Luận án Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn bản địa có khả năng cố định đạm và tổng hợp IAA để canh tác rau ở Sóc Trăng

1.1 Đặt vấn đề

Rau là thực phẩm quan trọng không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của các gia

đình người Việt Nam vì rau cung cấp những dưỡng chất cần thiết cho con người.

Trung bình mỗi người cần 400 g rau xanh/ngày (FAO/WHO, 2004). Trong đó, các loại

rau ăn lá như: rau muống, mồng tơi, cải xanh, cải ngọt, xà lách được ưa chuộng và

tiêu thụ nhiều vì chúng dễ trồng, dễ chế biến và giàu dinh dưỡng. Tỉnh Sóc Trăng với

điều kiện thuận lợi cho việc trồng rau màu quanh năm, từ lâu đã hình thành nhiều vùng

đất chuyên canh cây rau điển hình như Thành phố Sóc Trăng, xã Đại Tâm, huyện Mỹ

Xuyên, xã Phú Tâm, Phú Tân và An Hiệp, huyện Châu Thành, thị xã Ngã Năm và thị

xã Vĩnh Châu với tổng diện tích trồng rau và màu trên toàn tỉnh hằng năm trên 50.000

ha. Các loại rau chủ lực mang lại giá trị kinh tế cao và có xu hướng phát triển ở Sóc

Trăng gồm cải xanh, cải ngọt, cải thìa, cải xà lách pháp, mồng tơi, rau muống, hẹ,

hành tím, dưa leo, ớt, bí, khổ qua trong đó có các rau ăn lá được tiêu thụ thường

xuyên với số lượng lớn như mồng tơi, rau muống, cải xanh. Trong canh tác rau ăn lá,

để đạt năng suất tối đa, mẫu mã đẹp, dễ bán và thu được lợi nhuận cao, nông dân ở

nhiều vùng chuyên canh rau ăn lá đã lạm dụng phân hóa học đặc biệt là phân đạm và

các chất kích thích sinh trưởng (Trần Ngọc Hiếu, 2017). Thêm vào đó, rau ăn lá có

thời gian sinh trưởng ngắn, thiếu thời gian cách ly an toàn nên dễ dẫn đến việc tồn dư

các chất độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng, đặc biệt là dư lượng

nitrate và các chất kích thích sinh trưởng trong rau. Ngoài ra việc lạm dụng phân hóa

học, chất kích thích sinh trưởng trong canh tác rau đã và đang tác động tiêu cực lâu

dài, nghiêm trọng đến môi trường sinh thái và làm gia tăng tiến trình suy thoái, bạc

màu đất (Stinner, 2007). Do đó, nhu cầu rau sạch, rau an toàn, và rau hữu cơ ở cả nước

nói chung và ở Sóc Trăng nói riêng hiện nay là rất lớn.

Một trong những chiến lược quan trọng trong canh tác rau sạch và an toàn trong

phát triển nông nghiệp bền vững nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường và tác động tiêu

cực đến sức khỏe người tiêu dùng là canh tác rau theo hướng sinh học và hữu cơ trong

đó chú trọng đến sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ sinh học hữu cơ và vi sinh có

các chức năng có lợi cho cây trồng có nguồn gốc bản địa (Alves et al., 2004;

Adesemoye et al., 2009; Hungria et al., 2010, 2013). Trong đó ứng dụng hệ vi sinh vật

bản địa (indigenous microorganisms (IMO)) có sẵn trong đất để phục vụ cho phát triển

nông nghiệp bền vững đã được nghiên cứu và phát triển từ lâu bởi Cho Han Kyu vào

những năm 1960 (Reddy, 2011). Tại một số nước, nghiên cứu và sử dụng hệ IMO đã

được chứng minh và cho thấy chúng có hiệu quả cao trong việc tăng sinh trưởng, năng

suất cây trồng và chất lượng của nông sản (Phạm Chí Thành và Y Ka Nin H’ Dok,

2002; Pham Tien Dung and Y Ka Nin H’ Dok, 2009; Chiemela et al., 2013b; Koon et

al., 2013; Mbouobda et al., 2013; Sekhar and Gopal, 2013). Ngoài ra, hệ IMO còn có

hiệu quả trong việc cải tạo, phục hồi, duy trì và bảo vệ sức khoẻ của đất (Phạm Chí2

