Đề tài Tìm hiểu qui trình nuôi cấy in vitro trên cây hoa đồng tiền
Người trồng hoa đồng tiền, bài toán lại ngả theo hướng hiệu quả kinh tế. Cần biết rằng, trồng hoa đồng tiền chỉ sau 3 tháng là đã được thu và sẽ thu liên tục trong 4-5 năm rồi mới phải trồng lại. Nó lại cho hoa quanh năm.
Đồng tiền là loài hoa đẹp, nhiều màu sắc. Hoa của nó lớn vừa phải mà cuống lại dài nên dễ bó và dễ cắm. Ta có thể cắm thuần loại hoa đồng tiền hoặc cắm xen với các loại hoa khác. Hầu hết các lẵng hoa trang trí hiện nay đều có dùng hoa đồng tiền. Càng ngày, hoa đồng tiền càng được ưa chuộng và đòi hỏi với số lượng lớn. Giá của nó cũng cao. Vì vậy, ruộng hoa đồng tiền là nguồn thu nhập chính của nhiều gia đình nông dân.
Ở Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hải Dương và ở Đà Lạt, đã có nhiều gia đình chọn nghề chính cho mình là trồng hoa đồng tiền. Hàng loạt giống hoa đồng tiền mới đã được các nhà khoa học tạo ra với kiểu dáng và màu sắc vượt trội. Khả năng chống chịu sâu bệnh, thời tiết của chúng cũng được nâng lên, phạm vi thích nghi cũng ngày càng được mở rộng...
Hoa đồng tiền dễ trồng và không khắt khe về các loại đất. Tuy nhiên, nếu đất tơi xốp, nhiều mùn và thoáng khí vẫn là loại đất thích hợp nhất. Phải lưu ý, tránh trồng hoa đồng tiền vào những chỗ bị ứ nước, tù đọng.
Hoa đồng tiền ưa khí hậu mát mẻ (từ 15-25oC). Tuy nhiên, cũng có những giống chịu được nhiệt độ cao (từ 30-34oC). Nhưng tốt nhất vẫn nên trồng nó trong vụ thu đông để có hoa to và đẹp. Ta cần lưu ý giảm cường độ ánh sáng vào những ngày nắng nóng cho cây (bằng cách dùng lưới đen căng trên luống).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Tìm hiểu qui trình nuôi cấy in vitro trên cây hoa đồng tiền

PHẦN MỞ ĐẦU Người trồng hoa đồng tiền, bài toán lại ngả theo hướng hiệu quả kinh tế. Cần biết rằng, trồng hoa đồng tiền chỉ sau 3 tháng là đã được thu và sẽ thu liên tục trong 4-5 năm rồi mới phải trồng lại. Nó lại cho hoa quanh năm. Đồng tiền là loài hoa đẹp, nhiều màu sắc. Hoa của nó lớn vừa phải mà cuống lại dài nên dễ bó và dễ cắm. Ta có thể cắm thuần loại hoa đồng tiền hoặc cắm xen với các loại hoa khác. Hầu hết các lẵng hoa trang trí hiện nay đều có dùng hoa đồng tiền. Càng ngày, hoa đồng tiền càng được ưa chuộng và đòi hỏi với số lượng lớn. Giá của nó cũng cao. Vì vậy, ruộng hoa đồng tiền là nguồn thu nhập chính của nhiều gia đình nông dân. Ở Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hải Dương và ở Đà Lạt, đã có nhiều gia đình chọn nghề chính cho mình là trồng hoa đồng tiền. Hàng loạt giống hoa đồng tiền mới đã được các nhà khoa học tạo ra với kiểu dáng và màu sắc vượt trội. Khả năng chống chịu sâu bệnh, thời tiết của chúng cũng được nâng lên, phạm vi thích nghi cũng ngày càng được mở rộng... Hoa đồng tiền dễ trồng và không khắt khe về các loại đất. Tuy nhiên, nếu đất tơi xốp, nhiều mùn và thoáng khí vẫn là loại đất thích hợp nhất. Phải lưu ý, tránh trồng hoa