Tiểu luận Quy trình sản xuất trà chanh

1. Sơ lược về quá trình phát triển của sản phẩm :

Nước giải khát là một loại thực phẩm rất quan trọng trong cuộc sống con

người, nó chiếm tỉ lệ đáng kể trong cuộc sống hàng ngày .

Trà là một trong các loại nước giải khát rất quen thuộc đối với nhân dân nhiều

nước trên thế giới . Trà đã trở thành thứ đồ uống rất thông dụng và được nhiều

người ưa chuộng . Ngày nay, khó mà tìm được một dân tộc nào còn xa lạ với

trà . Trà được sử dụng khắp năm châu, trừ những nơi quanh năm băng giá của

Bắc Cực đến những xa mạc đóng băng của xích đạo .

Một sản phẩm khác cũng rất tiện lợi của trà đó là trà hoà tan . Trà hoà

tan ( hay còn gọi là trà uống liền, trà bột, trà tinh chất là phần khô thu được khi

cô đặc nước hoà tan, các chất hoà tan từ lá chè già, cành chè non hoặc từ chè

thành phẩm các loại ) . Mặc dù trà hoà tan đã được nghiên cứu sản xuất từ lâu

nhưng tới gần đây mới thấy rõ tầm quan trọng thực tiễn cách bách .

2. Sự phát triển của sản phẩm trên thị trường :

2.1/ Trên thế giới :

Trà hoà tan hiện nay đã trở thành mặt hàng phổ biến, chiếm một

số lượng lớn trên thị trường thế giới . Từ sau đại chiến thế giới lần thứ hai,

Người ta chú ý rất nhiều đến việc chế biến và sản xuất thương mại các loại trà

hoà tan thích hợp . Ở Mỹ, sản xuất trà hoà tan từ 5,6% từ năm 1960, năm 1974

tăng lên 40% tổng khối lượng hiện nay .

Ở Nhật trà hoà tan đã được bán từ lâu và tại nước này cũng như

Ấn Độ, Xrilanka cũng đã nghiên cứu thành công và chế biến được trà xanh, trà

hoà tan từ nguyên liệu trà đạt chất lượng tốt . Những phương pháp sản xuất trà

hoà tan với chất lượng trà có thể chấp nhận được hiện đang được phát triển .

Do đặc tính rất thuận lợi của nó chẳng hạn như dễ dàng có được một tách trà

thật đặc hoặc có khả năng hoà tan nhanh và không để lại các chất bã thải, trà

hoà tan được sản xuất ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hiện đại .

pdf 11 trang chauphong 20/08/2022 10080
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Quy trình sản xuất trà chanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Quy trình sản xuất trà chanh