Thành và Y Ka Nin H’ Dok, 2002; Pham Tien Dung and Y Ka Nin H’ Dok, 2009;

Illani et al., 2012; Sumathi et al., 2012; Mbouobda et al., 2013; Kumar and Gopal,

2015). Tuy nhiên, nghiên cứu về thành phần vi sinh vật có các chức năng kích thích

sinh trưởng cây trồng của các hệ vi sinh vật bản địa ở Sóc Trăng nhằm khai thác và

ứng dụng chúng trong canh tác rau ở tỉnh Sóc Trăng giúp nâng cao năng suất và chất

lượng cây rau vẫn chưa được nghiên cứu một cách bài bảng và có hệ thống. Đặc biệt là

các nghiên cứu về phân lập và tuyển chọn những dòng vi khuẩn có 2 chức năng cố

định đạm và tổng hợp Indole-3-acetic acid (IAA) từ các hệ IMO để ứng dụng trên cây

rau nhằm giảm lượng phân đạm hóa học bón còn nhiều hạn chế ở phạm vi cả trong và

ngoài nước. Do đó nghiên cứu “Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn bản địa có khả

năng cố định đạm và tổng hợp IAA để canh tác rau ở Sóc Trăng” cần thiết được

thực hiện.

1.2 Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân lập và tuyển chọn một số dòng vi khuẩn bản

địa có hai chức năng cố định đạm và tổng hợp IAA trong các hệ IMO thu thập từ đất

canh tác các loại cây trồng khác nhau ở tỉnh Sóc Trăng giúp kích thích sinh trưởng và

gia tăng năng suất cây rau muống và cây cải xanh.

Trong đó, có các mục tiêu cụ thể như sau:

- Xác định được sự đa dạng các nhóm vi sinh vật và đánh giá được chức năng

kích thích sinh trưởng cây trồng của các hệ IMO thu thập.

- Phân lập và tuyển chọn được một số dòng vi khuẩn có 2 chức năng cố định đạm

và tổng hợp IAA từ các hệ vi sinh vật bản địa IMO thu thập.

- Đánh giá được ảnh hưởng của một số dòng vi khuẩn tuyển chọn lên tỷ lệ nảy

mầm và sinh trưởng của cây rau muống và cải xanh ở điều kiện phòng thí

nghiệm.

- Đánh giá được hiệu quả của một số dòng vi khuẩn tuyển chọn lên sinh trưởng

và năng suất rau muống và cải xanh ở điều kiện nhà lưới và ngoài đồng.

1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hệ vi sinh vật bản địa (IMO) và vi khuẩn

có khả năng cố định đạm và tổng hợp IAA được phân lập từ các hệ IMO này.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hệ IMO thu thập ở các hệ thống canh tác

cây trồng khác nhau ở tỉnh Sóc Trăng và các thí nghiệm được bố trí dựa trên cơ sở ở

điều kiện phòng thí nghiệm, nhà lưới và ngoài đồng ở tỉnh Sóc Trăng.

Giới hạn nghiên cứu của đề tài là chỉ khảo sát khả năng cố định đạm và tổng hợp

IAA của hệ IMO và dựa trên cơ sở đó tiến hành phân lập các dòng dòng vi khuẩn có

hai chức năng cố định đạm và tổng hợp IAA trong các hệ IMO nghiên cứu và chỉ ứng

dụng chúng trên 2 đối tượng cây rau muống và cây cải xanh tại xã Trường Khánh

huyện Long Phú tỉnh Sóc Trăng.

pdf 215 trang chauphong 16/08/2022 11320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn bản địa có khả năng cố định đạm và tổng hợp IAA để canh tác rau ở Sóc Trăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn bản địa có khả năng cố định đạm và tổng hợp IAA để canh tác rau ở Sóc Trăng