đồng tiền vào những chỗ bị ứ nước, tù đọng. Hoa đồng tiền ưa khí hậu mát mẻ (từ 15-25oC). Tuy nhiên, cũng có những giống chịu được nhiệt độ cao (từ 30-34oC). Nhưng tốt nhất vẫn nên trồng nó trong vụ thu đông để có hoa to và đẹp. Ta cần lưu ý giảm cường độ ánh sáng vào những ngày nắng nóng cho cây (bằng cách dùng lưới đen căng trên luống). Hoa đồng tiền tuy không chịu được úng, nhưng lại đòi hỏi lượng nước khá lớn. Độ ẩm đất cần giữ ở mức 60-70%. Như vậy, ta cũng phải lo tưới bổ sung thường xuyên cho chúng. Nếu bố trí được hệ thống tưới nhỏ giọt hoặc giàn phun mưa thì tốt nhất. Hoa đồng tiền đòi hỏi khá nhiều phân (cả phân hữu cơ, phân vô cơ, và phân vi lượng). Sức sống của cây và chất lượng của hoa phụ thuộc rất nhiều vào phân bón. Ta phải lo từ 30-35 tấn phân chuồng hoai mục và khoảng 300kg NPK cho 1ha trồng hoa đồng tiền. Cây hoa đồng tiền không chịu được mưa nhiều, sương muối và ánh sáng mạnh. Vì vậy, ta phải lo giàn che hoặc mái lợp nylon cho chúng. Trồng khoảng 60.000 cây/ha. Chỉ sau 80-90 ngày là cây đã bắt đầu cho hoa. Cây sẽ sinh thêm nhiều nhánh. Mỗi nhánh ta tỉa và chỉ để lại 5 lá để nuôi hoa. Ta cũng nên ngắt bỏ các nụ xấu để tập trung sức cho các nụ khỏe. Nếu trồng tốt, mỗi năm ta cũng có thể thu được 50-100 hoa/cây. Hoa đồng tiền có thể nhân giống bằng hạt, bằng tách cây hoặc bằng phương pháp nuôi cấy mô. Giống là yếu tố rất quyết định cho nên bà con phải hết sức thận trọng. Hiện đã có nhiều tài liệu viết về trồng hoa đồng tiền, bà con ta tìm đọc là sẽ làm được hết. Chuyên gia Nguyễn Lân Hùng Nhân giống in vitro - còn gọi là vi nhân giống là việc ứng dụng các kỹ thuật nuôi cấy mô để nhân giống thực vật trong điều kiện vô trùng, bắt đầu bằng các mảnh cắt nhỏ ở nhiều bộ phận khác nhau của thực vật. Sau khi làm sạch vi sinh vật, những mảnh này được nuôi cấy vô trùng (trong ống nghiệm hoặc trong các loại bình nuôi cấy khác). Trong thực tế, thuật ngữ nhân giống in vitro và nuôi cấy mô được sử dụng để chỉ mọi phương thức nhân giống thực vật trong điều kiện vô trùng. GS-TS Quang Thạch (Viện Sinh học nông nghiệp) Xuất phát từ hai thự tiển trên em tiến hành thu thập các tài liệu nhằm củng cố về mặt kiến thức để tiến hành nuôi cấy in vitro trên cây hoa đồng tiền PHẦN THỔNG QUAN TÀI LIỆU I.GIỚI THIỆU HOA ĐỒNG TIỀN 1. Cây Đồng Tiền Chi hoa Đồng Tiền (Gerbera) là một chi của một số loài cây cảnh trong họ Cúc (Asteraceae). Tên gọi Gerbera được đặt theo tên nhà tự nhiên học người Đức Traugott Gerber. Chi này có khoảng 30-100 loài sống hoang dã, phân bố ở Nam Mỹ, châu Phi đại lục, Madagascar và vùng nhiệt đới châu Á. Miêu tả khoa học dầu tiên vè chi Gerbera đã được J.D Hooker thực hiện trong tạp chí thực vật Curtis năm 1889 khioong miêu tả Gerbera Jamesonii, một loài ở Nam Phi được biết dưới tên gọi cúc Transvaal hay cúc Barberton. Ta có thể biết được cây đồng tiền có sơ đồ phân loại như sau: - Giới (regnum): Plantae - Ngành (diviso): Magnoliophyta - Lớp (class): Magnoliopsoda - Bộ (ordo): Asterales - Họ (familia): Asteraceae - Phân họ (subfamilia): Mutisioideae - Tông (tribus): Mutisieae - Chi (genus): Gerbera 2. Đặc điểm Các loài trong chi Gerbera có cụm hoa dạng đầu lớn với các chiếc hoa tia hai môi nổi bật có màu vàng, da cam, trắng, hồng hay đỏ. Cụm hoa dạng đầu có bề ngoài dường như là một bông hoa, trên thực tế là tập hợp của hàng tăm hoa nhỏ riêng biệt. Hình thái của các hoa nhỏ phụ thuộc nhiều vào cị trí của chúng trong cụm hoa. Hoa đồng tiền (gerbera) thuộc thân thảo, thân khoảng 1,5-2 cm, mọc trồi lên mặt đất, lá dạng bẹ cao khoảng 15-30 c tùy giống cây và điều kiện chăm sóc, mặt sau lá có lớp nhung màu trắng. Hoa nở quanh năm nhiều nhất vào mùa hè và mùa thu. Các giống trồng tại vườn chủ yếu là lai ghép chéo giữa Gerbera Jamesonii và một loài khác ở Nam Phi là Gerbera Viridifolia. Giống lai ghép chéo này có tên khoa học là Gerbera Hybrida. Hiện nay tồn hàng trăm loại giống khác nhau. Chúng dao động mạnh về hình dạng và kích thước hoa. Màu sắc có thể là trắng, vàng, da cam, đỏ hay hồng. Ở phần trung tâm của bông hoa đôi khi có màu đen. Thông thường trên một hoa có cánh hoa có thể có vài màu khác nhau. II. GIỚI THIỆU NUÔI CẤY MÔ 1. Định nghĩa nuôi cấy mô Nuôi cấy mô là phạm trù khái niệm chung cho tất cả các loại nuôi cấy nguyên liệu thực vật hoàn toàn sạch vi sinh vật trên môi trường dinh dưỡng nhân tạo ở điều kiện môi trường. Nhân gióng in vitro hay còn gọi vi nhân giống được sử dụng đặc biệt cho việc ứng dụng các kỹ thuật nuôi cấy mô để nhân giống thực vật, bắt đầu bằng nhiều bộ phận khác nhau của thực vật có kích thươc nhỏ, sinh trưởng ở điều kiện vô trùng trong các ống nghiệm hoặc trong các loại bình nuôi cấy khác. Thực tế, các nhà vi nhân giống dùng thuật ngữ nhân giống in vitro và nuôi cấy mô thay đôi cho nhau để chỉ cho mọi phương thức nhân giống thực vật trong điều kiện vô trùng . Thuật ngữ đồng nghĩa là nuôi cấy in vitro 2. Cơ sở khoa học và thực nghiệm của nuôi cấy mô tế bào thực vật in vitro Năm 1838, nhà thực vật học Matthias Jacob Schleudeb và năm 1839 nhà động vật học Theodor Schwann mới chính thức xây dựng học thuyết tế bào. Schleiden và Schwas khẳng định rằng : Mỗi cơ thể động thực vật đều bao gồm những thể tồn tại hoàn toàn độc lập, riêng lẽ và tách biệt, đó chính là tế bào. Trên cơ sở đó, Haberlandt là người đầu tiên đề xướng r phương pháp nuôi cấy tế bào thực vật năm 1902 đề chứng minh cho tính toàn thể của tế bào. Theo ông mỗi tế bào bất kì của một thể sinh vật đều đa bào đều có tiềm tàng để phát triển nhanh thành một cá thể sinh vật đa bào đều có tiềm tàng dể phát triển nhanh thành một cá thể hoàn chỉnh trên môi trường dinh dưỡng nhân tạo. Mặc dù vậy ông đã gặp thất bại trong các thí nghiệm của mình trên các đối tượng: nuôi cấy tế bào đơn tách từ nhu mô lá, tượng tầng của tầng biểu bì và lông hút của nhiều thực vật. Năm 1934, White nuôi cấy thành công đầu rể