Luận văn Dự kiến ngân quỹ và dự báo tình hình tài chính của Công ty Vật liệu và Công nghệ năm 2003
Chương I
Cơ sở lý luận của đề tài
I.1. Sự cần thiết của đề tài và hướng giải quyết của đồ án
I.1.1. Sự cần thiết và giới hạn của đề tài
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với tốc độ biến động chóng mặt và
đầy những yếu tố rủi ro, các nhà quản lý doanh nghiệp luôn phải cẩn trọng khi ra
quyết định. Bởi chỉ một sai lầm nhỏ cũng có thể khiến doanh nghiệp phải trả
một giá rất đắt. Vậy các nhà quản lý phải dựa vào đâu để ra quyết định phù hợp
nhất. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải thu thập và xử lý những thông tin
hiện có để dự kiến những xu hướng biến động trong tương lai. Một trong các
công cụ để có được kết quả đó chính là dự báo trên cơ sở các phân tích định tính
và các mô hình toán học.
Dự báo là công cụ trợ giúp đắc lực để ra quyết định và lập kế hoạch trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, một mặt hoạt
động có nhiều rủi ro mà không thể thiếu dự báo đó hoạt động tài chính. Dự báo
tài chính là công cụ rất hữu ích cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định tài
chính như: huy động vốn, đầu tư tài sản, điều chỉnh lưu lượng tiền mặt, .
Là một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường Công ty Vật
liệu và Công nghệ muốn cạnh tranh và đứng vững, Công ty cũng cần phải có
những quyết định phù hợp kịp thời để nắm bắt thời cơ và giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động, đặc biệt là trong quản lý tài chính. Trong những năm gần đây hoạt
động của Công ty có nhiều biến động và không ổn định do đặc điểm sản xuất
kinh doanh nhiều nghành nghề và không có sản phẩm truyền thống. Điều đó
cũng dẫn đến những rủi ro trong hoạt động tài chính của Công ty. Với lý do đó
em xin chọn đề tài “Dự kiến ngân quỹ và dự báo tình hình tài chính của
Công ty Vật liệu và Công nghệ năm 2003”.TrÇn H÷u B×nh
Giới hạn của đề tài là tiến hành dự báo ngân quỹ, huy động ngân quỹ và dự
báo tình hình tài chính của công ty trong năm tới qua phân tích các báo cáo tài
chính dự kiến. Các dự báo ở đây chỉ tiến hành cho 1 năm tới đây, tức là trong
phạm vi trung hạn và ngắn hạn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Dự kiến ngân quỹ và dự báo tình hình tài chính của Công ty Vật liệu và Công nghệ năm 2003
TrÇn H÷u B×nh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ - TÀI CHÍNH Đề tài: Dự kiến ngân quỹ và dự báo tình hình tài chính của Công ty Vật liệu và Công nghệ năm 2003 TrÇn H÷u B×nh Chương I Cơ sở lý luận của đề tài I.1. Sự cần thiết của đề tài và hướng giải quyết của đồ án I.1.1. Sự cần thiết và giới hạn của đề tài Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với tốc độ biến động chóng mặt và đầy những yếu tố rủi ro, các nhà quản lý doanh nghiệp luôn phải cẩn trọng khi ra quyết định. Bởi chỉ một sai lầm nhỏ cũng có thể khiến doanh nghiệp phải trả một giá rất đắt. Vậy các nhà quản lý phải dựa vào đâu để ra quyết định phù hợp nhất. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải thu thập và xử lý những thông tin hiện có để dự kiến những xu hướng biến động trong tương lai. Một trong các công cụ để có được kết quả đó chính là dự báo trên cơ sở các phân tích định tính và các mô hình toán học. Dự báo là công cụ trợ giúp đắc lực để ra quyết định và lập kế hoạch trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, một mặt hoạt động có nhiều rủi ro mà không thể thiếu dự báo đó hoạt động tài chính. Dự báo tài chính là công cụ rất hữu ích cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định tài chính như: huy động vốn, đầu tư tài sản, điều chỉnh lưu lượng tiền mặt, ... Là một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường Công ty Vật liệu và Công nghệ muốn cạnh tranh và đứng vững, Công ty cũng cần phải có những quyết định phù hợp kịp thời để nắm bắt thời cơ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động, đặc biệt là trong quản lý tài chính. Trong những năm gần đây hoạt động của Công ty có nhiều biến động và không ổn định do đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều nghành nghề và không có sản phẩm truyền thống. Điều đó cũng dẫn đến những rủi ro trong hoạt động tài chính của Công ty. Với lý do đó em xin chọn đề tài “Dự kiến ngân quỹ và dự báo tình hình tài chính của Công ty Vật liệu và Công nghệ năm 2003”. TrÇn H÷u B×nh Giới hạn của đề tài là tiến hành dự báo ngân quỹ, huy động ngân quỹ và dự báo tình hình tài chính của công ty trong năm tới qua phân tích các báo cáo tài chính dự kiến. Các dự báo ở đây chỉ tiến hành cho 1 năm tới đây, tức là trong phạm vi trung hạn và ngắn hạn. I.1.2. Hướng giải quyết của đồ án Với mục tiêu nhằm dự báo trước xu hướng biến động về tình hình tài chính trong kỳ tới của Công ty thông qua dự kiến kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh cho năm dự kiến, các bước thực hiện của đồ án như sau: Phân tích sơ lược và đánh giá thực trạng tài chính của Công ty ở hiện tại và làm cơ sở so sánh để đánh giá tình hình tài chính dự báo. Thực hiện dự báo doanh thu của Công ty trong năm tới phục vụ cho dự kiến kế hoạch kinh doanh. Lập kế hoạch kinh doanh dự kiến trên cơ sở doanh thu đã dự báo và nhịp tiêu thụ bình quân các tháng. Điều chỉnh và huy động ngân quỹ sản xuất kinh doanh dự kiến của Công ty. Lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán kỳ tới theo kế hoạch kinh doanh đã dự kiến. Đánh giá tình hình tài chính dự kiến của Công ty qua phân tích 2 báo cáo tài chính dự kiến đã lập. I.2. Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính I.2.1. Báo cáo tài chính và ý nghĩa của báo cáo tài chính I.2.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính Các báo cáo tài chính là hình ảnh tổng quát, toàn diện nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ và kết quả hoạt động kinh doanh, ... của doanh nghiệp trong quá khứ. TrÇn H÷u B×nh Hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh tài chính. Trong đó, thường được quan tâm và sử dụng nhiều nhất là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai góc độ là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Do đó, kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn. Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp. Về mặt kinh tế, đây là phần phản ánh quy mô và kết cấu của các loại tài sản dưới hình thái vật chất (tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu, tài sản cố định). Về mặt pháp lý, số liệu ở phần này phản ánh số tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần này phản ánh quy mô và kết cấu của các nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu). Còn về mặt pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (nhà nước, các cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp, người lao động ...). Bảng