Luận án Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn bản địa có khả năng cố định đạm và tổng hợp IAA để canh tác rau ở Sóc Trăng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
LÊ THỊ XÃ 
PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN VI KHUẨN BẢN ĐỊA 
CÓ KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH ĐẠM VÀ TỔNG HỢP IAA 
ĐỂ CANH TÁC RAU Ở SÓC TRĂNG 
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU SINH 
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
MÃ NGÀNH 62420201 
NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
LÊ THỊ XÃ 
PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN VI KHUẨN BẢN ĐỊA 
CÓ KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH ĐẠM VÀ TỔNG HỢP IAA 
ĐỂ CANH TÁC RAU Ở SÓC TRĂNG 
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU SINH 
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
MÃ NGÀNH 62420201 
NGƢỜI HƢỚNG DẪN 
PGS.TS. NGUYỄN KHỞI NGHĨA 
TS. PHẠM NGỌC TÚ 
NĂM 2021 
PHẦN KÝ DUYỆT 
Cần Thơ, ngày tháng năm 2021 
NGƢỜI HƢỚNG DẪN CHÍNH NGHIÊN CỨU SINH 
 PGS.TS. NGUYỄN KHỞI NGHĨA LÊ THỊ XÃ 
LỜI CẢM TẠ 
Để hoàn thành luận án tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận 
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ lòng biết 
ơn chân thành và sâu sắc đến tập thể và những cá nhân có tên dưới đây đã góp sức để 
giúp đỡ tôi hoàn thành các nghiên cứu trong luận án này. 
Đầu tiên và quan trọng nhất, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và những 
người thân yêu vì sự đồng hành, chia sẻ, nhẫn nại, tình yêu và cả sự hỗ trợ về tinh 
thần, tài chính trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu của tôi trong bốn năm qua. 
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến hai cán bộ hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Khởi 
Nghĩa-Phó trưởng bộ môn Khoa học Đất, khoa Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ 
và TS. Phạm Ngọc Tú-Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu long. Đặc biệt là PGS.TS. 
Nguyễn Khởi Nghĩa- người Thầy đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến quý báu, hỗ 
trợ phương tiện nghiên cứu, đồng thời truyền đạt kinh nghiệm và tạo điều kiện thuận 
lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án cũng như quá trình viết báo khoa học. 
Xin gửi lời cảm ơn đến các em Nguyễn Thị Kiều Oanh, Ngô Thị Phương Thảo, 
Đỗ Thành Luân, Đặng Thị Yến Nhung, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Hoàng Kim 
Nương là cán bộ nghiên cứu thuộc phòng thí nghiệm Vi sinh vật Đất, bộ môn Khoa 
học đất, khoa Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ cùng các em sinh viên ngành 
Khoa học Đất khoá 41 thuộc bộ môn Khoa học Đất, khoa Nông nghiệp, trường Đại 
học Cần Thơ gồm Giang Yến Anh, Thị Hạnh Nguyên, Nguyễn Thị Thuý Cầm và em 
học viên cao học Quách Thị Trúc Ly ngành Sinh thái học khoá 24 thuộc bộ môn Sinh 
học, khoa Khoa học tự nhiên, trường Đại học Cần Thơ đã hỗ trợ tôi thực hiện các thí 
nghiệm trong nghiên cứu này. 
Xin cảm ơn các em Nguyễn Thị Kiều Anh nghiên cứu viên phòng thí nghiệm vi 
sinh vật đất, bộ môn Khoa học đất, khoa Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ, em 
Trần Hoàng Ty học viên cao học lớp Sinh thái học khoá 25 thuộc bộ môn Sinh học, 