cà chua (Lycopersicum esculentum) trong môi trường lỏng có bổ sung muối khoáng, glucose, đầu rể sinh trưởng khá mạnh và tạo nên hệ rể nhỏ có cả rể phụ. Nhưng sự sinh trưởng này chỉ xãy ra trong một thời gian rồi chậm dần và ngường hẳn mặc dù đã chuyển sang môi trường mới. Cùng trong thời gian này, Kogl lần đầu tiên xã định được xác định dược vai trò của IAA, một hoocmon thực vật đầu tiên thuộc nhóm auxin có khả năng kích thích sự tăng trưởng phân chia tế bào. Năm 1939, ba nhà khoa học Gautheret, Nobecourt và White đã đồng thời nuôi cấy mô sẹo thành công trong thời gian từ mô thượng tần ở cà rốt và thuốc lá, mô sẹo có khả năng sinh trưởng liên tục. Năm 1941, Overbeek và cs đã sữ dụng nước dừa trong nuôi cấy phôi non ở cây cà rốt Datura. Năm 1955, Miller và cs đã phát minh cấu trúc và sinh tổng hợp của kinetin – một cytokinin đóng vai trò quan trọng trong phân bào và phân hóa chồi ở mô nuôi cấy. Đến năm 1957, Skoog và Miller đã khám phá vai trò của tỷ lệ nồng độ các chất auxin: cytokinin trong môi trường đối với sự phát sinh cơ quan (rễ hoặc chồi). Khi tỷ lệ auxin/ cytokinin (ví dụ: nồng độ IAA/ nồng độ kinetin lớn hơn 1 và càng lớn, mô có xu hướng tạo rễ. Tỷ lệ nồng độ auxin và cytokinin thích hợp sẽ kích thích phân hóa cả chồi và rễ. Tỷ lệ nồng độ auxin và cytokinin thích hợp sẽ kích thích phân hóa cả chồi và rễ, tạo cây hoàn chỉnh. Công trình 1. (nguyễn thị nga, Nguyễn thị phương hoa ) Vật lieu nghiên cứu là tập đoàn 14 mẫu giống hoa đồng tiền nhập khẩu nội từ Côn Minh (TQ) dưới dạng cây cấy mô xuất vườn. Đây là những giống đang trồng phổ biến trong sản xuất và được người dung rất ưa chuộng. Trong đó, giống nhân giống chủ đạo là giống hoa kép, màu đỏ nhung, nhị màu nâu Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu nuôi cấy mô hiện hành đã được sử dụng cho nghiên cứu. - Phương pháp bố trí thí nghiệm và các chỉ tiêu theo dõi, điều tra đều được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu nông sinh học thông dụng. các thí nghiệm đợc thự hiện trong phòng thí nghiệm, vườn thực nghiệm công nghệ sinh học- viện sinh học nông nghiệp trường đại học nông nghiệp 1 hà nội - Để có nguồn cho quá trình nuôi cấy in vitro chúng tôi đã chọn lựa các cây mẹ sạch bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt để làm nguồn mẫu ban đầu. 1 vào mẫu Được dung HgCl2 để khử trùng mẫu Bảng 1: Ảnh hưởng của thời gian khử trùng và vị trs mẫu đến khả năng sống của mẫu cấy Cơ quan nuôi Chỉ tiêu theo Thời gian khử trùng cấy dỏi 3 phút 5 phút 7 phút Thân Tỷ lệ mẫu 93.3 86.7 73.3 nhiểm (%) Tỷ lệ mẫu chết 6.7 13.3 26.7 (%) Tỷ lệ mẫu sống 0.0 0.0 0.0 (%) Cuống lá non Tỷ lệ mẫu 93.3 46.7 13.3 nhiểm (%) Tỷ lệ mẫu chết 0.0 33.3 86.7 (%) Tỷ lệ mẫu sống 6.7 20.0 0.0 (%) Lá non Tỷ lệ mẫu 86.7 66.7 3.3 nhiểm (%) Tỷ lệ mẫu chết 0.0 26.7 96.7 (%) Tỷ lệ mẫu sống 13.3 6.6 0.0 (%) Cuống hoa Tỷ lệ mẫu 80.0 46.8 6.7 nhiểm (%) Tỷ lệ mẫu chết 6.7 20.0 93.3 (%) Tỷ lệ mẫu sống 