cân đối kế toán tuân thủ nguyên tắc cân đối (tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn) và trình tự sắp xếp các khoản mục là giảm dần theo khả năng thanh khoản (độ hoá lỏng) bên tài sản và giảm dần của kỳ hạn thanh toán (tính cấp thiết phải hoàn trả) bên nguồn vốn. Báo cáo kết quả kinh doanh TrÇn H÷u B×nh Báo cáo kết quả kinh doanh là bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tóm lược tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho biết phương thức kinh doanh và khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tiềm năng vốn, kỹ thuật, lao động vào sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, cho biết doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay bị lỗ vốn. I.2.1.2. ý nghĩa của báo cáo tài chính Đối với các chủ thể bên ngoài doanh nghiệp: các nhà đầu tư, các cổ đông, ngân hàng, các nhà cung cấp, cán bộ công nhân viên, ... báo cáo tài chính là nguồn cung cấp thông tin cần thiết để phân tích và ra quyết định đầu tư, cho vay, cho nợ, ... ở hiện tại và trong tương lai. Đối với doanh nghiệp, các báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng về các mặt sau: Đó là nguồn cung cấp thông tin quan trọng để phân tích tổng hợp tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. Đó cũng là nguồn thông tin thường xuyên để giám sát, kiểm tra tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ kế toán – tài chính của doanh nghiệp. Quan trọng hơn hết, các báo cáo tài chính còn cung cấp những cơ sở số liệu đầy đủ và hệ thống để doanh nghiệp phân tích và thấy được được xu hướng phát triển, tiềm năng và những hạn chế về kinh tế – tài chính của mình giúp cho việc dự báo và lập kế hoạch tài chính trong ngắn hạn cũng như dài hạn. I.2.2. Mục đích và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính nhằm đánh giá thực trạng, khả năng, tiềm lực của doanh nghiệp; thấy được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên TrÇn H÷u B×nh nhân của nó. Để từ đó giúp những người quan tâm có quyết định tài chính đúng đắn đối với doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả những người có liên quan hoặc quan tâm tới Công ty. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào vị trí của mỗi người mà có mục đích và có ý nghĩa cụ thể khác nhau: Đối với nhà quản trị và các chủ doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận cũng như giá trị của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có các mục tiêu khác như tạo uy tín trên thị trường, phúc lợi xã hội, .... Do đó mục tiêu của họ là cần quyết định đầu tư, tài trợ như thế nào. Cho nên phân tích báo cáo tài chính giúp họ đánh giá, kiểm soát được tình hình tài chính của doanh nghiệp để có quyết định đầu tư kinh doanh, lựa chọn tài trợ đúng đắn. Đối với ngân hàng và những người cho vay tín dụng, vấn đề quan tâm chủ yếu là rủi ro cho nên họ chú trọng tới xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính là cách để họ có được thông tin này. Đối với các nhà cung cấp, nhờ phân tích báo cáo tài chính, họ sẽ đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp để có chính sách bán chịu, cho trả chậm phù hợp. Đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm tới tính an toàn và hiệu quả khi đầu tư vào doanh nghiệp cho nên họ cần phân tích báo cáo tài chính để biết khả năng thanh toán nợ và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. I.2.3. Nguyên