khoa Khoa học tự nhiên, trường Đại học Cần Thơ, em Lâm Thanh Tâm sinh viên 
ngành khoa học đất khoá 41 bộ môn Khoa học đất, khoa Nông nghiệp, trường Đại học 
Cần Thơ, cùng các em sinh viên lớp Bảo vệ Thực vật khoá 43 thuộc bộ môn Bảo vệ 
thực vật, khoa Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ đã hỗ trợ tôi trong các thí 
nghiệm nhà lưới và ngoài đồng. 
Xin cảm ơn các anh chị em nghiên cứu sinh khoá 2016-2020 thuộc viện Nghiên 
cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là em nghiên 
cứu sinh Trần Võ Hải Đường đã động viên, chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ tôi trong 
quá trình hoàn thành quyển luận án nghiên cứu sinh cũng như các loại hồ sơ trong suốt 
quá trình học tập. 
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, quý Thầy/Cô thuộc viện Nghiên cứu và 
Phát triển Công nghệ Sinh học đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, động viên 
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. 
Xin cảm ơn tập thể cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên phòng thí nghiệm Vi sinh 
vật Đất và phòng thí nghiệm Hoá học Đất thuộc bộ môn Khoa học Đất, khoa Nông 
nghiệp, trường Đại học Cần Thơ đã chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn và tạo điều kiện 
thuận lợi cho tôi hoàn thành các nghiên cứu trong luận án. 
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội Vụ tỉnh 
Sóc Trăng và Uỷ ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng đã tạo điều kiện để tôi được học tập và 
nghiên cứu nâng cao trình độ. 
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Khoa Sau Đại học và Ban giám hiệu Trường 
Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập và nghiên cứu trong 
suốt năm năm qua dưới mái trường thân yêu này. 
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể giảng viên và cán bộ trường Cao đẳng Sư 
phạm Sóc Trăng, trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng đã động viên và tạo điều 
kiện cho tôi học tập, nghiên cứu trong thời gian qua. 
Xin trân trọng cảm ơn với tấm lòng thành kính nhất! 
LỜI BẢN QUYỀN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân nghiên cứu sinh 
dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Khởi Nghĩa và TS. Phạm Ngọc Tú. Các số 
liệu trình bày trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công 
trình nghiên cứu hay luận văn nào trước đây. 
 Cán bộ hƣớng dẫn 1 Cán bộ hƣớng dẫn 2 Tác giả luận án 
PGS.TS. Nguyễn Khởi Nghĩa TS. Phạm Ngọc Tú Lê Thị Xã 
TÓM LƢỢC 
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hai chức năng cố định đạm và tổng 
hợp indole-3-acetic acid (IAA) của một số hệ vi sinh vật bản địa (indigenous 
microorganism-IMO) thu thập từ các hệ thống canh tác cây trồng khác nhau ở Sóc 
Trăng đồng thời phân lập, tuyển chọn những dòng vi khuẩn có 2 chức năng này trong 
các IMO có khả năng kích thích sinh trưởng, làm tăng năng suất rau muống và cải 
xanh trồng ở Sóc Trăng. Môi trường Burks khuyết đạm đã được sử dụng để phân lập 
vi khuẩn cố định đạm và phương pháp so màu phản ứng với thuốc thử phenol 
nitroprusside và Salkowski lần lượt để xác định hàm lượng đạm và IAA trong môi 
trường lỏng ở bước sóng 636 nm và 530 nm. Khả năng kích thích hạt nảy mầm và kích 
sinh trưởng cây rau muống và cây cải xanh của các dòng vi khuẩn và IMO tuyển chọn 
