Luận văn Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
Ngày nay, thế giới đã bước sang một giai đoạn phát triển mới, trong đó giáo dục
đào tạo cùng với khoa học - công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có vai
trò hết sức quan trong trong sự phát triển. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước coi giáo
dục cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đại hội XI của Đảng coi
phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng tưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Để kinh tế phát triển, xã hội ổn định và tiến bộ, đời sống của người dân văn
minh, no ấm; đất nước cần có một lực lượng lao động có đạo đức, có kỹ năng giải
quyết vấn đề, có kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp để làm việc trong môi trường toàn
cầu hóa, vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Việt Nam có hơn 65% dân số trong độ tuổi lao
động, nhưng trình độ kiến thức lẫn kỹ năng nghề nghiệp của lực lượng này còn thấp so
với nhiều nước trong khu vực; nhiều lĩnh vực thiếu hụt nghiêm trọng nhân lực có trình
độ cao, cơ cấu đội ngũ lao động đã qua đào tạo chưa hợp lý. Nhu cầu nhân lực qua đào
tạo đang tạo ra một sức ép rất lớn đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo của cả nước.
Trong những năm qua, hệ thống trường TCCN của thành phố Hồ Chí Minh đã
góp phần tích cực trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thành phố; nhưng mặt khác
ngay chính hệ thống này cũng bộc lộ nhiều bất cập trong quá trình đào tạo, cung ứng
nhân lực trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố:
Cơ sở vật chất trường lớp, thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy và học còn hạn chế và
thiếu đồng bộ. Nội dung chương trình và phương pháp dạy học chưa theo kịp yêu cầu
phát triển không ngừng của thực tiễn lao động xã hội. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên còn thiếu cả về số lượng lẫn kỹ năng thực hành, nghiệp vụ quản lý. Chất lượng
đầu vào của học sinh thấp và không đồng đều. Đào tạo phát triển giáo dục TCCN hầu
như không có. Nguồn lực đầu tư cho giáo dục TCCN chưa tương xứng với yêu cầu
nâng cao chất lượng đào tạo. Xã hội còn coi trọng bằng cấp cao nên thanh niên trongHUTECH
iv
độ tuổi lao động chưa quan tâm chọn con đường học TCCN để tiến thân.
Từ những thực tế trên, trong những năm trước mắt, giáo dục nghề nghiệp nói
chung, giáo dục TCCN nói riêng phải phấn đấu "mở rộng quy mô, tăng cường huy
động nguồn lực trong xã hội" để nâng cao chất lượng đào tạo, "cung cấp đầy đủ hiệu
quả cho nền kinh tế một đội ngũ những người lao động có tri thức nghề nghiệp, tay
nghề và đạo đức nghề nghiệp, luôn thích ứng với môi trường thay đổi" trên cơ sở "tiêu
chuẩn hóa giáo dục nghề nghiệp, kết nối hiệu quả với nhu cầu của doanh nghiệp và
nhu cầu việc làm của nhân dân".
Đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng trường TCCN của thành phố
Hồ Chí Minh trên ba mặt cốt lỏi : chương trình đào tạo; số lượng và chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật
phục vụ cho hoạt động đào tạo.