tắc chuyển bảng cân đối kế toán thành bảng cân đối tài chính Bảng cân đối kế toán là nguồn số liệu khá chi tiết về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phân tích và đánh giá một cách chân thực trạng thái tài chính của doanh nghiệp cần thiết phải cấu trúc lại bảng cân đối kế toán: chuyển về dạng những khối lớn và có một số những TrÇn H÷u B×nh điều chỉnh nhất định ở một số khoản mục. Bảng đã điều chỉnh này gọi là bảng cân đối tài chính. Các điểu chỉnh bảng cân đối kế toán thành bảng cân đối tài chính được liệt kê trong bảng sau: Bảng I.1: Nguyên tắc điều chỉnh bảng cân đối kế toán thành bảng cân đối tài chính. STT Điều chỉnh Bên Tài sản Bên Nguồn vốn 1 Loại bỏ - TSCĐ vô hình: các chi phí phân bổ cho nhiều niên độ (chi phí thành lập, chi phí nghiên cứu và triển khai). - Đầu tư tài chính dài hạn: thưởng thanh toán của trài phiếu (nếu có). - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang. - Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn. Nguồn vốn chủ sở hữu: giảm tương ứng với tổng giá trị tài sản loại bỏ. 2 Bổ sung Phải thu của khách hàng: thêm hạn mức tín dụng. Vay ngắn hạn: thêm hạn mức tín dụng. 3 Bóc tách TSCĐ thuê tài chính. - Nợ dài hạn đến hạn trả: tăng thêm khoản ứng với số tiền thuê phải trả. - Nợ dài hạn: giảm đi khoản ứng với số tiền thuê phải trả. 4 Sắp xếp lại - TSCĐ: chuyển các tài TSCĐ TrÇn H÷u B×nh có thời gian sử dụng còn lại dưới 1 năm lên phần TSLĐ. - TSLĐ: chuyển các TSLĐ ở dạng dự trữ bảo hiểm. 5 Xử ký khác Khấu hao và các khoản dự phòng: loại bỏ khấu hao và các khoản dự phòng (ghi âm). - Nguồn vốn chủ sở hữu: ghi tăng ứng với giá trị khấu hao bị loại bỏ. - Nợ ngắn hạn: ghi tăng ứng với giá trị dự phòng bị loại bỏ. I.2.4. Các tỷ số tài chính cơ bản Có nhiều phương pháp phân tích báo cáo tài chính: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp cân đối, phương pháp phân tích tỷ số ... Trong đó, cơ bản nhất và thường được sử dụng nhiều nhất là phương pháp phân tích tỷ số. Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp cho biết mối quan hệ giữa các khoản mục trong báo cáo tài chính và cho phép so sánh kỳ hiện tại với các kỳ trước hoặc với các giá trị trung bình nghành để có kết luận khá chính xác về tình hình tài chính (trạng thái tài chính) của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Để việc phân tích hệ số thực sự có ý nghĩa, khi phân tích cần thiết phải đặt các tỷ số trong mối liên hệ với nhau. TrÇn H÷u B×nh I.2.4.1 ... n năm 2003 như sau: Bảng Cân đối kế toán dự kiến 31/12/2002 Đơn vị: nghìn đồng Tài sản Mã số Đầu năm Cuối năm A-TS lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 4.462.832 5.672.995 I.Tiền mặt 110 508.812 889.584 II.Các khoản đầu tư t/chính ngắn hạn 120 0 0 III. Phải thu 130 2.014.473 3.107.367 IV. Hàng tồn kho 140 1.627.903 1.364.400 V. Tài sản lưu động khác 150 311.643 311.643 B-TS cố định và đầu tư dài hạn 200 717.634 596.892 I. Tài sản cố định 210 717.634 596.892 1. Nguyên giá 1.486.698 1.486.698 2. Khấu hao luỹ kế (769.064) (889.806) II. Các khoản đầu tư t/chính dài hạn 220 - - Tổng TS 250 5.180.466 6.269.887 Nguồn vốn Đầu năm Cuối năm A. Nợ phải trả 300 2.782.916 3.569.141 I. Nợ ngắn hạn 310 2.782.916 3.569.141 1. Vay ngắn hạn 311 0 2.034.718 2. Phải trả nhà cung cấp 313 614.629 1.207.037 3. Khách hàng ứng trước 314 1.840.901 4. Phải nộp khác 327.387 327.387 II. Nợ dài hạn 320 - - Bảng