được đánh giá ở các điều kiện phòng thí nghiệm, nhà lưới và ngoài đồng. Kết quả 
nghiên cứu đã cho thấy các hệ IMO thu thập từ các hệ thống cây trồng khác nhau ở 
tỉnh Sóc Trăng có sự đa dạng vi khuẩn, nấm và xạ khuẩn. Trong đó vi khuẩn là nhóm 
hiện diện với mật số cao và đa dạng hơn hai nhóm còn lại. Ngoài ra, kết quả đã chỉ ra 
rằng không có sự hiện diện của nhóm vi khuẩn gây bệnh đường ruột cho người như 
Salmonella, Shigella, E. coli và Coliform trong các hệ IMO thu thập. Đặc biệt, tất cả 
các hệ IMO khảo sát còn cho thấy chúng có chức năng tổng hợp IAA và cố định đạm 
vì có sự hiện diện của nhóm vi khuẩn mang gen nifH với mật số vi khuẩn cố định đạm 
dao động từ 106-108 cfu.g-1. Trong đó, Luận án đã phân lập được 44 dòng vi khuẩn có 
2 chức năng cố định đạm, tổng hợp IAA và đã tuyển chọn được 10 dòng vi khuẩn tốt 
nhất chúng thuộc 5 chi: Bacillus, Klebsiella, Paenibacillus, Paraburkholderia và 
Pseudomonas. Kết quả đánh giá ở điều kiện phòng thí nghiệm cho thấy 5 hệ IMO 
tuyển chọn và 5 dòng vi khuẩn tuyển chọn gồm Paraburkholderia tropica TP-1.3, 
Paenibacillus cineris TP-1.4, Bacillus megaterium MQ-2.5, Klebsiella pneumoniae 
MT-16.5, và Bacillus megaterium OM-17.5, cho hiệu quả tương đương nhau trong 
kích thích gia tăng tỷ lệ nảy mầm của hạt rau muống (14-15%) và hạt cải xanh (3-5%), 
cũng như làm tăng chiều cao thân, chiều dài rễ và sinh khối tươi cây rau. Kết quả thí 
nghiệm nhà lưới cho thấy dòng vi khuẩn tuyển chọn cho hiệu quả kích thích sinh 
trưởng tốt hơn các hệ IMO và trong đó 3 dòng vi khuẩn TP-1.3, TP-1.4 và MQ-2.5 
giúp giảm 25% lượng phân đạm bón theo khuyến cáo nhưng vẫn cho năng suất cây rau 
tương đương với nghiệm thức bón 100% NPK khuyến cáo. Đặc biệt, ở điều kiện ngoài 
đồng ba dòng vi khuẩn tuyển chọn giúp tăng năng suất rau muống và cải xanh từ 10-
20% dù bón giảm 25% lượng đạm theo khuyến cáo, đồng thời còn giúp giảm lượng 
nitrate lưu tồn trong rau từ 40-60% so với nghiệm thức đối chứng. Tóm lại, có thể ứng 
dụng 3 dòng vi khuẩn TP-1.3, TP-1.4, MQ-2.5 và hỗn hợp của chúng trong canh tác 
rau sạch và rau an toàn ở tỉnh Sóc Trăng. 
Từ khoá: cải xanh, kích thích sinh trưởng cây trồng, rau muống, vi khuẩn cố định đạm, vi 
khuẩn tổng hợp IAA, vi sinh vật bản địa 
ABSTRACT 
The main objective of this study was to evaluate some of basic functions of 
several indigenous microorganism (IMOs) collected from different crop farming 
systems in Soc Trang as well as to isolate and select indigenous bacteria capable of 
fixing nitrogen and synthesizing IAA from these IMOs for plant growth promotion, 
yield enhancement of water spinach, mustard green in Soc Trang province. N-free 
Burk’s medium was used to isolate nitrogen-fixing bacteria. Nitrogen and IAA 
concentrations in liquid media were determined by phenol nitroprusside and 
Salkowski's reagent method at a wavelength of 636 and 530 nm with the help of 
spectrophotometer, respectively. The seed germination rate, growth and yield 
performance testes were carried out under laboratory, greenhouse and field conditions. 
The results showed that all collected IMOs had a diversity of three main microbial 
groups including bacteria, fungi and actinomyces. In which, bacterial group was the 