13.3 33.2 0.0 (%) Hoa non Tỷ lệ mẫu 66.7 33.3 13.3 nhiểm (%) Tỷ lệ mẫu chết 0.0 26.7 86.7 (%) Tỷ lệ mẫu sống 33.3 40.0 0.0 (%) Bảng 2. Ảnh hưởng của tổ hợp Benzyl adenine (BA) + Kinetin (K) + Indol acetic axit (IAA) đến sự phát triển hình thái của mẫu cấy ( sau 16 tuần nuôi cấy) Công thức Sự phát sinh hình thái Lá non Cuống lá Hoa non Cuống hoa non Đối chứng (ĐC) Mẫu có chết sau 2 chết sau 2 chết sau 2 màu xanh tuần tuần tuần chết sau 2 tuần 0.3ppm Mẫu có Chết Chết Chết BA+0.2ppmK+0.2ppmIAA màu xanh phồng chết sau 2 tuần 0.5ppm Sùi callus Sùi callus Sùi callus Chết BA+0.2ppmK+0.2ppmIAA 15% sau 10 5% sau 10 17%sau 9 tuần nuôi tuần nuôi tuần nuôi cấy cấy cấy, có 6.7%tạo thành chồi sau 16 tuần nuôi cấy 1.0ppm Sùi callus Sùi callus Sùi callus Chết BA+0.2ppmK+0.2ppmIAA 23% sau 10 13% sau 10 25%sau 9 tuần nuôi tuần nuôi tuần nuôi cấy cấy cấy, có 20%tạo thành chồi sau 16 tuần nuôi cấy 1.5ppm Sùi callus Sùi callus Sùi callus Chết BA+0.2ppmK+0.2ppmIAA 10% sau 10 7% sau 10 9% sau 8-10 tuần nuôi tuần nuôi tuần nuôi cấy cấy cấy 2.0ppm Sùi callus Sùi callus Sùi callus Chết BA+0.2ppmK+0.2ppmIAA 5% sau 10 3% sau 10 3% sau 8-10 tuần nuôi tuần nuôi tuần nuôi cấy cấy cấy 2 Nhân nhanh Sauk hi có được chồi non hình thành từ quá trình trên, tiến hành tách chồi non thành các cụm nhỏ từ 2-3 chồi trên cụm và đưa vào môi trường nuôi cấy có bổ sung riêng rẽ BA,Kinetin, đường saccharoza với các nồng độ khác nhau nhằm tìm ra môi trường thích hợp nhất cho quá trình nhân nhanh( kết quả thu được trình bày ở bảng 3) Nồng độ đường trong môi rường nuôi cấy 2.5% là tối ưu cho giai đoạn nhân nhanh. Bảng 3. Ảnh hưởng của Kinetin đến quá trình nhân nhanh (sau 4 tuần nuôi cấy) Công thức Hệ số nhân Chiều cao(cm) Số lá/cây ĐC (MS) 1.44 1.67 3.44 MS+0.3ppmK 2.45 1.60 2.78 MS+0.3ppmK 3.09 2.27 3.36 MS+0.3ppmK 5.78 2.85 3.67 MS+0.3ppmK 2.67 2.02 3.33 MS+0.3ppmK 2.22 2.26 2.56 CV (%) 1.60 1.00 0.60 LSD (5%) 0.08 0.04 0.03 3 Ra rể Bảng 4 Ảnh hưởng của αNAA đến quá trình ra rể Chỉ tiêu Tỷ lệ ra rể của chồi Số rể cây Chiều dài Chiều dài TB theo dỏi TB cây(cm) Công thức Sau 1 Sau 2 rễ(cm) Ban đàu Sau 2 tuần tuần tuần ĐC(MS) 0 100 4.30 0.50 4.00 5.80 MS+0.1ppm 20.0 100 8.30 0.60 4.00 6.00 αNAA MS+0.1ppm 40.0 100 4.00 1.00 4.00 5.80 αNAA MS+0.1ppm 20.0 100 3.70 0.80 4.00 5.50 αNAA 4 Ra vườn Bảng 5. Ảnh hưởng của nền trồng đến tỷ lệ sống, sinh trưởng, phát triển của cây nuôi cấy mô giai đoạn vườn ươm( sau 4 tuần theo dõi) Chỉ tiêu theo dõi Tỹ lệ sống (%) Chiều cao (cm) Số lá ( lá/cây) Nền trồng Đất phù sa sông 76.60 7.15 9.10 hồng Cát 91.33 6.90 9.10 Trấu hun 6.00 5.98 6.16 Mùn 83.33 7.35 8.59 Đất +mùn(1:1) 80.00 7.37 8.67 Cát + trấu hun 73.33 6.61 9.33 (1:1) Mùn + trấu hun 93.25 7.50 9.50 (1:1) Bảng 6 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sự sinh trưởng của cây đồng tiền cấy mô ở vườn ươm (sau 4 tuần)
File đính kèm:
de_tai_tim_hieu_qui_trinh_nuoi_cay_in_vitro_tren_cay_hoa_don.docx