Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

1. 1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

1. 1. 1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế

a. Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các

nước trên thế giới. ở một số nước thì khái niệm này dùng để chỉ một số tổ

chức tài chính tiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền

gửi từ các cá nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại.

Các ngân hàng không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như

đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong

khi đó ở một số nước khác thì lại cho rằng ngân hàng thương mại là ngân

hàng được phép kinh doanh tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng.

ở Việt nam, ngân hàng thương mại được quy định rõ trong luật ngân

hàng và các tổ chức tín dụng: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh

tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách

hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện

nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.

Trên thực tế, các ngân hàng thương mại ở nước ta ngoài việc thực hiện

các hoạt động ghi trong luật nêu trên thì còn phải thực hiện các hoạt động

khác phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện theo định hướng

xã hội chủ nghĩa. Đó là cho vay để phát triển một số thành phần kinh tế, ưu

đãi đối với một số dự án, một số đối tượng.

Do đó, ở Việt nam các ngân hàng thương mại thường được hiểu như

một ngân hàng thực hiện các dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận

gửi của khách hàng để cho vay, cung cấp lại vốn đầu tư. và chịu sự giám sát

chặt chẽ của Nhà nước.

pdf 90 trang chauphong 20/08/2022 13360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG T.M.C.P QUÂN ĐỘI 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
Sinh viên: Phan Trà My 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân 
hàng TMCP Quân Đội 
 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG T.M.C.P QUÂN ĐỘI 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
Sinh viên: Phan Trà My 
Lời mở đầu 
 Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự 
vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân 
hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm 
phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát 
triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh 
toán... 
 Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực 
quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt 
động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, 
quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.Nhưng hoạt động tín dụng 
mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, 
thế chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro là 50%.Trên thực tế, nhiều nhân 
viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản thế chấp và không vượt quá tỷ lệ 
quy định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm này là hoàn toàn sai lầm, bởi khi 
cho vay phải chú ý đến tình hình hoạt động và khả năng tài chính của công ty 
thì đó mới là vấn đề quan trọng nhất, còn thế chấp chỉ là một trong những 
điều kiện cần phải có để đảm bảo khả năng thu hồi khi khách hàng không trả 
được cho ngân hàng. 
 Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng 
thương mại cổ phần Quân đội trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt 
động tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của 
mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản 
lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Song 
sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện hơn mà lại không chấp nhận những 
phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt dộng tín dụng của mình. 
 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG T.M.C.P QUÂN ĐỘI 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
Sinh viên: Phan Trà My 
 Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu để có thể tiếp cận, xâm 
nhập và từ những yêu cầu từ tiễn đặt ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại 
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội được sự giúp đỡ và khuyến khích 
của các thầy cô giáo trong khoa, các cô chú, anh chị trong ngân hàng, em đã 
mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín 
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội ”để viết luận văn tốt 
nghiệp. 
 Luận văn tốt nghiệp được chia thành 3 chương: 
Chương I: Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng của 
 Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại 
 Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 
 Xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Đào Văn Hùng khoa ngân hàng – 
trường ĐHKTQD, ban giám đốc và toàn thể cán bộ Ngân hàng thương mại cổ 
phần Quân đội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề 
thực tập này. 
 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG T.M.C.P QUÂN ĐỘI 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
Sinh viên: Phan Trà My 
Chương I 
Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 
1. 1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 
1. 1. 1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 
 a. Khái niệm ngân hàng thương mại 
 Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các 
nước trên thế giới. ở một số nước thì khái niệm này dùng để chỉ một số tổ 
chức tài chính tiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền 
gửi từ các cá nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại. 
Các ngân hàng không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như 
đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong 
khi đó ở một số nước khác thì lại cho rằng ngân hàng thương mại là ngân 
hàng được phép kinh doanh tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng. 
 ở Việt nam, ngân hàng thương mại được quy định rõ trong luật ngân 
hàng và các tổ chức tín dụng: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh 
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách 
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện 
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. 
 Trên thực tế, các ngân hàng thương mại ở nước ta ngoài việc thực hiện 
các hoạt động ghi trong luật nêu trên thì còn phải thực hiện các hoạt động 
khác phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện theo định hướng 
xã hội chủ nghĩa. Đó là cho vay để phát triển một số thành phần kinh tế, ưu 
đãi đối với một số dự án, một số đối tượng. 
 Do đó, ở Việt nam các ngân hàng thương mại thường được hiểu như 
một ngân hàng thực hiện các dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận 
gửi của khách hàng để cho vay, cung cấp lại vốn đầu tư... và chịu sự giám sát 
chặt chẽ của Nhà nước. 
 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG T.M.C.P QUÂN ĐỘI 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
Sinh viên: Phan Trà My 
b. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại xoay quanh việc kinh 
doanh tiền tệ. Cụ thể là các nghiệp vụ sau: 
* Nghiệp vụ tài sản nợ: 
 Nghiệp vụ nợ của ngân hàng thương mại là nghiệp vụ huy độngvốn bằng 
nhiều hình thức khác nhau để tạo nguồn vốn hoạt động. Các nguồn cung cấp 
vốn cho ngân hàng thương mại bao gồm các loại tiền gửi cá nhân, tổ chức 
kinh doanh, tổ chức phi thương mại, cơ quan chính phủ và các ngân hàng 
thương mại khác: các loại tiền vay ngắn hạn và dài hạn của các tổ chức đầu tư 
và các ngân hàng khác; tiền kỳ phiếu, nhờ thu, chậm trả... Những nguồn huy 
động quan trọng nhất là: 
 - Các loại tiền gửi: 
 + Tiền gửi không kỳ hạn:là số tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc tài 
khoản thanh toán của khách hàng và có thể rút ra bất kỳ lúc nào. 
 + Tiền gửi có kỳ hạn: gồm 2 loại, loại tới hạn được rút ra và loại rút ra 
phải báo trước. Loại thứ nhất sẽ bị “phong toả” toàn bộ trong thời gian trước 