most predominant one. Moreover, there was no presence of bacterial group causing 
human intestinal infections such as Salmonella, Shigella, E. coli and Coliform in all 
collected IMOs. Besides, all IMOs revealed their good abilities in biological nitrogen 
fixation, IAA synthesis. Especially, all IMOs were found the sequence of nifH gene 
with the number of N-fixing bacteria varied 10
6
-10
8
 cfu.g
-1
. Therefore, a total of 44 
bacterial strains capable of both fixing nitrogen and synthesizing IAA were isolated 
and identified the most 10 outstanding bacteria, they belonged to 5 different genera 
including Bacillus, Klebsiella, Paenibacillus, Paraburkholderia, and Pseudomonas. 
The results of laboratory conditions test indicated that five selected IMO and the best 5 
selected isolates included Paraburkholderia tropica TP-1.3, Paenibacillus cineris TP-
1.4, Bacillus megaterium MQ-2.5, Klebsiella pneumoniae MT-16.5 and Bacillus 
megaterium OM-17.5, equally effective in stimulating germination of water spinach 
seeds (14-15%) and mustard green seeds (3-5%), Besides, they also helped to increase 
stem height, root length and fresh biomass of water spinach and mustard green. The 
pot experiment showed that isolated strains were more effective than IMOs in 
stimulating growth, in which 3 strains, TP-1.3, TP-1.4, and MQ-2.5 were the best 
bacterial isolates identified as bio-stimulant agents in order to reduce 25% of the 
recommended chemical N fertilizer formula, but the yields, growth and development 
of vegetables were remained similar as 100% recommended NPK formula treatment. 
Particularly, in the field, three selected bacterial strains showed their benefit in 
increasing the vegetable yield by 10-20% and reducing of 25% chemical N fertilizer 
and also helped to reduce from 40 to 60% of the total nitrate in fresh vegetable ... TGGCGGACGGGTNNAGGAATACATCGGAATCTACCTTGTCGTGGGGGATAACGT
AGGGAAACTAACGCTAATACCGCATACGACCTACGGGTGAAAGCAGGGGACCTT
CGGGCCTTGCGCGATTAGATGAGCCGATGTCCGATTAGCTAGTTGGCGGGGTAAA
GGCCCACCAAGGCGACGATCGGTAGCTGGTCTGAGAGGATGATCAGCCACACTG
GAACTGAGACACGGTCCAGACTCCTACGGGAGGCAGCAGTGGGGAATATTGGAC
AATGGGCGCAAGCCTGATCCAGCCATGCCGCGTGGGTGAAGAAGGCCTTCGGGT
TGTAAAGCCCTTTTGTTGGGAAAGAAAAGCAATCGGTTAATACCCGGTTGTTCTG
ACGGTACCCAAAGAATAAGCACCGGCTAACTTCGTGCCAGCAGCCGCGGTAATA
CGAAGGGTGCAAGCGTTACTCGGAATTACTGGGCGTAAAGCGTGCGTAGGTGGT
GATTTAAGTCCGTTGTGAAAGCCCTGGGCTCAACCTGGGAATTGCAGTGGATACT
GGGTCACTAGAATGTGGTAGAGGGTAGCGGAATTCCTGGTGTAGCAGTGAAATG
CGTAGAGATCAGGAGGAACATCCGTGGCGAAGGCGGCTACCTGGACCAACATTG
ACACTGAGGCACGAAAGCGTGGGGAGCAAACAGGATTAGATACCCTGGTAGTCC
ACGCCCTAAACGATGCGAACTGGATGTTGGGTGCAACTTGGCACGCAGTATCGAA
GCTAACGCGTTAGTTCGCCGCCTGGGGNTTACGGTCGCAGACTGAACTCAAGGAA
TTGACGGGGCC 
Phụ lục 10 Ghi nhận tổng quan 5 vụ rau thí nghiệm trong nhà lưới 
Các thí nghiệm trong nhà lưới trên cây rau muống và cây cải xanh đều ghi nhận sự 
khác biệt trong quá trình nảy mầm giữa các nghiệm thức có chủng vi khuẩn, IMO so với đối 
chứng không chủng. Trong đó các nghiệm thức chủng vi khuẩn giúp hạt nảy mầm sớm hơn, 
đồng đều hơn so với đối chứng 
Hình C Sự khác biệt giữa nghiệm thức chủng vi khuẩn và đối chứng không chủng 
Đối vối cây rau muống trong 3 vụ thí nghiệm cho thấy cây rau muống sinh trưởng và 
phát triển tốt, ít bị sâu bệnh gây hại. Chỉ xuất hiện sâu ăn tạp/sâu keo (Spodoptera litura) ăn lá 