Qua phân tích hiện trạng, luận văn đã đề xuất 03 nhóm giải pháp chủ yếu với
mong muốn góp phần làm chuyển biến thật sự chất lượng và hiệu quả đào tạo nguồn
nhân lực của các trường TCCN thuộc thành phố Hồ Chí Minh./.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
HU TE CH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM --------------------------- NGUYỄN NGỌC KHÁNH DŨNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số ngành : 60 34 05 TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 4 năm 2012 HU TE CH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM --------------------------- NGUYỄN NGỌC KHÁNH DŨNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số ngành: 60 34 05 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHAN NGỌC TRUNG TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 4 năm 2012 HU TE CH CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. Họ và tên: Tiến sĩ Phan Ngọc Trung. 2. Học hàm, học vị: Tiến sĩ Kinh tế - Giảng viên chính. 3. Chuyên ngành: Kinh tế. Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. HCM ngày 18 tháng 04 năm 2012. Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ bao gồm: 1. TS. Lưu Thanh Tâm – Chủ tịch hội đồng ................................................................. 2. PGS. TS Phước Minh Hiệp – Phản biện 1 ................................................................ 3. TS. Lê Kinh Vĩnh – Phản biện 2 ............................................................................... 4. TS. Phan Mỹ Hạnh – Thư k ...................................................................................... 5. TS. Đoàn Liêng Diễm - Ủy viên ............................................................................... Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa. Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV HU TE CH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG QLKH-ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP.HCM, ngàytháng năm 2012 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: Nguyễn Ngọc Khánh Dũng Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 11/05/1982 Nơi sinh: TP. HCM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1084011045 I- TÊN ĐỀ TÀI: Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: 1. Nhiệm vụ: Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 2. Nội dung: - Trình bày cơ sở lý thuyết - Phân tích thực trạng tình hình đào tạo hình đào tạo nguồn nhân lực của các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn TP. HCM. - Sử dụng kiến thức lý thuyết kết hợp tình hình thực tế đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 15/09/2011 IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 15/03/2012 V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: 1. Họ và tên: Tiến sĩ Phan Ngọc Trung. 2. Học hàm, học vị: Tiến sĩ Kinh tế - Giảng viên chính. 3. Chuyên ngành: Kinh tế. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH TS. Phan Ngọc Trung HU TE CH i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Luận văn Nguyễn Ngọc Khánh Dũng HU TE CH ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm dạy bảo của quý thầy cô trong trường đặc biệt là quý thầy cô trong Khoa Quản trị kinh doanh. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô, cùng toàn thể các anh chị, bạn bè đã giúp đỡ em trong quá trình học tập. Em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn đến thầy TS. Phan Ngọc Trung, giảng viên hướng dẫn và cô Tô Thị Thanh Nga, nguyên Cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và tập thể giáo viên Trường Cao đẳng Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa học này. Trong luận văn của em có thể còn những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Học viên thực hiện Nguyễn Ngọc Khánh Dũng HU TE CH iii CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH Ngày nay, thế giới đã bước sang một giai đoạn phát triển mới, trong đó giáo dục đào tạo cùng với khoa học - công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có vai trò hết sức quan trong trong sự phát triển. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước coi giáo dục cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đại hội XI của Đảng coi phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng tưởng kinh tế nhanh và bền vững. Để kinh tế phát triển, xã hội ổn định và tiến bộ, đời sống của người dân văn minh, no ấm; đất nước cần có một lực lượng lao động có đạo đức, có kỹ năng giải quyết vấn đề, có kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp để làm việc trong môi trường toàn cầu hóa, vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Việt Nam có hơn 65% dân số trong độ tuổi lao động, nhưng trình độ kiến thức lẫn kỹ năng nghề nghiệp của lực lượng này còn thấp so với nhiều nước trong khu vực; nhiều lĩnh vực thiếu hụt nghiêm trọng nhân lực có trình độ cao, cơ cấu đội ngũ lao động đã qua đào tạo chưa hợp lý. Nhu cầu nhân lực qua đào tạo đang tạo ra một sức ép rất lớn đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo của cả nước. Trong những năm qua, hệ thống trường TCCN của thành phố Hồ Chí Minh đã góp phần tích cực trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thành phố; nhưng mặt khác ngay chính hệ thống này cũng bộc lộ nhiều bất cập trong quá trình đào tạo, cung ứng nhân lực trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố: Cơ sở vật chất trường lớp, thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy và học còn hạn chế và thiếu đồng bộ. Nội dung chương trình và phương pháp dạy học chưa theo kịp yêu cầu phát triển không ngừng của thực tiễn lao động xã hội. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên còn thiếu cả về số lượng lẫn kỹ năng thực hành, nghiệp vụ quản lý. Chất lượng đầu vào của học sinh thấp và không đồng đều. Đào tạo phát triển giáo dục TCCN hầu như không có. Nguồn lực đầu tư cho giáo dục TCCN chưa tương xứng với yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo. Xã hội còn coi trọng bằng cấp cao nên thanh niên trong HU TE CH iv độ tuổi lao động chưa quan tâm chọn con đường học TCCN để tiến thân. Từ những thực tế trên, trong những năm trước mắt, giáo dục nghề nghiệp nói chung, giáo dục TCCN nói riêng phải phấn đấu "mở rộng quy mô, tăng cường huy động nguồn lực trong xã hội" để nâng cao chất lượng đào tạo, "cung cấp đầy đủ hiệu quả cho nền kinh tế một đội ngũ những người lao động có tri thức nghề nghiệp, tay nghề và đạo đức nghề nghiệp, luôn thích ứng với môi trường thay đổi" trên cơ sở "tiêu chuẩn hóa giáo dục nghề nghiệp, kết nối hiệu quả với nhu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu việc làm của nhân dân". Đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng trường TCCN của thành phố Hồ Chí Minh trên ba mặt cốt lỏi : chương trình đào tạo; số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đào tạo. Qua phân tích hiện trạng, luận văn đã đề xuất 03 nhóm giải pháp chủ yếu với mong muốn góp phần làm chuyển biến thật sự chất lượng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực của các trường TCCN thuộc thành phố Hồ Chí Minh./. HU TE CH v TRAINING QUALITY IMPROVEMENT SOLUTIONS HUMAN RESOURCES OF PROFESSIONAL INTERMEDIATE SCHOOLS IN HO CHI MINH CITY Nowadays, the world is developing in the new stage including education and training as well as technology and science that become the directed production force. They play an important role in this development. In Vietnam, the party and government state that science and technology play the most important role in the national policy. The 11 th general assembly emphasizes that education is one of the most important motivation to boost the industrialization and modernization. It is the condition to promote the human resource, the basic factor to develop a society, and sustainable economic growth. To get the economy developed, the society stabilized and advanced, the people's life civilized and prospered, a country needs a workforce who has ethics, problem solving skill, knowledge, professional skill to work in a global environment which is both collaborative and competitive. There are 65% of Vietnamese people in the working age, but their knowledge and professional skills are still weak compared with those in the region. Many sectors are seriously in