Tiểu luận Quy trình sản xuất trà chanh
BỘ CÔNG THƯƠNG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP 
TIỂU LUẬN 
Quy trình sản xuất trà chanh 
1. Sơ lược về quá trình phát triển của sản phẩm : 
Nước giải khát là một loại thực phẩm rất quan trọng trong cuộc sống con 
người, nó chiếm tỉ lệ đáng kể trong cuộc sống hàng ngày . 
Trà là một trong các loại nước giải khát rất quen thuộc đối với nhân dân nhiều 
nước trên thế giới . Trà đã trở thành thứ đồ uống rất thông dụng và được nhiều 
người ưa chuộng . Ngày nay, khó mà tìm được một dân tộc nào còn xa lạ với 
trà . Trà được sử dụng khắp năm châu, trừ những nơi quanh năm băng giá của 
Bắc Cực đến những xa mạc đóng băng của xích đạo . 
Một sản phẩm khác cũng rất tiện lợi của trà đó là trà hoà tan . Trà hoà 
tan ( hay còn gọi là trà uống liền, trà bột, trà tinh chất là phần khô thu được khi 
cô đặc nước hoà tan, các chất hoà tan từ lá chè già, cành chè non hoặc từ chè 
thành phẩm các loại ) . Mặc dù trà hoà tan đã được nghiên cứu sản xuất từ lâu 
nhưng tới gần đây mới thấy rõ tầm quan trọng thực tiễn cách bách . 
2. Sự phát triển của sản phẩm trên thị trường : 
2.1/ Trên thế giới : 
Trà hoà tan hiện nay đã trở thành mặt hàng phổ biến, chiếm một 
số lượng lớn trên thị trường thế giới . Từ sau đại chiến thế giới lần thứ hai, 
Người ta chú ý rất nhiều đến việc chế biến và sản xuất thương mại các loại trà 
hoà tan thích hợp . Ở Mỹ, sản xuất trà hoà tan từ 5,6% từ năm 1960, năm 1974 
tăng lên 40% tổng khối lượng hiện nay . 
Ở Nhật trà hoà tan đã được bán từ lâu và tại nước này cũng như 
Ấn Độ, Xrilanka cũng đã nghiên cứu thành công và chế biến được trà xanh, trà 
hoà tan từ nguyên liệu trà đạt chất lượng tốt . Những phương pháp sản xuất trà 
hoà tan với chất lượng trà có thể chấp nhận được hiện đang được phát triển . 
Do đặc tính rất thuận lợi của nó chẳng hạn như dễ dàng có được một tách trà 
thật đặc hoặc có khả năng hoà tan nhanh và không để lại các chất bã thải, trà 
hoà tan được sản xuất ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hiện đại . 
Tiểu luận GVHD: Đàm Sao Mai 
SVTH: Phạm Mai Anh Trang 1 
2.2/ Tại Việt Nam : 
Ở nước ta hiện nay, trà hoà tan đã và đang được nghiên cứu sản 
xuất bước đầu . Nước ta là một trong những nước có tiềm năng phát triển rất to 
lớn về trà . Một số loại trà hoà tan ở nước ngoài đã xuất hiện ở nước ta ví dụ : 
Trà sâm của Cộng hoà Triều Tiên . Đã có những nghiên cứu về công nghệ trà 
hoà tan ở nước ta và bước đầu thử nghiệm . Bởi vì trà hoà tan chất lượng cao 
có thể sản xuất từ lá trà và cành trà non mà ở nước ta có rất nhiều do đó trà hoà 
tan có ý nghĩa kinh tế lớn . 
Sản phẩm trà hoà tan đối với người tiêu dùng nước ta khá mới 
mẻ. Chắc chắn rằng trong tương lai cùng với sự phát triển nền kinh tế đất nước, 
yêu cầu đòi hỏi của người dân càng cao, khi đó ngành công nghiệp chế biến trà 
Việt Nam sẽ phát triển mạnh đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu thụ trà trong nước và 
phục vụ xuất khẩu . 
3. Đánh giá bằng cảm quan trà hoà tan : 
Trà hoà tan, về hình thức bề ngoài là một loại bột tơi xốp, rất mịn, gồm 
những hạt có kích thứơc 6 -> 16, có màu vàng nhạt đối với trà xanh, màu nâu 
nhạt đối với trà đen . Nhược điểm của trà bột hoà tan là rất dễ hút ẩm khi hoà 
tan vào nước sẽ nổi lên mặt nước và bị vón cục lại khó hoà tan . Ngày nay, 
người ta sản xuất dạng viên nén hoặc dạng cốm, các dạng này rất tiện lợi khi sử 
dụng vì khi cho vào cốc nước chúng sẽ chìm xuống đáy cốc và hoà tan vào 
nước . Trong điều kiện phòng thí nghiệm, trà hoà tan sẽ được nghiên cứu chế 