khi tới hạn và chịu sự chi phối của toàn bộ ngân hàng. Nếu sau khi đáo hạn, 
khách hàng không rút tiền ra thì số tiền đó sẽ được xử lý như một tài khoản 
tiền gửi không kỳ hạn. Loại thứ hai là loại tiền gửi có tời hạn mà khi rút ra 
người gửi phải báo trước cho ngân hàng theo các điều khoản mà khách hàng 
và ngân hàng đã thoả thuận. 
 + Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn quan trọng của 
ngân hàng. Đặc điểm của loại tiền gửi này là người gửi tiền được ngân hàng 
giao cho một quyển sổ tiết kiệm, sổ này coi như giấy chứng nhận có tiền gửi 
vào quỹ của ngân hàng. 
 - Nguồn vốn vay: Ngân hàng có thể huy động vốn vay bằng cách vay 
ngắn, trung hoặc dài hạn từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác hoặc 
 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG T.M.C.P QUÂN ĐỘI 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
Sinh viên: Phan Trà My 
nhận quỹ uỷ thác đầu tư của các tổ chức tài trợ ( chính phủ hay quốc tế )để 
cho vay ưu đãi đối với một số đối tượng được lựa chọn. 
 -Các nguồn vốn huy động khác: Ngân hàng có thể huy động vốn bằng 
cách phát hành các loại chứng khoán (kỳ phiếu, trái phiếu... )để huy động 
vốn từ dân cư hay tổ chức, công ty nào đó... 
 * Nghiệp vụ tài sản có: 
 Nghiệp vụ có là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn huy động của ngân hàng 
thương mại vào các hoạt động kinh doanh chủ yếu sau: 
 - Nghiệp vụ cho vay: Là việc ngân hàng thương mại cho khách hàng 
vay một số tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn 
vay, người vay phải trả ngân hàng một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi. 
 Tín dụng có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như: 
 +Theo thời gian:gồm có tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung, dài 
hạn. 
 +Theo đối tượng vay: tín dụng nông nghiệp,công nghiệp,công ích, cá 
nhân. 
 -Nghiệp vụ bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết trả thay cho khách 
hàng trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán. Cách cho 
vay như vậy gọi là tín dụng bảo lãnh. 
 - Nghiệp vụ trung gian: Trong hoạt động ngân hàng, các dịch vụ ngân 
hàng được coi là các nghiệp vụ bên thứ ba bên cạnh nghiệp vụ có và nghiệp 
vụ nợ. Thông thường ngân hàng cung cấp các dịch vụ trung gian như: 
 + Thanh toán, ngoại hối, vàng bạc đá quý, nhờ thu... 
 + Nhận uỷ thác, ký gửi... 
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình, ngân hàng phải đối 
diện với rất nhiều rủi ro:rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro quản lý... 
1. 1. 2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. 
 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG T.M.C.P QUÂN ĐỘI 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
Sinh viên: Phan Trà My 
* Khái niệm về tín dụng ngân hàng: 
Theo quan niệm cổ điển, tín dụng được coi là một quan hệ vay mượn 
lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hoàn trả cả vốn 
lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụng là một 
phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay 
tổ chức nhường quyền sử dụng(chuyển nhượng) một khối lượng giá trị hoặc 
hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về: 
thời gian hoàn trả ( gốc và lãi ), lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi... 
 Đối tượng của sự chuyển nhượng bao gồm: 
 - Hình thái hiện vật - hàng hoá; đó chính là việc kéo dài thời hạn thanh 
toán trong quan hệ mua bán. 
 - Hình thức giá trị: thực chất là việc “ứng trước” hay “đầu tư” trực tiếp 
bằng tiền ( cho vay bằng tiền ). 
 Những điều kiện mà 2 bên thường thoả thuận là: 
 - Khối lượng hàng hoá hay tiền tệ được chuyển nhượng. 
 -Thời hạn sử dụng của người vay. 
 -Thu nhập mà người cho vay được hưởng. 
 -Những điều kiện ràng buộc nghĩa vụ hoàn trả của người đi vay... 
 Những điều kiện này mà một trong 2 bên không chấp nhận thì không 
thể hình thành quan hệ tín dụng. Như vậy, tín dụng thể hiện các đặc trưng cơ 