III.19: TrÇn H÷u B×nh B-Vốn chủ sơ hữu 400 2.397.550 2.700.746 1. Nguồn vốn, quỹ 410 2.136.323 2.439.519 2. Nguồn vốn, quỹ khác 420 261.227 261.227 Tổng NV 5.180.466 6.269.887 Báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến năm 2003 Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2003 1. Thu 18,636,139 Doanh thu 19,210,903 Chênh lệch TK SP -574,764 2. Chi 18,332,943 Chi phí NVL 17,069,356 Chênh lệch TK NVL -311,261 Chi phí SX (không NVL) 700,798 Chi phí lưu thông 432,377 Chi phí QLDN 316,211 Trả lãi vay ngắn hạn 125,461 3. Lãi chịu thuế 303,196 4. Thuế TN 97,023 5. Lãi sau thuế 206,173 III.1.4.1. Cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Bảng III.21: Cấu trúc tài sản và nguồn vốn Công ty VL & CN năm 2003 Kết cấu tài sản (%) Đầu năm Cuối năm T1 (Tỷ trọng TSCĐ - Hệ số đầu tư) 12,06% 9,52% T2 (Tỷ trọng đầu tư tài chính dài hạn ) 0% 0% T3 (Tỷ trọng hàng tồn kho) 27,36% 21,76% T4 (Tỷ trọng khoản phải thu) 33,86% 49,56% T5 (Tỷ trọng tiền & đầu tư t/c ngắn hạn) 8,55% 14,19% Bảng III.20: TrÇn H÷u B×nh Kết cấu nguồn vốn (%) Đầu năm Cuối năm Độ ổn định của nguồn tài trợ V1 (Tỷ trọng VTX/Tổng NV) 53,22% 43,07% V2 (Tỷ trọng Nợ ngắn hạn/Tổng NV) 46,78% 56,93% Độ tự chủ tài chính tổng quát V3 (Tỷ trọng Vốn chủ/Tổng NV) 53,22% 43,07% V4 (Tỷ trọng Nợ phải trả/Tổng NV) 46,78% 56,93% Độ tự chủ tài chính dài hạn V5 (Tỷ trọng Vốn chủ/VTX) 100% 100% V6 (Tỷ trọng Nợ dài hạn/VTX) 0% 0% V7 (Hệ số đòn bẩy tài chính) 0% 0% Từ bảng cấu trúc tài sản và nguồn vốn của Công ty ở trên, ta có đánh giá như sau: Về tài sản cố định: do Công ty không dự kiến đầu tư cho TSCĐ trong năm tới nên tỷ trọng TSCĐ (giá trị còn lại) giảm so với năm 2002 từ 15,27% xuống còn 9.52% năm 2003. Tài sản lưu động tăng mạnh: chủ yếu là khoản phải thu tăng (do doanh thu tăng và chính sách bán hàng), tiền mặt tăng lên (từ 8,55% lên 14,19%) làm tăng khả năng thanh toán nhờ xác định mức tồn quỹ tiền mặt tối ưu lớn, hàng tồn kho giảm. Nguồn vốn dài hạn (chỉ có vốn chủ sở hữu) giảm xuống từ 53,22% năm 2002 chỉ còn 43,07% năm 2003. Điều này làm giảm khả năng tự chủ và độ ổn định của Công ty. Có tình trạng này là do muốn tăng doanh thu Công ty phải đầu tư thêm cho tài sản (chủ yếu là tài sản lưu động). Do đó nhu cầu vốn để đầu tư cho tài sản tăng và theo kế hoạch dự kiến thì Công ty đã vay ngân hàng làm tăng nợ ngắn hạn từ 46,78% lên 56,93%. Như vậy, với dự kiến kinh doanh như trên thì năm tới Công ty sẽ bị phụ thuộc nhiều hơn vào nợ làm tăng tính rủi ro. Tuy nhiên, do không đầu tư thêm vào tài sản cố định nên nguồn vốn chủ vẫn chiếm rất lớn, thừa để đảm bảo tài trợ cho các tài sản dài hạn (TSCĐ). III.1.4.2. Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán TrÇn H÷u B×nh Cần thiết phải đánh giá khả năng thanh toán của Công ty sau kế hoạch kinh doanh dự kiến vì nó cho biết kế hoạch đó có tác đông tốt hay xấu tới tình hình và khả năng thanh toán của Công ty để có điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp hơn. Tình hình và khả năng thanh toán dự báo của Công ty năm 2003 thể hiện ở bảng sau: Bảng III.22: Tình hình và khả năng thanh toán của Công ty VL & CN Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Trong năm Tình hình thanh toán Hệ số công nợ (Phải thu/Phải trả) 0,72 0,87 Số vòng quay khoản phải thu (lần) 6,18 Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 58,23 Số vòng luân chuyển khoản phải trả (lần) 