biến thành sợi và được cắt ngắn như dạng cốm . 
Trà hoà tan chứa nhiều chất có giá trị sinh lý đối với cơ thể con người. 
Mặc dù một phần hương vị đã bị mất đi trong quá trình chế biến nhưng nhờ có 
quá trình bổ sung hỗn hợp các chất màu, mùi. Cho nên, các sản phẩm trà hoà 
tan hiện nay vẫn bắt đầu hương vị đậm đà như sản phẩm tự nhiên, phù hợp với 
nhu cầu sinh hoạt hiện đại. Trà hoà tan chẳng những là nước giải khát mà còn 
được sử dụng làm dược liệu và chất màu thực phẩm trong công nghiệp bánh 
kẹo, rượu, nước ngọt  
Trà hoà tan được giới trẻ ưa dùng hơn vì tính tiện dụng của nó. Gọi là 
trà hoà tan nhưng chỉ khoảng từ 18% - 20% là trà tinh chế, còn lại là hỗn hợp 
Tiểu luận GVHD: Đà Sao Mai 
SVTH: Phạm Mai Anh Trang 2 
các thành phần như : vitamin, đường, acid citric, hương trái cây tự nhiên, chất 
bảo quản, chất chống đông vón  Vì thế hương vị của một ly trà tương đối 
đậm đà hơn các loại khác. Tuy nhiên, không phải ai cũng quen dùng và cảm 
thấy ngon. Một số người nhận xét trà hoà tan có vị chan chát hương trái cây 
thơm nhưng thiên về vị ngọt của đường. So với các loại trà hoà tan hương trái 
cây của ngoại thì trà hoà tan của Việt Nam phong phú chủng loại hơn. Ngoài 
những hương vị quen thuộc như: chanh, dâu, cam, nho thì việc cho ra nhiều 
loại mới như: Trà trái nhàu, khổ qua, cà chua, khóm, ổi, ... giúp người tiêu dùng 
ngày càng chú ý hơn với loại sản phẩm này. 
CHƯƠNG 2 
Tiểu luận GVHD: Đàm Sao Mai 
SVTH: Phạm Mai Anh Trang 3 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT 
TRÀ CHANH DẠNG 
HÒA TAN 
2. Nguyên liệu : 
 Nguyên liệu chính để sản xuất trà hoà tan là trà búp tươi hoặc trà xanh 
và trà đen bán thành phẩm . 
 2.1/ Các loại phụ gia : 
 2.1.1/ Đường tinh luyện : Là chất phụ gia sử dụng sử dụng tạo vị 
ngọt cho trà hoà tan. Hai loại đường sử dụng là RE và RS phù hợp. Ngoài ra, 
các loại đường còn tác dụng với các protit và các aminoacid trong nguyên liệu 
trà để tạo hương thơm cho trà . 
 2.1.2/ Hương chanh tự nhiên 
 2.1.3/ Vitamin C 
 2.1.4/ Acid citric : Công thức C6H8O7 
Tiểu luận GVHD: Đàm Sao Mai 
SVTH: Phạm Mai Anh Trang 4 
 - Là một dạng bột tinh thể màu trắng, không mùi, có vị 
chua, dễ chịu, hoà tan được trong nước và cồn. Nếu được bảo quản trong bao bì 
ở điều kiện khô ráo và thoáng mát, acid citric có thể giữ được tính chất ít nhất 
là 12 tháng. Quá thời gian này có thể bị mốc nhẹ nhưng không mất đi tính chất 
hoá học ban đầu. 
 - Acid citric được sử dụng trong kỹ thuật làm tác nhân acid 
hoá, ngăn chặn sự phá huỷ màu, mùi và là chất chống oxy hoá chất béo. 
 - Acid citric dùng làm chất tạo vị, điều chỉnh độ chua ngọt 
cho trà hoà tan . 
2.2/ Maltodextrins : 
 - Các dextrin là các sản phẩm của quá trình thuỷ phân tinh bột 
dưới tác dụng của các tác nhân khác nhau. Quá trình thuỷ phân này tiến hành 
qua hàng loạt sản phẩm trung gian có phân tử lượng khác nhau. Các sản phẩm 
trung gian này làm độ nhớt của tế bào tăng lên rất nhanh . 
 - Maltodextrins được sử dụng trong chế biến trà hoà tan như một 
tác nhân kết dính, mục đích làm cho quá trình tạo thành sản phẩm sau đó được 
trở nên dễ dàng. Chỉ số DE của maltodextrin được sử dụng là 20 . 
2.3/ CMC : Cacbuamêtylcellulose 
 - Là một dạng bột nhẹ hút ẩm, không mùi vị, có màu trắng hoặc 
vàng nhạt, cấu tạo từ những phần tử rất nhỏ từ những hạt mịn hoặc sợi mảnh . 
 - Là tác nhân nhũ tương hoá, các chất ổn định, chất làm đông tụ. 
 - Trợ giúp cho quá trình tạo tính dẻo và tính nhớt có tác dụng chống 
phân lớp, làm đồng nhất dung dịch huyền phù . 
 - Trong quá trình chế biến trà hoà tan này, CMC được sử dụng 