bản: 
 - Sự chuyển nhượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng. 
 - Sau một thời gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị 
ban đầu: thu hồi đúng thời hạn cả gốc và lãi. 
 -Việc chuyển nhượng được thực hiện trên cơ sở sự t ... trên tổng dư nợ qua đó mới có thể đánh giá chính xác. Con số nợ quá hạn 
của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội cho phép ta khẳng định: chất 
lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội là tương đối tốt 
nhưng vẫn còn những tồn tại. 
 Muốn vậy, chúng ta cần coi trọng hơn nữa vào khâu thẩm định vì đầu tư có 
những khoản vay vốn một cách tốt hơn nữa, làm tốt được khâu này có nghĩa là 
ta giảm nhẹ cho các khâu theo dõi quá trình cho vay cũng như qúa trình thu hồi 
 Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông t¹i Ng©n hµng th­¬ng m¹i cæ phÇn Qu©n ®éi 
Sinh viên: Phan Trà My 
nợ. Làm tốt công tác thẩm định không có nghĩa là chúng ta làm cho thủ tục vay 
trở nên phức tạp lên mà ở đây phải nâng cao chất lượng của khâu này. Thế chấp 
và tín chấp phải được phát huy trên cơ sở đã làm tốt của Ngân hàng. Chỉ có như 
thế Ngân hàng mới giảm nợ quá hạn trên tổng dư nợ của mình xuống một mức 
độ cho phép. 
 Cơ chế tín dụng cũng gây nên nợ quá hạn. Một cơ chế tín dụng thích 
hợp với từng loại hình doanh nghiệp trong từng lĩnh vực ngành nghề sẽ làm 
giảm nợ quá hạn. Cơ chế tín dụng phải phù hợp với đặc điểm sản xuất của các 
đơn vị có nhu cầu vốn thường xuyên sẽ tránh được ứ đọng hay nợ quá hạn. 
Năm là, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát: 
 Dư nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội rất lớn và do mới 
thành lập được vài năm nên việc cán bộ chuyên trách chưa quản lý, kiểm soát 
chặt chẽ được tất cả các món cho vay là điều dễ hiểu do chưa có kinh nghiệm 
nhiều trong việc phát hiện được các hoạt động sử dụng vốn sai mục đích, làm 
ăn không hiệu quả, lừa đảo để có thể kịp thời đình chỉ cho vay, xử lý thu hồi lại 
vốn cho Ngân hàng. Qua đó ta thấy nếu chỉ chạy theo khối lượng tín dụng cung 
cấp cho các đơn vị kinh tế sẽ gây ra hậu quả qúa tải đối với cán bộ chuyên 
trách. Để giải quyết vấn đề này Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội cần 
phải quan tâm hơn nữa đến công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm tránh rủi ro, tăng 
cao hiệu quả tín dụng. Công tác thanh tra, kiểm soát không chỉ đơn thuần là 
kiểm tra khách hàng mà còn quan trọng ở chỗ phải kiểm tra, thanh lọc những 
 Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông t¹i Ng©n hµng th­¬ng m¹i cæ phÇn Qu©n ®éi 
Sinh viên: Phan Trà My 
cán bộ tín dụng yếu kém, tiêu cực, gây thất thoát tài sản XHCN và làm mất uy 
tín của Ngân hàng. 
Sáu là, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: 
 Hiện trạng nợ quá hạn vẫn còn cao trong tổng số dư nợ tại Ngân hàng 
thương mại cổ phần Quân đội mà có một phần nguyên nhân không thể không 
nói đến là trình độ bất cập của đội ngũ cán bộ. Thực tế cho ta thấy, cán bộ ngân 
hàng của ta còn hạn chế nhiều về trình độ cũng như kinh nghiệm so với các 
ngân hàng nước ngoài dẫn đến món nợ vay trở thành món nợ khó đòi ngay từ 
khâu xét duyệt và thẩm định dự án sản xuất kinh doanh do cán bộ xử lý thẩm 
định dự án chỉ hiểu một cách mơ hồ về nghành nghề dự định đầu tư, điều đó tất 
yếu sẽ dẫn đến sự sai lệch trong khâu thẩm định. Do đó, muốn nâng cao hiệu 
quả tín dụng thì cần phải bổ sung, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ 
cán bộ tín dụng. 
 Thị trường chứng khoán ra đời trong thời gian sắp tới, các Ngân hàng đều 
trở thành một mắt xích, một tổ chức tài chính trung gian giữa người cấp vốn và 
người nhận vốn đầu tư. Nhiều dịch vụ mới sẽ hình thành như: dịch vụ in ấn, bảo 
quản chứng khoán, làm đại lý bán chứng khoán mới phát hành, chi trả chứng 
khoán đến hạn, làm môi giới mua bán chứng khoán, trực tiếp kinh doanh chứng 
