Đề tài Tổ chức chính quyền địa phương nông thôn ở cấp Huyện tại Tỉnh Nghệ An
Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhằm hướng tới một xã hội dân chủ công bằng, văn minh thì việc xây dựng một chính quyền địa phương vững mạnh, toàn diện hoạt động có hiệu lực và hiệu quả đảm bảo lợi ích cho nhân dân, đủ năng lực lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trong thời kì đổi mới là một vấn đề tất yếu và quan trọng. Điều này được đề cập và nêu khá rõ tại Dự thảo văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Ngay sau Cách mạng tháng 8 thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm xây dựng nhà nước pháp quyền hợp pháp, hợp hiến, dân chủ và coi trọng tính hiệu lực, hiệu quả. Người từng nói: “ Tất cả quyền lực trong nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa đều thuộc về nhân dân. Tất cả các cơ quan nhà nước phải dựa vào nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân”. Chính quyền địa phương vì vậy đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đưa vào đời sống nhân dân. Nói cách khác, hệ thống chính quyền địa phương đảm bảo cho các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được bảo đảm thực hiện. Trong hoạt động quản lý nhà nước cũng như việc cung ứng dịch vụ công cho nhân dân phải đảm bảo lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được thực hiện trong thực tiễn thông qua chính quyền địa phương. Tại một số nước trên thế giới, các đơn vị chính quyền địa phương đã có quyền tự trị rất lâu trước khi các quốc gia đó được thành lập. Với cơ cấu tổ chức chính quyền như hiện nay và do đó không cần sự phân cấp thẩm quyền từ các cấp chính quyền cao hơn cho các đơn vị. Khác với chế độ tự quản của các nước khác, CQĐP của Việt Nam là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước thống nhất, bao gồm các cơ quan QLNN ở địa phương do nhân dân ĐP trực tiếp bầu ra và các cơ quan tổ chức khác được thành lập trên cơ sở các cơ quan QLNN theo quy định của pháp luật nhằm quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội ở ĐP. Do đó, việc xây dựng một hệ thống chính quyền gọn nhẹ, hoạt động có trách nhiệm công khai, minh bạch và hiệu quả đối với sự nghiên cứu xem xét tổng thể hệ thống pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và hoạt động cũng như các điều kiện thực tiễn mang tính khả thi. Nhìn nhận được tầm quan trọng của tổ chức chính quyền địa phương đối với sự nghiệp phát triển đất nước nên tôi đã chọn đề tài “Tổ chức chính quyền địa phương nông thôn ở cấp Huyện tại Tỉnh Nghệ An”
Kết cấu của bài tiểu luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của bài tiểu luận gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về chính quyền địa phương và chính quyền địa phương cấp Huyện ở nước ta hiện nay.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp Huyện tại tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp Huyện hiện nay ở nước ta.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Tổ chức chính quyền địa phương nông thôn ở cấp Huyện tại Tỉnh Nghệ An

LỜI CAM KẾT Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm tiểu luận một cách đúng đắn, trung thực. Các kết quả số liệu nêu trong tiểu luận đều có thật được thu thập trong quá trình làm bài. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về bài làm của mình. 1 LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên bộ môn đã truyền đạt cho chúng em vốn kiến thức bổ ích trong thời gian học tập. Em xin chân thành cảm thầy đã tận tâm hướng dẫn cho chúng em qua từng buổi học. Bài tiểu luận được thực hiện trong thời gian ngắn, bước đầu tiên đi vào tìm hiểu thực tế về vấn đề này, kiến thức của em còn rất hạn chế. Do đó em mong có được những ý kiến đóng góp của thầy để giúp em tìm ra những chỗ sai sót để bài làm của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Chữ viết đầy đủ CQĐP Chính quyền địa phương ĐP Địa phương HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân KN Khái niệm QLNN Quyền lực nhà nước CBCC Cán bộ công chức 3 MỞ ĐẦU Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhằm hướng tới một xã hội dân chủ công bằng, văn minh thì việc xây dựng một chính quyền địa phương vững mạnh, toàn diện hoạt động có hiệu lực và hiệu quả đảm bảo lợi ích cho nhân dân, đủ năng lực lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trong thời kì đổi mới là một vấn đề tất yếu và quan trọng. Điều này được đề cập và nêu khá rõ tại Dự thảo văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Ngay sau Cách mạng tháng 8 thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm xây dựng nhà nước pháp quyền hợp pháp, hợp hiến, dân chủ và coi trọng tính hiệu lực, hiệu quả. Người từng nói: “ Tất cả quyền lực trong nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa đều thuộc về nhân dân. Tất cả các cơ quan nhà nước phải dựa vào nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân”. Chính quyền địa phương vì vậy đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đưa vào đời sống nhân dân. Nói cách khác, hệ thống chính quyền địa phương đảm bảo cho các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được bảo đảm thực hiện. Trong hoạt động quản lý nhà nước cũng như việc cung ứng dịch vụ công cho nhân dân phải đảm bảo lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được thực hiện trong thực tiễn thông qua chính quyền địa phương. Tại một số nước trên thế giới, các đơn vị chính quyền địa phương đã có quyền tự trị rất lâu trước khi các quốc gia đó được thành lập. Với cơ cấu tổ chức chính quyền như hiện nay và do đó không cần sự phân cấp thẩm quyền từ các cấp chính quyền cao hơn cho các đơn vị. Khác với chế độ tự quản của các nước khác, CQĐP của Việt Nam là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước thống nhất, bao gồm các cơ quan QLNN ở địa phương do nhân dân ĐP trực tiếp bầu ra và các cơ quan tổ chức khác được thành lập trên cơ sở các cơ quan QLNN theo quy định của pháp luật nhằm quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội ở ĐP. Do đó, việc xây dựng một hệ thống chính quyền gọn nhẹ, hoạt động có trách nhiệm công khai, minh bạch và hiệu quả đối với sự nghiên cứu xem xét tổng thể hệ thống pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và hoạt động cũng như các điều kiện 4 thực tiễn mang tính khả thi. Nhìn nhận được tầm quan trọng của tổ chức chính quyền địa phương đối với sự nghiệp phát triển đất nước nên tôi đã chọn đề tài “Tổ chức chính quyền địa phương nông thôn ở cấp Huyện tại Tỉnh Nghệ An” Kết cấu của bài tiểu luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của bài tiểu luận gồm có 3 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu chung về chính quyền địa phương và chính quyền địa phương cấp Huyện ở nước ta hiện nay. Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp Huyện tại tỉnh Nghệ An. Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp Huyện hiện nay ở nước ta. 5 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1.1.Khái quát chung về chính quyền địa phương 1.1.1. Khái niệm chính quyền địa phương 1.1.1.1. Khái niệm về chính quyền địa phương trong lý luận và thực tiễn Khái niệm chính quyền đại phương là khái niệm phát sinh từ KN hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương. Khái niệm này được sử dụng khá phổ biến trong nhiều văn bản pháp luật của nước ta. Là một KN được sử dụng nhiều trong tổ chức và hoạt động của nhà nước vào đời sống thực tế xã hội, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào định nghĩa KN chính quyền địa phương bao gồm những thiết chế nào, mối quan hệ và cơ chế hoạt động cụ thể của các bộ phận cấu thành. Xuất phát từ góc độ nghiên cứu lý luận, từ góc độ thực tiễn hay cách thức tiếp cận vấn đề nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà thực tiễn và quản lý tập trung vào 3 quan niệm như sau: 1. Chính quyền địa phương là khái niệm dùng chung để chỉ tất cả các cơ quan nhà nước (mang quyền lực nhà nước) đóng trên địa bàn địa phương 2. Cấp Chính quyền địa phương gồm hai phân hệ cơ quan – cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân) và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân) (Hiến pháp VN có hiệu lực từ ngày 01/01/2014). 3. Chính quyền địa phương bao gồm 4 phân hệ cơ quan tương ứng với 4 phân hệ cơ quan nhà nước tối cao ở trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Toà án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân các cấp), cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân các cấp), cơ quan tư pháp (Toà án nhân dân các cấp) và cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân các cấp. 6 1.1.1.2. Khái niệm CQĐP trong các văn kiện của Đảng Trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước Việt Nam, khái niệm chính quyền địa phương được sử dụng để chỉ tổ chức và hoạt động của hai cơ quan là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Nghị quyết lần thứ ba Ban Chấp hành trung ương Đảng (khoá VIII) ngày 18 tháng 6 năm 1997 tại phần III, mục 4 về tiếp tục cải cách hành chính nhà nước đối với chính quyền địa phương chỉ đề cập tới việc kiện toàn củng cố Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp và hướng cải cách tổ chức và hoạt động của hai cơ quan này mà không đề cập tới các cơ quan nhà nước khác trong hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương. Hiện nay, theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 chính quyền địa phương được tổ chức ở 3 cấp tương ứng đối với các đơn vị hành chính sau đây 1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) 2. Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) 3. Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) 1.1.2.Quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương Theo Điều 111 của Hiến pháp năm 2013 quy định: 1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật Theo điều 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: 1. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điều 2 của luật này. 2. Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã. 7 3. Chính quyền địa phương ở đô thì gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn. 1.2. Chính quyền địa phương cấp Huyện 1.2.1. Khái niệm Theo điều 23 Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định: Chính quyền địa phương ở huyện là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện. 1.2.2. Đặc điểm cuả chính quyền địa phương cấp huyện Đây là chính quyền của các địa phương cấp huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh,thị xã. Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 09 đến 13 thành viên, gồm Chủ tịch, 2-3 Phó chủ tịch và các ủy viên. Thường trực ủy ban nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch, ủy viên và thư kí. Người đứng đầu UBND cấp huyện là Chủ tịch UBND, trên danh nghĩa do HĐND huyện bầu ra. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện sẽ đồng thời là một Phó Bí thư huyện ủy.Các cơ quan giúp việc của CQĐP cấp huyện thông thường gồm các phòng, ban trực thuộc: Văn phòng UBND, phòng tài chính – kế hoạch, phòng Lao động thương binh và xã hội, phòng Tài nguyên môi trường, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng Tư pháp, phòng văn hóa- thông tin, phòng giáo dục và đào tạo, phòng Y tế, phòng Nội vụ, Thanh tra huyện...Một số cơ quan nhà nước ở cấp huyện như Chi cục thuế, huyện đội, Công an huyện, không phải là cơ quan của CQĐP cấp huyện mà là cơ quan của chính quyền trung ương đặt tại huyện. 1.2.3. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp huyện. 1.2.3.1.Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của HĐND cấp huyện - Cơ cấu tổ chức: Theo điều 25 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: 8 1. Hội đồng nhân dân huyện gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở huyện bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: a) Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu; b) Huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu; c) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi lăm đại biểu. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 3. Hội đồng nhân dân huyện thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này. Ban của Hội đồng nhân dân huyện gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân 9 dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quyết định. - Nhiệm vụ quyền hạn: Nhiệm vụ quyền hạn của HĐND huyện được quy định tại điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 tóm tắt như sau: 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền; 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường; 3. Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; 4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã; 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 10
File đính kèm:
de_tai_to_chuc_chinh_quyen_dia_phuong_nong_thon_o_cap_huyen.docx