làm chất ổn định và tăng đặc tính dẻo trong quá trình phối trộn . 
3. Thuyết minh dây chuyền công nghệ sản xuất trà hoà tan : 
3.1/ Trà khô : 
 - Là trà bán thành phẩm được chế biến từ nguyên liệu trà búp 
tươi. Tuỳ theo quy trình sản xuất và chất lượng cuả nguyên liệu mà ta được trà 
xanh, trà đen có chất lượng cao hay thấp . 
 - Chất hoà tan là chỉ tiêu quan trọng của trà nguyên liệu và trà sản 
phẩm . 
Tiểu luận GVHD: Đàm Sao Mai 
SVTH: Phạm Mai Anh Trang 7 
 3.2/ Xử lý : 
 - Mục đích của quá trình xử lý là phân loại trà khô trước khi đưa 
vào sản xuất cho phù hợp với chất lượng của sản phẩm trà hoà tan . 
 - Trong quá trình này trà khô được nghiền đạt kích thước phù hợp 
với quá trình trích ly nhằm đạt hiệu suất cao vàhoạt động của thiết bị trích ly 
được tiến hành thuận lợi . 
 3.3/ Trích ly : 
 - Mục đích của quá trình trích ly là chiết lấy chất hoà tan có trong 
trà khô ở dạng dung dịch. Để thực hiện quá trình này đạt hiệu suất cao, sử dụng 
thiết bị trích ly là nồi hai vỏ hơi nước bão hoà đi vỏ bên ngoài đun nóng dịch 
bên trong. Ở đây, dung môi dùng để trích ly là nước, tỷ lệ giữa nguyên liệu và 
dung môi là 1 : 5 ( nghĩa là nguyên liệu trà cần 5 nguyên liệu nước ). Đầu tiên, 
đưa dung môi vào thiết bị trước đồng thời mở van cho hơi vào đến khi nước sôi 
100oC tiếp tục cho trà khô vào tiếp hành chiết trà trong 30 phút. Kết thúc quá 
trình trích nồng độ chất hoà tan trong dung dịch chiết khoảng 10% chất khô . 
 - Với điều kiện (100oC ) chiết như trên thì hương vị, màu sắc 
nước pha trà không sai khác nhau lắm so với trà tự nhiên ( trà sản xuất theo 
phương pháp thông thường ). Dịch chiết được lọc qua vải chuẩn bị cho quá 
trình sau. 
3.4/ Cô đặc : 
 - Sau khi trích ly, ta thu được dung dịch chiết trà để thuận lợi cho 
việc sấy phun, tiến hành cô đặc dung dịch trong thiết bị cô đặc chân không . 
 - Tiến hành cô đặc dung dịch trà chiết được từ nồng độ 10% chất 
khô đến 15% chất khô thì kết thúc quá trình. Nhiệt độ cô đặc ở 60oC, ở điều 
kiện này có thể giữ được chất lượng trà hoà tan thành phẩm được tốt hơn vì 
hương thơm và các chất có trong trà ít bị thay đổi . 
 3.5/ Sấy phun : 
 - Mục đích của quá trình này là dùng không khí nóng làm bốc hơi 
nước còn lại trong dung dịch để được sản phẩm trà ở dạng bột có độ ẩm cần 
thiết là 3%. Thực hiện quá trình này ta phải sử dụng thiết bị sấy phun theo 
nguyên tắc phun dung dịch bằng khí động, dung dịch được phun biến thành các 
giọt lỏng nhỏ li ti bám vào các hạt ở trong luồng sấy. Tại đây, nó được không 
Tiểu luận GVHD: Đàm Sao Mai 
SVTH: P ạm Mai Anh Trang 8 
khí nóng làm bốc hơi ẩm và sau đó tách ra khỏi các hạt đi vào cyslon ở dạng 
bột còn không khí nóng đi ra ngoài nhờ quạt hút . 
 - Lưu lượng dịch phun vào là 65kg/h, sản phẩm tạo thành từ 10 
– 12 kg/h, nhiệt độ không khí vào luồng sấy khoảng 200oC, nhiệt độ không khí 
ra là 110oC. Thời gian lưu các hạt trong luồng sấy khoảng 2s . 
3.6/ Phối trộn : 
 - Mục đích của quá trình là làm đồng đều hỗn hợp giữa bột trà và 
các phụ gia theo tỉ lệ xác định làm cho trà thành phẩm có hương vàvị chát 
mạnh giống như trà chế biến theo phương pháp thông thường . 
 - Phụ gia gồm có : đường tinh luyện, hương chanh tự nhiên, acid 
citric, vitamin C . 
 - Để thực hiện quá trình này, bột trà và phụ gia được trộn trong 
máy trộn có trục cánh nhào nằm ngang làm việc gián đoạn, mỗi mẻ từ 50 –60 
kg. Kết thúc quá trình này bột nhào có độ ẩm 30% tạo thuận lợi cho quá trình 
tạo hình tiếp theo . 
3.7/ Tạo hình : 
 Mục đích của quá trình này là để gia tăng giá trị cảm quan của 