khoán. Vì vậy, ngay từ bây giờ Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội phải 
có một kế hoạch đào tạo một đội ngũ cán bộ năng động, có trình độ chuyên 
môn vững vàng trong lĩnh vực trên để có thể đáp ứng kịp thời với tình hình 
mới. 
 Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông t¹i Ng©n hµng th­¬ng m¹i cæ phÇn Qu©n ®éi 
Sinh viên: Phan Trà My 
 Trên đây là một số giải pháp cơ bản mà tôi đã đưa ra nhằm nâng cao hiệu 
quả cho công tác tín dụng của Ngân hàng. Tôi nghĩ rằng với những giải pháp 
như thế sẽ giúp cho Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội hoạt động tốt hơn 
trong lĩnh vực tín dụng của mình. 
3.3. Những kiến nghị: 
*Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội: 
 Các giải pháp trên còn mang tính chung chung. Để có thể triển khai tốt tôi 
có một vài kiến nghị như sau: 
Ngân hàng nên phát triển việc nhận và trả tiền gửi tiết kiệm tại nhà theo 
yêu cầu của khách hàng ( có thu phí thấp ). Thể thức này sẽ đáp ứng được nhu 
cầu cho những người già muốn tránh được rủi ro khi mang tiền trên đường. 
Khuyến khích người gửi tiền gửi luôn lãi của họ khi dến hạn mà họ 
không cần đến. 
áp dụng thể thức tín dụng dài hạn nhưng sẽ trả lãi hàng tháng nhằm kích 
thích những ai có một khoản tiền lớn mà không kinh doanh không dùng đến gửi 
vào Ngân hàng để dùng cho sinh hoạt hàng tháng 
 Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông t¹i Ng©n hµng th­¬ng m¹i cæ phÇn Qu©n ®éi 
Sinh viên: Phan Trà My 
Mở các công ty con như công ty bảo hiểm, công ty tài chính để thu hút 
thêm vốn đầu tư dưới hình thức này. 
Đối với các khách hàng khác nhau thì có thể sẽ áp dụng từng loại lãi suất 
khác nhau. 
Tặng quà và mở một số tài khoản tượng trưng cho một số trẻ em tiêu biểu 
để khuếch trương tên tuổi của Ngân hàng mình. 
Mở một số văn phòng tư vấn về nghiệp vụ tín dụng miễn phí giúp cho 
người dân.. hiểu được quyền lợi, lợi ích của họ khi tham gia vào nghiệp vụ này 
để từ đó lôi kéo nhiều người gửi và vay tiền hơn. 
*Với Ngân hàng Trung ương: 
 Cần khẩn trương mở rộng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt 
như séc,hối phiếu..mà trước mắt là trong các giao dịch Ngân hàng song song 
với việc hiện đại háo hệ thống thanh toán. Trên cơ sở đó và cùng với các trái 
phiếu chính phủ làm phương tiện thế chấp, như vậy thì thị trường liên hàng mới 
có thể phát triển các giao dịch ngắn hạn, nâng cao hiệu quả quản lý vốn và chu 
chuyển vốn. 
 Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông t¹i Ng©n hµng th­¬ng m¹i cæ phÇn Qu©n ®éi 
Sinh viên: Phan Trà My 
 Khẩn trương để Luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng 
nhanh chóng đi vào cuộc sống và phát huy hiệu lực. Muốn như vậy đòi hỏi 
Ngân hàng phải tuyên truyền phổ biến sâu rộng để hệ thống các Ngân hàng, các 
tổ chức kinh tế xã hội và người dân nắm được những nội dung cơ bản và cụ thể 
các điều luật để tự giác và thực hiện nghiêm chỉnh. Mặt khác, Ngân hàng cần 
trình chính phủ hoặc phối hợp với các cơ quan,các ban ngành có liên quan,ban 
hành những văn bản hướng dẫn dưới luật nhằm triển khai đồng bộ luật Ngân 
hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng và đồng thời phải nhanh chóng có 
những văn bản chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể để thi hành thống nhất 
trong toàn hệ thông.Chỉ có như vậy thì các ngân hàng mới có thể có một môi 
trường hoạt động tốt để, chấp tránh nghiêm chỉnh Luật sẽ tránh được những rủi 
ro không đáng có và sẽ nâng cao được hiệu quả công tác tín dụng. 
 Cần có sự đồng bộ trong các chính sách với hoạt động của các ngân hàng 
thương mại. Cụ thể là,phải khuyến khích các ngân hàng thương mại tìm các 
nguồn vốn rẻ bằng cách bỏ quy định chung về chệnh lệch lãi suất đầu vào đầu 
ra là 0.35% nếu lớn hơn là phần dư phải nộp Ngân hàng Nhà nước.Hoặc quy 
định lãi suất huy động vốn trung và dài hạn không cao hơn ngắn hạn là bao 
nhiêu mà lại chứa đựng nhiều rủi ro nên chưa thực sự thu hút được nguồn vốn 