rau từ 7 đến 15 ngày sau khi gieo và được bắt để loại trừ nên không ảnh hưởng đến năng suất, 
trong vụ 3 rau muống có xuất hiện bệnh gỉ sắt trên lá nhưng không đáng kể và không xử lí 
thuốc hoá học. 
Hình D Sâu ăn tạp Spodoptera litura ăn lá rau được loại trừ 
Đối với cây cải xanh, trong vụ cải 1 ghi nhận có xuất hiện xâu xanh hại cải và chúng 
đã được loại bỏ bằng phương pháp bắt sâu, ngoài ra trên cây cải vụ này cũng có xuất hiện rầy 
mềm (Aphis gossypii) hại cải thời điểm 18 ngày sau khi gieo có làm ảnh hưởng đến hình dạng 
lá rau, tuyên nhiên do cây cải đã lớn nên ít ảnh hưởng đến năng suất. Tương tự vụ trong vụ cải 
xanh thứ 2 cũng có xuất hiện rầy mềm hại cải ở thời điểm 7 ngày sau khi gieo và thời điểm 15 
ngày sau khi gieo còn xuất hiện bọ nhảy (Phyllotrera spp.) ăn lá cải. Rầy mềm hại cải được 
xử lí bằng dầu khoáng SK Enspray 99EC của công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật Sài Gòn. 
Thuốc sâu sinh học Chim Ưng 5.0WG của công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Đô cũng 
đã được sử dụng trong quá trình phòng trừ sâu, bọ hại cải. Vụ cải thứ 2 sâu và rầy hại cải đã 
được phòng trừ sớm nên không ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất cải. 
Hình E Rầy mềm (Aphis gossypii) hại cải ở thời điểm 20 ngày và 7 ngày sau khi gieo 
Hình F Vụ cải xanh 2 ở điều kiện nhà lưới 
Phụ lục 11 Tổng hợp năng suất rau muống và cải xanh trong nhà lưới 
STT Nghiệm thức 
Trọng lƣợng tƣơi rau muống 
(g.chậu-1) 
Trọng lƣợng tƣơi cải 
xanh (g.chậu-1) 
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 TB vụ 1 vụ 2 TB 
1 Đối chứng (0NPK) 9,33g 14,3h 13,7l 12,4b 25,3
o
 24,3
r
 24,8 
2 Khuyến cáo 100N-48P2O5-24K2O 28,3
abc
 52,9
a
 42,7
b
 41,3
a
 119
c
 129
i
 124 
3 75N-48P2O5-24K2O + TP-1.3 24,3
abcde
 44,6
ab
 34,6
e
 34,5
ab
 127
b
 148
b
 138 
4 75N-48P2O5-24K2O + TP-1.4 31,1
a
 52,1
a
 46,2
a
 43,1
a
 144
a
 161
a
 153 
5 75N-48P2O5-24K2O + MQ-2.5 27,6
abc
 40,1
abc
 34,0
ef
 33,9
ab
 114
cd
 140
d
 127 
6 75N-48P2O5-24K2O + OM-17.5 28,9
ab
 36,6
bcde
 38,2
c
 34,6
ab
 106
ef
 132
h
 119 
7 75N-48P2O5-24K2O + MT-16.5 29,5
ab
 41,5
bc
 31,9
g
 34,3
ab
 98,9
ghi
 130
i
 114 
8 75N-48P2O5-24K2O + hỗn hợp vk 16,0
fg
 31,7
defg
 37,7
cd
 28,5
ab
 102
fg
 126
j
 114 
9 75N-48P2O5-24K2O + IMO Củ lùn 29,2
ab
 37,1
bcde
 28,2
hij
 31,5
ab
 102
fgh
 129
i
 116 
10 75N-48P2O5-24K2O + IMO Mồng tơi 20,7
cdef
 36,0
bcdef
 37,6
cd
 31,4
ab
 103
fg
 147
c
 120 
11 75N-48P2O5-24K2O + IMO Ớt 23,4
abcdef
 37,7
bcde
 27,3
j
 29,5
ab
 105
ef
 137
e
 121 
12 75N-48P2O5-24K2O + IMO Tre 23,2
abcdef
 38,7
bcde
 36,3
d
 32,7
ab
 106
ef
 136
f
 121 
13 75N-48P2O5-24K2O + IMO hỗn hợp 23,5
abcdef
 36,5
bcde
 32,5
fg
 30,8
ab
 125
b
 134
g
 130 
14 50N-48P2O5-24K2O + TP-1.3 22,6
bcdef
 33,7
cdefg
 29,4
h
 28,6
ab
 91,0
jk
 127
j
 109 
15 50N-48P2O5-24K2O + TP-1.4 24,4
abcde
 39,2
bcd
 37,2
cd
 33,6
ab
 108
e
 133
gh
 121 
16 50N-48P2O5-24K2O + MQ-2.5 23,5
abcdef
 29,5
efg
 23,6
k
 25,5
ab
 86,2
klm
 100
l
 93,1 
17 50N-48P2O5-24K2O + OM-17.5 22,6
bcdef
 25,9
g
 24,7
k
 24,4
ab
 85,3
lm
 93,5
n
 89,5 
18 50N-48P2O5-24K2O + MT 16.5 22,2
bcdef
 31,6
defg
 24,7
k
 26,2
ab
 82,0
m
 96,5
m
 89,3 
19 50N-48P2O5-24K2O + hỗn hợp vk 26,9
abcd
 26,6
fg
 24,9
k
 26,1
ab
 88,9
kl
