiện nay dường như không hợp lý vì đây là một loại dịch vụ mới, chi phí hoạt động khá tốn kém khiến giá thành dịch vụ cao. Nếu Nhà nước tiếp tục giữ mức thuế như hiện nay thì khó có thể khuyến khích người dân trong nước sử dụng loại hình này. Nhà nước nên có chính sách thuế thỏa đáng hơn đối với mặt hàng thẻ, mức có thể chấp nhận được là 5%. Như thế sẽ tạo cơ hội cho các ngân hàng thực hiện việc giảm giá thành dịch vụ thẻ, đẩy nhanh tốc độ phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam. Ngoài ra, Nhà nước có thể khuyến khích người dân trong nước mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Nhà nước có thể thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên thông qua hệ thống tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Điều này vừa giúp cho Nhà nước quản lý mức thu nhập của cán bộ vừa có tác động trong việc đẩy mạnh thanh toán bằng thẻ. Thứ tư, tạo môi trường kinh tế xã hội ổn định Một môi trường kinh tế xã hội ổn định luôn là nền tảng vững chắc cho mọi sự phát triển, tất nhiên là đối với cả việc phát triển của thẻ thanh toán. Kinh tế xã hội có ổn định và phát triển bền vững thì đời sống người dân mới được nâng cao và họ mới có điều kiện tiếp xúc với công nghệ thanh toán hiện đại. Và đây cũng một điều kiện để có thể mở rộng quan hệ quốc tế, là điều kiện tốt để các ngân hàng mở rộng quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế. Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Trần Phi Hoàng 45 SVTH: Trần Nguyễn Hương Vân 3.5.2 Về phía ngân hàng nhà nước Thứ nhất, hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ Trong điều kiện hiện nay, thẻ đang dần trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng, môi trường pháp lý cho thẻ cần phải nhanh chóng được hoàn thiện. Hiện tại thẻ của NHNo & PTNTVN chịu sự quy định chặt chẽ của Hiệp hội thẻ quốc tế nhưng vẫn cần có một văn bản pháp quy cụ thể về việc kinh doanh thẻ. Chính sách quản lý ngoại hối hiện nay có quy định về đồng tiền thanh toán nhưng lại chưa quy định rõ về hạn mức thanh toán và tín dụng của thẻ do các ngân hàng trong nước phát hành. Chính sách quản lý ngoại hối hiện nay vẫn còn thiếu một quy định riêng cho thẻ thanh toán, nhất là thẻ tín dụng quốc tế nhằm tăng cường quản lý việc sử dụng thẻ của khách hàng, tránh việc lợi dụng thẻ để chuyển ngoại tệ. Thêm vào đó, vấn đề tín dụng thẻ, một hình thức tín dụng mới cần phải có quy định riêng nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao quyền hạn của mình trong việc thẩm định, đảm bảo tín dụng cho khách hàng. Thứ hai, cần có các chính sách khuyến khích mở rộng kinh doanh thẻ Trước hết Ngân hàng Nhà nước cần phải có các chính sách hỗ trợ các ngân hàng phát triển các nghiệp vụ thẻ nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Thường xuyên cập nhật thông tin và tổ chức các khóa học, trao đổi truyền bá kinh nghiệm giữa các ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước cũng cần phải có một số chính sách ưu đãi nhất định để tăng khả năng cạnh tranh của các ngân hàng nội địa với các ngân hàng nước ngoài như tỷ lệ dự trữ phòng ngừa rủi ro, các ưu đãi về thuế... Ngoài ra cũng cần cho phép các ngân hàng được áp dụng những chương trình ưu đãi cho khách hàng nhằm thu hút khách hàng, đảm bảo tính cạnh tranh cho các ngân hàng. Ngoài ra Ngân hàng Nhà nước cũng cần phải đưa ra các hoạch định chiến lược trong thời gian dài nhằm tránh tình trạng các ngân hàng nội địa cạnh tranh một cách vô ích. Việc thành lập Hiệp hội thẻ đã tỏ ra là một chính sách đúng đắn của Ngân hàng Nhà nước. Hiệp hội thẻ đã thu hút hầu hết các ngân hàng có thực hiện dịch vụ thẻ ở Việt Nam tham gia, thống nhất mức phí, các quy định phát hành, áp dụng những chính sách chung nhằm đảm bảo lợi nhuận cho các ngân hàng. Thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với các ngân hàng, Hội đã nắm bắt được các khó khăn, tổ chức các buổi thảo luận đưa ra các phương hướng giải quyết chung. Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Trần Phi Hoàng 46 SVTH: Trần Nguyễn Hương Vân 3.5.3 Về phía Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn Việt Nam Thứ nhất, cần mở rộng hoạt động Marketing Với tình hình người dân Việt Nam vẫn còn tâm lý chuộng tiền mặt, dịch vụ thẻ chưa được hiểu biết nhiều như hiện nay, NHNo & PTNTVN cần phải có những chính sách khuyếch trương sản phẩm thẻ. Cần phải đưa được những tiện ích của sản phẩm thẻ mà NHNo & PTNTVN cung cấp tới mọi tầng lớp đối tượng nhằm mở rộng số lượng khách hàng tiềm năng. Ngoài ra, NHNo & PTNTVN cần chú ý hơn nữa đến các chế độ ưu đãi cho các chủ thẻ tuỳ theo hạn mức thẻ mà chủ thẻ sử dụng: các dịch vụ hướng dẫn sử dụng thẻ, giảm tỷ lệ tài sản thế chấp đang ở mức quá cao hiện nay... điều này sẽ kích thích các chủ thẻ tiêu dùng thẻ ở hạn mức cao hơn. Thứ hai, có các chính sách thu hút các cơ sở kinh doanh chấp nhận thanh toán thẻ của Agribank Hiện nay sự cạnh tranh của các ngân hàng trên thị trường thẻ là vô cùng khắc nghiệt. Hệ thống thẻ của NHNo & PTNTVN đã chuyển sang chấp nhận thẻ của ngân hàng khác. Điều này là do các ngân hàng các có các chính sách ưu đãi hơn so với NHNo & PTNTVN như: giảm tỷ lệ chiết khấu, trích lại % giá trị thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ, ưu đãi tín dụng,... Đối với NHNo & PTNTVN, là một ngân hàng lớn, có uy tín lâu năm, đây là một lợi thế cạnh tranh rất lớn để thu hút các cơ sở chấp nhận thanh toán. Tuy nhiên bên cạnh đó cần phải chú ý hơn đến công tác chăm sóc các đại lý, cơ sở chấp nhận thẻ NHNo & PTNTVN bằng các ưu đãi rộng mở hơn, chú trọng đến việc đầu tư trang thiết bị trang bị cho cơ sở chấp nhận thẻ như các máy EDC, các máy trạm, các máy tính nối mạng với Agribank... Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Trần Phi Hoàng 47 SVTH: Trần Nguyễn Hương Vân KẾT LUẬN Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO đã và đang mở ra nhiều cơ hội và đặt ra nhiều thách thức đối với các NHTM Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT - Chi nhánh Chợ Lớn TPHCM nói riêng. Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, do đó việc hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng là một trong những yếu tố có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự phát triển của ngân hàng. Công tác phát hành và thanh toán thẻ là một trong những lợi thế của NHNo & PTNTVN. Cho đến nay, NHNo & PTNTVN-Chi nhánh Chợ Lớn TPHCM đã thực hiện công tác phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế được gần 16 năm. Trong tương lai không xa, với tiềm năng to lớn của thị trường thẻ Việt Nam cộng với chiến lược kinh doanh đúng đắn và sự nỗ lực từ phía chi nhánh, thêm vào đó là sự trợ giúp tích cực từ phía Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn Việt Nam, tôi tin rằng NHNo & PTNTVN-Chi nhánh Chợ Lớn TPHCM sẽ đạt được những kết quả khả quan hơn, đưa dịch vụ thẻ trở thành một trong những dịch vụ hàng đầu của mình, đồng thời củng cố và phát triển hơn nữa vị thế của mình trên thị trường thẻ Việt Nam. Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng của NHNo & PTNT Chi nhánh - Chợ Lớn TPHCM trong thời gian qua, cùng với những mục tiêu, định hướng phát triển trong thời gian sắp tới, bài báo cáo đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện có, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới tại NHNo & PTNT - Chi nhánh Chợ Lớn TPHCM. Với những giải pháp đã trình bày, tôi hy vọng đề tài đóng góp một phần nhỏ trong việc hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ NHNo & PTNT - Chi nhánh Chợ Lớn TPHCM trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong khi thực hiện đề tài, song khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy (cô) và những người quan tâm để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
File đính kèm:
- luan_van_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_phat_hanh_va.pdf