này. 
 Cần tạo sự công bằng trong cạnh tranh với các tổ chức, các ngân hàng 
trong nước và nước ngoài khi mà đặt tỷ lệ thuế thu nhập chưa đồng đều( Hiện 
nay, con số này là 45% với các ngân hàng thương mại trong nước và 25 % với 
ngân hàng nước ngoài, do vậy, các tổ chức, ngân hàng thương mại nước ngoài 
đã giành được > 50% thị phần vốn trung và dài hạn ở nước ta, chủ yếu tập trung 
 Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông t¹i Ng©n hµng th­¬ng m¹i cæ phÇn Qu©n ®éi 
Sinh viên: Phan Trà My 
vào các lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế quốc dân như: bưu điện, hàng không, 
dầu mỏ...) 
Cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát; giúp cho trung tâm phòng 
ngừa rủi ro tín dụng hoạt động hữu hiệu hơn nữa. 
 Với các khách hàng truyền thống, làm ăn có hiệu quả có tín nhiệm cao thì 
có thể cho vay không cần thế chấp. 
*Với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: 
 Nhà nước nên phát triển hình thức bảo hiểm tín dụng. 
 Các ngành chức năng có liên quan tạo điều kiện giúp đỡ Ngân hàng trong 
khâu thẩm định các tài sản thế chấp có hợp pháp hay không, trong khâu thu hồi 
nợ quá hạn của Ngân hàng một cách tốt hơn nữa. 
 Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông t¹i Ng©n hµng th­¬ng m¹i cæ phÇn Qu©n ®éi 
Sinh viên: Phan Trà My 
Kết luận 
Không ai có thể phủ nhận những thành tựu của công cuộc đổi mới ở Việt nam 
nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng trong những năm vừa qua. 
Những kết quả đạt được đáng kể như: kiềm chế lạm phát,duy trì giá trị 
đồng tiền Việt nam, ổn định tỷ giá hối đoái, tăng cường cán cân trong thanh 
toán quốc tế và thanh toán trong nước, giả quyết sự thiếu hụt giá trị đồng bản tệ 
được coi là những bước tiên phong trong chiến lược quản lý các kế hoạch, 
chính sách nhằm mở rộng cơ chế thị trường và khai thác các tiềm năng kinh tế 
nhằm đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế hơn nữa. 
 Năm 2002, đáp ứng những yêu cầu thúc đẩy quá trình đổi mới ở một mức 
cao hơn, hệ thống ngân hàng Việt nam đã sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô 
nhằm duy trì giá trị thực tế của đồng Việt nam, thúc đẩy sự phát triển ổn định 
và bền vững của nền kinh tế. 
Song bên cạnh những thành tựu đó thì hệ thống ngân hàng còn có nhiều 
khó khăn và mục tiêu chưa làm được như: còn chưa đồng bộ tương xứng với 
tầm phát triển của kinh tế thị trường ở Việt nam,cạnh tranh với các ngân hàng 
nước ngoài rất khó khăn, nguồn huy động còn hạn chế do tỷ lệ tiết kiệm chưa 
K 
 Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông t¹i Ng©n hµng th­¬ng m¹i cæ phÇn Qu©n ®éi 
Sinh viên: Phan Trà My 
cao,cho vay các thành phần kinh tế chưa thực sự có an toàn trên toàn bộ hệ 
thống các doanh nghiệp. 
Chính vì vậy, bằng những kiến thức còn hạn chế khi còn đang nghiên cứu 
và tình hình thực tế đặt ra của hệ thống ngân hàng nói chung và của Ngân hàng 
thương mại cổ phần Quân đội nói riêng, em chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao 
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” để có thể thấy 
rõ những thuận lợi, những hạn chế để có thể ngày một cải thiện chất lượng hoạt 
động ngân hàng nhằm đạt hiệu quả và tăng trưởng, hỗ trợ đắc lực sự phát triển 
kinh tế. 
Việc nghiên cứu còn hạn hẹp cả về không gian lẫn thời gian,thực tế còn 
nhiều hạn chế nên sẽ không tránh khỏi được những khiếm khuyết. em mong 
rằng những ý tưởng đưa ra sẽ được các thầy cô giáo, bạn bè đóng góp ý kiến 
cho bài viết này có kết quả thành công hơn. 
 Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông t¹i Ng©n hµng th­¬ng m¹i cæ phÇn Qu©n ®éi 
Sinh viên: Phan Trà My 
Nhận xét của Ngân hàng TMCP Quân đội: 
 Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông t¹i Ng©n hµng th­¬ng m¹i cæ phÇn Qu©n ®éi 
Sinh viên: Phan Trà My 
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn: 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_tai_ngan_han.pdf