5,40 Thời hạn luân chuyển các khoản phải trả (ngày) 66,69 Khả năng thanh toán Ht1 (Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn) 1,60 1,59 Ht2 (Khả năng thanh toán nhanh) 0,91 1,12 Ht3 (Khả năng thanh toán tức thời) 0,18 0,25 Sau kế hoạch kinh doanh và huy động ngân quỹ, tình hình khả năng thanh toán của Công ty có những thay đổi sau: Công ty vẫn chiếm dụng vốn nhiều hơn bị chiếm dụng (mặc dù khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá cao), chiều hướng này vẫn tiếp tục tăng lên tạo thuận lợi cho Công ty trong thanh toán. Do phải thu tăng nên vòng quay các khoản phải thu giảm từ 6,92 vòng/năm xuống còn 6,18 vòng/năm (kỳ thu tiền chậm hơn từ 52 ngày lên 58 ngày), trong khi đó kỳ trả nợ bình quân khẩn cấp hơn từ 77 ngày xuống còn hơn 66 ngày. TrÇn H÷u B×nh Điều này sẽ có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của Công ty. Tuy nhiên Công ty kỳ thu tiền bình quân nhanh hơn là kỳ hạn phải trả nợ bình quân. Về khả năng thanh toán: khả năng thanh toán nợ ngắn hạn sẽ giảm đi rất ít so với năm 2002. Trong khi đó, khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời lại tăng lên. Điều này lại thuận lợi cho Công ty trong thanh toán. Khả năng thanh toán nhanh tăng là do chủ yếu được đảm bảo bằng khoản phải thu. Điều này đòi hỏi cần phải xem xet khoản phải thu. Tuy nhiên như ở trên đã nói, kỳ thu tiền vẫn phù hợp với kỳ trả tiền bình quân. Do đó khả năng thanh toán nhanh sẽ chỉ bị xấu đi nếu trong các khoản phải thu kỳ tới phát sinh nhiều khoản khó đòi. III.1.4.3. Phân tích khả năng hoạt động Bảng III.23: Tính các hệ số khả năng hoạt động Công ty Vật liệu Công nghệ Khả năng hoạt động Năm trước (2002) Năm dự báo (2003) Số vòng quay vốn lưu động (lần) 3,08 3,39 Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động (ngày) 116,91 106,31 Số vòng quay hàng tồn kho (lần) 8,92 13,22 Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho (ngày) 40,35 27,24 Số vòng quay các khoản phải thu (lần) 6,92 6,18 Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 52,04 58,23 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản 2,28 3,06 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 8,76 26,77 Nói chung, khả năng hoạt động của Công ty sẽ khá hơn nếu thực hiện được kế hoạch dự kiến. Khả năng quay vòng hàng tồn kho tăng rất mạnh từ 8,92 vòng/năm lên 13,22 vòng/1 năm (số ngày quay 1 vòng giảm từ 40,35 ngày xuống còn 27,24 ngày), hiệu quả sử dụng tài sản và tài sản cố định đều tăng nhanh. Chỉ có vòng quay vốn lưu động và vòng quay phải thu tăng lên chút ít. III.1.4.4. Phân tích khả năng sinh lợi Khả năng sinh lợi nhuận là yếu tố được tất cả các đối tượng quan tâm đặc biệt là những người đầu tư vào doanh nghiệp và các chủ sở hữu. Khả năng sinh TrÇn H÷u B×nh lợi cao chính là mục tiêu của hầu hết các các doanh nghiệp. Để xem khả năng sinh lợi sẽ thay đổi như thế nào sau dự kiến kế hoạch kinh doanh, xem xét các chỉ số trong bảng sau: Bảng III.24: Tính toán khả năng sinh lợi của Công ty Vật liệu và Công nghệ Khả năng sinh lợi Năm trước (2002) Năm dự báo (2003) Tỷ suất doanh lợi doanh thu 1,104% 1,07% Tỷ suất thu hồi tổng tài sản (ROA) 2,516% 3,29% Tỷ suất thu hồi vốn cổ phần (ROE) 4,745% 7,63% Phương trình DUPONT: ROE = Lợi nhuận biên Hiệu quả sử dụng tài sản Đòn bẩy tài chính Năm 2002: ROE = 1,104% 2,278 1,886 = 4,745% Năm 2003 (dự báo): ROE = 1,07% 3,06 2,33 = 7,63% Bảng trên cho