short of highly qualified manpower and the structure of trained workforce is insensible. The need for trained manpower is creating a great pressure on the country's education. In the past few years, the system of Technical Vocational Education and Training (TVET) of Ho Chi Minh City has played a significant part in meeting the demand of labor force for the city. However, this system has expressed lots of inadequacies in the training process, manpower provision in the city's industrialization and modernization. There are still some limitations and unevenness in facilities and training equipment. Besides, curriculum and methodology have not kept up with the continuous development of actual labor of the society. The managerial and teaching HU TE CH vi staff lacks not only quantity, professional skill but also professional management. The quality of enrolling students is low and uneven. The training has not connected with the use of trained workforce. The system of mechanism, policy for developing TVET is unavailable. The resources for TVET do not match the requirement of training enhancement. In society, people under evaluate and look for higher other training levels, so few young people in the working age choose to go to TVET institutions to set their career. From those realities, in the next few years professional education in general and TVET in particular have to try their best to expand the size, to strengthen resources mobilization of society for the purpose of enhancing the training quality and ... c ngành giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh từ năm học 2004 - 2005 đến năm học 2009 - 2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh. 25. Kết luận số 14-KL/TW ngày 26 tháng 7 năm 2002 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VII, phương hướng phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ từ nay đến năn 2005 và đến năm 2010 . 26. Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh (2010) Kỷ yếu hội thảo khoa học “Đổi mới và phát triển giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh”. 27. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI - Chiến lược phát triển, NXB Giáo dục. 28. Nguyễn Đức Trí (1999), Quản lý quá trình giáo dục và đào tạo, Viện Nghiên cứu và phát triển giáo dục, Hà Nội. HU TE CH Phụ lục 1 TRÌNH ĐỘ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM, TIN HỌC, NGOẠI NGỮ CỦA GIẢNG VIÊN, GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG NĂM 2009 – 2010 HU TE CH HU TE CH HU TE CH HU TE CH HU TE CH HU TE CH Phụ lục 2 THỐNG KÊ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, NHÂN VIÊN NGHIỆP VỤ CỦA CÁC TRƯỜNG NĂM 2009 – 2010 HU TE CH HU TE CH HU TE CH HU TE CH HU TE CH HU TE CH Phụ lục 3 CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CÁC TRƯỜNG TRONG NĂM 2009 – 2010 Đơn vị tính: m2 HU TE CH HU TE CH Phụ lục 4 TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ KỸ THUẬT CỦA CÁC TRƯỜNG TRONG NĂM 2009 – 2010 Đơn vị tính: triệu đồng HU TE CH HU TE CH Phụ lục 5 DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN GIAI ĐOẠN 2011 -2015 (Tính với mức độ tăng quy mô học sinh TCCN chính hằng năm là 10%) HU TE CH HU TE CH PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN Tôi muốn nghiên cứu về tình hình đào tạo ở các trường TCCN, đề nghị Anh/Chị giúp đỡ tôi bằng cách đọc kỹ các câu hỏi, các câu gợi ý rồi đánh dấu X vào ô sau khi chọn câu trả lời phù hợp nhất với trường của Anh/Chị. I. Thông tin cá nhân 1. Giáo viên giảng dạy môn: Khoa/tổ bộ môn: Chuyên phụ trách giảng: Lý thuyết Hướng dẫn thực hành Cả lý thuyết lẫn thực hành 2. Thâm niên tham gia trực tiếp đào tạo: Dưới 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm 3. Tuổi đời: dưới 25 từ 25-30 từ 35-40 từ 45-50 trên 50 4. Tình trạng gia đình: Độc thân Đã có vợ/chồng Đã có chỗ ở ổn định Ở chung với gia đình lớn Nhà thuê 5. Đời sống kinh tế gia đình nói chung: Tạm ổn Còn khó khăn Rất khó khăn 6. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Chuyên môn: Tiến sỹ chuyên ngành .. Thạc sỹ chuyên ngành .. HU TE CH Đại học chuyên ngành .. Cao đẳng chuyên ngành .. Trung cấp chuyên ngành .. Ngoại ngữ: Đọc sách chuyên môn khá tốt Giao tiếp khá tốt Còn yếu Trình độ tin học: Phục vụ công chuyên môn khá tốt Chỉ sử dụng cho việc văn phòng 7. Đã tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn – nghiệp vụ phục vụ công tác đào tạo: trong nước ngoài nước Các khóa bồi dưỡng đó đối với Anh/Chị là: Bổ ích Ít bổ ít Không bổ ích 8. Anh/Chị đã có kinh nghiệm hoặc sang kiến được phổ biến: - Kinh nghiệm: thuộc lĩnh vực chuyên môn thuộc lĩnh vực khác - Sáng kiến: thuộc lĩnh vực chuyên môn thuộc lĩnh vực khác 9. Hoạt động chuyên môn: mỗi năm học Anh/Chị: - Giảng lý thuyết: tiết - Hướng dẫn học sinh thực hành: giờ - Tham gia sin hoạt tập thể giờ - Tự học, tự bồi dưỡng: giờ - Đi thực tế: giờ Với sự sử dụng thời gian như vậy Anh/Chị cho là: hợp lý chưa hợp lý II. Ý kiến Anh/Chị: 1. So với trước đây, Anh/Chị có cho rằng cai trò, nhiệm vụ của người giáo viên hiện nay là: đa dạng hơn không đa dạng hơn sự đa dạng là do: khách quan do chủ quan HU TE CH 2. Theo anh /chị trong quá trình đào tạo ở trường, người GV coi trọng nhất, nhì đến những vấn đề sau đây (xin dếp thứ tự 1,2): - Rèn kỹ năng nghề nghiệp cho HS - Rèn khả năng thích ứng trong thực tiễn - Đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp Anh/Chị đã thực hiện theo quan điểm đó chưa thực hiện 3. Để đảm bảo mục tiêu đào tạo, theo Anh/Chị người giáo viên cần quan tâm đến vấn đề gì nhất trong 2 vấn đề sau đây: - Nội dung đào tạo - Phương pháp giảng dạy và tổ chức đào tạo 4. Về nội dung đổi mới phương pháp giảng dạy, theo Anh/Chị nên quan tâm đến vấn đề gì nhất: - Tạo ra tình huống trong thực tiễn, hướng dẫn để học sinh giải quyết - Cung cấp nhiều lý thuyết để học sinh ghi nhớ Thời gian qua Anh/Chị đã thực hiện quan điểm đó chưa thực hiện 5. Trong việc tự bồi dưỡng, Anh/Chị thường quan tâm nhiều ít ( đánh số theo mức độ cao thấp 1,2) những vấn đề sau đây: Chính trị - thời sự Kinh tế - xã hội Thông tin lý luận GD&ĐT 6. Anh/Chị có mối liên hệ với những học sinh đã ra trường: Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa lần nào Sự liên hệ này do học sinh chủ động để mong thầy tư vấn giúp đỡ trong công việc Anh/Chị đã giúp đỡ học sinh Chưa giúp được nhiều Chỉ để thăm hỏi với tình cảm thầy trò HU TE CH Sự liên hệ là đo Anh/Chị chủ động nhằm mực đích thông tin phục vụ cho việc đào tạo 7. Điều kiện vật chất kỹ thuật nơi Anh/Chị làm việc đã: Tạo thuận lợi cho Anh/Chị Chưa thuận lợi III. Để đáp ứng nhu cầu xã hội Xin Anh/Chị vui cho biết cần mới những vấn đề nào sau đâu được coi là cấp bách, xin xếp theo thứ tự 1,2 1. Mục tiêu đào tạo 2. Xây dựng đổi ngũ GV 3. Đổi mới thể và cơ chế quản lý GD 4. Tăng cường cơ sở vật chất – thiết bị kỹ thuật 5. Đổi mới phương thức và tổ chức đào tạo. Xin cảm ơn Anh/Chị. HU TE CH KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN Nơi thực hiện: Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức, Cao đẳng Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh, trường Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Nguyễn Hữu Cảnh I. Thông tin cá nhân Tổng số giáo viên tham gia khảo sát: 209 (lựa chọn ngẫu nhiên tại các khoa gồm: tin học, điện tử, kinh tế, khoa học cơ bản) 1. Giáo viên giảng dạy môn: Khoa/tổ bộ môn: Chuyên phụ trách giảng: Lý thuyết: 56 Hướng dẫn thực hành: 36 Cả lý thuyết lẫn thực hành: 117 2. Thâm niên tham gia trực tiếp đào tạo: Dưới 5 năm: 60 Từ 5 năm đến 10 năm: 80 Trên 10 năm: 68 3. Tuổi đời: Dưới 25: 19 Từ 25-30: 66 Từ 35-40: 47 Từ 45-50: 46 Trên 50: 29 4. Tình trạng gia đình: Độc thân: 79 Đã có vợ/chồng: 131 Đã có chỗ ở ổn định: 81 Ở chung với gia đình lớn: 80 Nhà thuê: 48 5. Đời sống kinh tế gia đình nói chung: Tạm ổn: 92 Còn khó khăn: 79 Rất khó khăn: 38 HU TE CH 6. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Chuyên môn: Tiến sỹ 5 Thạc sỹ 41 Đại học 117 Cao đẳng 23 Trung cấp 23 Ngoại ngữ: (có 25 phiếu không trả lời): Đọc sách chuyên môn khá tốt: 72 Giao tiếp khá tốt: 37 Còn yếu: 75 Trình độ tin học (có 32 phiếu không trả lời): Phục vụ công chuyên môn khá tốt: 116 Chỉ sử dụng cho việc văn phòng: 61 7. Đã tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn – nghiệp vụ phục vụ công tác đào tạo: trong nước 155 ngoài nước 46 Các khóa bồi dưỡng đó đối với Anh/Chị là (56 phiếu không trả lời): Bổ ích: 115 Ít bổ ít: 39 Không bổ ích: 0 8. Anh/Chị đã có kinh nghiệm hoặc sang kiến được phổ biến: - Kinh nghiệm: 98 thuộc lĩnh vực chuyên môn: 96 thuộc lĩnh vực khác: 2 - Sáng kiến: 54 thuộc lĩnh vực chuyên môn: 51 thuộc lĩnh vực khác: 3 9. Hoạt động chuyên môn: mỗi năm học Anh/Chị: Hoạt động Từ 0 – 30 tiết Từ 30 – 468 tiết Từ 469 – 668 tiết Từ 669 – 800 tiết Từ 801 tiết trở lên Không ý kiến Giảng lý thuyết 0 105 37 31 21 28 Hướng dẫn học sinh thực hành 16 92 28 15 17 44 HU TE CH Hoạt động Từ 0 – 10 giờ Từ 10 – 30 giờ Từ 31 – 60 giờ Từ 61 – 90 giờ Từ 90 – 120 giờ Từ 121 – 150 giờ Không có ý kiến Tham gia sinh hoạt tập thể 14 31 35 19 16 17 74 Đi thực tế 16 26 25 13 21 20 85 Hoạt động Từ 0 – 60 giờ Từ 61 – 120 giờ Từ 121 – 180 giờ Từ 181 – 240 giờ Từ 241 – 300 giờ Từ 301 – 420 giờ Không có ý kiến Tự học, tự bồi dưỡng 13 45 16 16 18 29 69 Với sự sử dụng thời gian như vậy Anh/Chị cho là: (có 53 phiếu không trả lời) hợp lý: 87 chưa hợp lý: 69 II. Ý kiến Anh/Chị: 1. So với trước đây, Anh/Chị có cho rằng cai trò, nhiệm vụ của người giáo viên hiện nay là: đa dạng hơn: 126 không đa dạng hơn: 54 không có kiến: 30 sự đa dạng là do: khách quan : 105 do chủ quan: 62 không có kiến: 42 HU TE CH 2. Theo anh /chị trong quá trình đào tạo ở trường, người GV coi trọng nhất, nhì đến những vấn đề sau đây (xin dếp thứ tự 1,2): Các vấn đề Thống kê xếp hạng theo số lượng người chọn Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Không ý kiến Rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp HS 87 65 36 20 87 41.80% 31.20% 17.20% 9.80% 41.80% Rèn luyện khả năng thích ứng thực tiễn 31 63 80 34 31 14.80% 30.30% 38.50% 16.40% 14.80% Đạo đức trách nhiệm nghề nghiệp 91 41 51 26 91 43.40% 19.70% 24.60% 12.30% 43.40% Anh/Chị đã thực hiện theo quan điểm đó: 127 chưa thực hiện: 33 Không có ý kiến: 49 3. Để đảm bảo mục tiêu đào tạo, theo Anh/Chị người giáo viên cần quan tâm đến vấn đề gì nhất trong 2 vấn đề sau đây: - Nội dung đào tạo: 100 - Phương pháp giảng dạy và tổ chức đào tạo: 110 4. Về nội dung đổi mới phương pháp giảng dạy, theo Anh/Chị nên quan tâm đến vấn đề gì nhất: - Tạo ra tình huống trong thực tiễn, hướng dẫn để học sinh giải quyết: 162 - Cung cấp nhiều lý thuyết để học sinh ghi nhớ: 47 HU TE CH 5. Trong việc tự bồi dưỡng, Anh/Chị thường quan tâm nhiều ít ( đánh số theo mức độ cao thấp 1,2) những vấn đề sau đây: Các vấn đề Thống kê xếp hạng theo số lượng người chọn Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Không ý kiến Chính trị - thời sự 34 22 40 62 51 16.27% 10.53% 19.14% 29.67% 24.40% Kinh tế - xã hội 19 46 59 34 51 9.09% 22.01% 28.23% 16.27% 24.40% Thông tin lý luận GD – ĐT 3 60 43 46 57 1.44% 28.71% 20.57% 22.01% 27.27% Chuyên môn – nghiệp vụ dạy học 135 26 14 7 27 64.59% 12.44% 6.70% 3.35% 12.92% 6. Anh/Chị có mối lien hệ với những học sinh đã ra trường: Thường xuyên: 75 Thỉnh thoảng: 101 Chưa lần nào: 33 Sự liên hệ này do học sinh chủ động để mong thầy tư vấn giúp đỡ trong công việc: 80 Anh/Chị đã giúp đỡ học sinh: 85 Chưa giúp được nhiều: 37 Chỉ để thăm hỏi với tình cảm thầy trò: 46 Sự liên hệ là đo Anh/Chị chủ động nhằm mực đích thông tin phục vụ cho việc đào tạo: 41 7. Điều kiện vất chất kỹ thuật nơi Anh/Chị làm việc đã: Tạo thuận lợi cho Anh/Chị: 113 Chưa thuận lợi: 97 HU TE CH III. Để đáp ứng nhu cầu xã hội Xin Anh/Chị vui cho biết cần mới những vấn đề nào sau đâu được coi là cấp bách, xin xếp theo thứ tự 1,2 Các vấn đề Thống kê xếp hạng theo số lượng người chọn Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Không ý kiến Mục tiêu đào tạo 74 26 26 36 10 38 35.2% 12.3% 12.3% 17.2% 4.9% 18.1% Xây dựng đội ngũ giáo viên 29 60 26 29 27 38 13.9% 28.7% 12.3% 13.9% 13.1% 18.1% Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục 46 20 26 26 50 41 22.1% 9.8% 12.3% 12.3% 23.8% 19.7% Tăng cường CSVC – thiết bị kỹ thuật 20 48 58 36 14 33 9.8% 22.9% 27.9% 17.2% 6.6% 15.6% Đổi mới phương thức và đào tạo 14 19 34 41 68 33 6.6% 9% 16.4% 19.7% 32.7% 15.6%
File đính kèm:
- luan_van_cac_giai_phap_nang_cao_chat_luong_dao_tao_nguon_nha.pdf