sản phẩm, tiện lợi trong việc bao gói và người sử dụng. Trong công nghệ của 
phân xưởng này, dự kiến đưa ra sản phẩm trà hoà tan dạng cốm vì nó dễ hoà 
tan mà hoà tan cũng hấp dẫn. Để thực hiện quá trình này, bột nhào sau khi trộn 
đồng đều đưa vào nhà máy sát cồn, làm việc liên tục, đường kính của sợi cốm 
có thể điều chỉnh dễ dàng từ 2 -> 4 mm nhờ vào khung tạo hình 
 3.8/ Làm khô : 
 Sau khi phối trộn và tạo hình xong, độ ẩm của sản phẩm tăng lên. 
Do đó, làm khô để tách ẩm ra khỏi sản phẩm đến độ ẩm cần thiết là 3%. Ở đây, 
dùng tủ sấy để tiến hành làm khô, thiết bị này gồm khay sấy và giàn caloriphe 
được đặt ở đáy tủ, không khí ra ngoài trời được quạt hút vào và thổi qua 
caloriphe. Tại đây, không khí được đốt nóng ở 62oC và len lỏi các khay sấy 
thực hiện quá trình tách ẩm và đi ra ngoài. Thời gian làm khô sản phẩm là 3h ở 
60oC. Với không khí này đường không bị caramen hoá dẫn đến sản phẩm 
Tiểu luận GVHD: Đàm Sao Mai 
SVTH: Phạm Mai Anh Trang 9 
không thay đổi màu sắc, các chất chứa trong trà không bị biến chất, hương vị 
vẫn được bảo đảm. 
3.9/ Bao gói : 
 - Mục đích của quá trình này là dễ vận chuyển thuận lợi cho việc 
bảo quản . Bao gói còn gây được thị hiếu cho khách hàng. Dự kiến bao bì có 
kích thước 20 x 32 mm với khối lượng sản phẩm chứa trong bao bì là 2g tiện 
lợi cho người tiêu dùng pha một tách trà. 
 - Bao bì gồm hai lớp vật liệu, lớp PE bên trong, được dán nhiệt 
bên ngoài bằng lớp PP. 
CHƯƠNG 3 
Tiểu luận 
Tiểu luận 
GVHD: Đàm Sao Mai 
GVHD: Đàm Sao Mai 
SVTH: Phạm Mai Anh 
SVTH: Phạm Mai Anh Trang 11 
Trang 10 
VỆ SINH THIẾT BỊ 
1. Hệ thống tủ sấy : Khay sấy và giàn caloriphe 
Sau một đợt sản xuất liên tục, hệ thống phải được vệ sinh bằng nước và 
được tiến hành như sau : 
 - Tháo rời các bộ phận để tiến hành vệ sinh 
 - Thang 
 - Dây an toàn 
 - Máy phun nước áp lực cao 
 - Cọ, nhũ, bùi nhùi . 
 - Kiểm tra lại các cầu dao điện liên quan, che chắn các moter điện 
để tránh nước bắn vào . 
 - Dùng máy phun nước với áp lực lớn, đặt máy phun bên trong 
máy sấy và phun đều bên trong tháp. 
- Khi tất cả các thiết bị đã được làm khô sẽ được lắp ráp lại . 
- Tháp sấy phải được satd trùng bằng gió nóng. 
2. Máy trộn ( có trục cánh nhào nằm ngang ) 
- Vệ sinh sau một đợt sản xuất : Tháo rời các bộ phận, rửa bằng nước ấm 
pha với xà phòng, sau đó rửa lại bằng nước sạch. 
- Để khô tất cả các thiết bị, dùng khí nén để đuổi nườc trong khe ra trườc 
khi lắp ráp. Kiểm tra lại, lau cho sạch bụi và nước. Lắp ráp thiết bị lau bên 
trong bằng cồn tuyệt đối. 
- Sát trùng ngay trước khi sản xuất, thanh trùng bằng đèn cực tím thời 
gian từ 25 -> 30 phút. 
CHƯƠNG 4 
KẾT LUẬN 
Tiểu luận GVHD: Đàm Sao Mai 
SVTH: Phạm Mai Anh Trang 12 
 Ở Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu về công nghệ sản xuất 
trà hoà tan và bước đầu đã được thử nghiệm. Với nhiều phương tiện máy móc 
hiện đại cùng với nhiều nguồn nguyên liệu sẵn có nên nước ta đã sản xuất ra 
nhiều loại sản phẩm trà hoà tan có giá trị kinh tế cao. Chắc chắn rằng trong 
tương lai cùng với sự phát triển của đất nước, yêu cầu đòi hỏi của người dân 
ngày càng cao, khi đó ngành công nghiệp chế biến trà hoà tan sẽ ngày càng 
phát triển mạnh đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu trên 
thị trường thế giới. 
 Đây là đề tài khá mới mẻ, chắc chắn sẽ gặp khá nhiều những thiếu sót 
cần phải khắc phục. Rất mong nhận được sự góp ý hoàn thiện để có thể áp 
dụng đưa vào sản xuất. 
SVTH: Phạm Mai Anh Trang 13 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_quy_trinh_san_xuat_tra_chanh.pdf