thấy, khả năng sinh lợi của Công ty trong năm tới cũng tăng lên (nhất là khả năng sinh lợi của chủ sở hữu tăng mạnh từ 4,745% lên 7,63%). Kết luận về tình hình tài chính dự báo của Công ty sau kế hoạch kinh doanh dự kiến - Năm 2003 Công ty sẽ bị giảm độ tự chủ và độ ổn định về vốn không có thay đổi gì mới so với kế hoạch dự kiến. Tuy nhiên với cơ cấu tài chính này Công ty vẫn đảm bảo cân bằng tài chính. - Công ty sẽ có khả năng thanh toán tốt hơn, tuy nhiên còn phải xem xét khối lượng các khoản phải thu khó đòi sẽ phát sinh, điều này tuỳ thuộc vào mối quan hệ với khách hàng của Công ty. - Hiệu quả sử dụng tài sản sẽ tăng lên. - Khả năng sinh lợi sẽ tăng mạnh so với năm nay. TrÇn H÷u B×nh Chương I ............................................................................................................ 1 Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................................... 1 I.1. Sự cần thiết của đề tài và hướng giải quyết của đồ án................................... 2 I.1.1. Sự cần thiết và giới hạn của đề tài I.1.2. Hướng giải quyết của đồ án I.2. Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính I.2.2. Mục đích và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính................................. 5 I.2.3. Nguyên tắc chuyển bảng cân đối kế toán thành bảng cân đối tài chính...... 6 I.2.4.1. Các tỷ số thời điểm ..................................................................... 9 Các tỷ số thời điểm là các tỷ số đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính (thường là cuối tháng, cuối quý, hoặc cuối năm)................................................................................ 9 a) Các tỷ số về kết cấu tài sản và nguồn vốn ........................................... 9 b) Các tỷ số đánh giá khả năng thanh toán ........................................... 11 a) Các tỷ số đánh giá khả năng hoạt động ............................................ 13 b) Các tỷ số về khả năng sinh lời........................................................... 16 I.3.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của dự báo, dự báo tài chính ..... 18 I.3.1.1. Khái niệm dự báo, dự báo tài chính .......................................... 18 I.3.2.2.1. Dòng thời gian và các tính chất của nó............................... 21 I.3.2.2.2. Các phương pháp dự báo định lượng ................................. 22 I.3.3.2. Vận dụng lý thuyết dự báo trong dự báo doanh thu .................. 28 Đối với dự báo doanh thu, dòng thời gian là số liệu doanh thu thực tế qua từng thời kỳ. Việc dự báo được thực hiện bằng cách áp dụng các mô hình dự báo trên dòng số liệu này. Các bước tiến hành dự báo như sau: ....... 28 Chương II ................................................................................................. 34 đặc điểm sản xuất kinh doanh và ThựC trạng tài chính của công ty vật liệu và công nghệ ..................................................................................................... 34 II.1. Giới thiệu khái quát về công ty vật liệu và công nghệ ................... 34 Chương III................................................................................................ 58 III.1. Dự báo doanh thu năm 2003 ........................................................ 58 TrÇn H÷u B×nh
File đính kèm:
- luan_van_du_kien_ngan_quy_va_du_bao_tinh_hinh_tai_chinh_cua.pdf