 88,3
p
 88,6 
20 50N-48P2O5-24K2O + IMO Củ lùn 18,7
ef
 28,2
efg
 24,3
k
 23,7
ab
 90,4
jk
 87,5
p
 89,0 
21 50N-48P2O5-24K2O + IMO Mồng tơi 29,6
ab
 28,7
efg
 27,2
j
 28,5
ab
 87,8
k
l 90,4
o
 89,1 
22 50N-48P2O5-24K2O + IMO Ớt 19,2
def
 33,8
cdefg
 29,1
i
 27,4
ab
 86,1
klm
 97,5
m
 91,8 
23 50N-48P2O5-24K2O + IMO Tre 24,6
abcde
 36,2
bcdef
 23,5
k
 28,1
ab
 88,32
kl
 93,7
n
 91,0 
24 50N-48P2O5-24K2O + IMO hỗn hợp 22,3
bcdef
 36,3
bcde
 27,8
ij
 28,8
ab
 93,9
ij
 97,7
m
 95,8 
 F * * * * * * 
 CV (%) 22,1 25,6 23,4 28,0 21,9 25,0 
*Lưu ý: trong cùng một cột các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05) theo phương pháp kiểm định Tukey. 
Phụ lục 12 Kết quả đánh giá vi sinh vật gây bệnh đường tiêu hóa trong rau qua 5 vụ 
rau trong nhà lưới 
STT Vi sinh vật 
Rau Muống Cải Xanh 
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 
1 Coliform - - - - - 
2 E. coli - - - - - 
3 Salmonella - - - - - 
4 Shigella - - - - - 
*Lưu ý: "-" : không phát hiện trong các mẫu rau 
Phụ lục 13 Ghi nhận tổng quan 4 vụ rau thí nghiệm ngoài đồng 
Ghi nhận sơ bộ tình hình thời tiết các vụ rau thí nghiệm ngoài đồng cho thấy trong vụ 
rau muống và cải xanh thứ nhất (gieo hạt ngày 27.4.2020 đến 27.5.2020) là thời điểm nắng 
hạn, nóng kéo dài, nước mặn xâm nhập và có xuất hiện 1 cơn mưa vào ngày 25.5.2020. Điều 
kiện nắng nóng trong thời gian thí nghiệm vụ rau thứ nhất đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng 
và năng suất của cây rau mà nhất là cây cải xanh. Tuy nhiên trong vụ rau thứ 2 gieo hạt từ 
ngày 23.6.2020 đến 25.7.2020 là thời điểm mưa nhiều nhất là giai đoạn 15 đến 25 tháng 7 
năm 2020 mưa lớn liên tục. Thời tiết như thuận lợi cho sự phát triển của cây rau muống, đối 
với cây cải xanh giai đoạn đầu cây rau sinh trưởng rất thuận, tuy nhiên giai đoạn 25-33 ngày 
không thuận lợi vì xuất hiện hiện tượng nấm bệnh gây úng lá rau, và hiện tượng này diễn ra 
nhanh và mạnh ở các lô nghiệm thức chỉ bón phân đạm hóa học nhất là nghiệm thức bón đủ 
100%N. 
Đối với thí nghiệm cây rau muống trong 2 vụ được ghi nhận cụ thể như sau: trong vụ 
rau muống 1 do thời điểm gieo hạt 27.4.2020 nắng nóng, dù lượng hạt gieo theo khuyến cáo 
của nhà sản xuất tuy nhiên tỷ lệ hạt nảy mầm có giảm không đáng kể đặc biệt là các nghiệm 
thức đối chứng không chủng vi khuẩn. Ngoài ra có xuất hiện côn trùng (dế) ăn cây mầm giai 
đoạn 3-7 ngày sau khi gieo và đã được xử lí bằng thuốc diệt côn trùng. Ghi nhận cũng cho 
thấy ở các lô thí nghiệm chỉ bón phân hóa học cây rau có dấu hiệu còi cọc do thiếu đạm do 
lượng đạm bón cho rau có thể bị mất do nắng gắt và nắng nóng. Cây rau lúc thu hoạch quan 
sát cảm quan cho thấy chúng sơ cứng, ít mượt mà hơn các nghiệm thức có chủng các dòng vi 
khuẩn hoặc IMO hoặc chế phẩm vi sinh thương mại. 
Hình G Thu sinh khối tươi vụ rau muống 1 ở ngoài đồng 
Đối với cây cải xanh vụ 1 do thời tiết nóng hạn kéo dài không thuận lợi cho cây cải 
phát triển đặc biệt là giai đoạn cây trải lá kéo dài kích thước lá nhỏ, cây cải thấp, tuy nhiên 
thời điểm 25 ngày sau khi gieo có xuất hiện mưa nên cây cải phát triển nhanh sau đó. Trong 
vụ cải 2 điều kiện mưa liên tục nên khu vực bố trí trồng cải xanh xuất hiện ruồi đục lá 
(Liriomyza sp.), và đã được phòng trị bằng thuốc NeemNim xoan xanh green 0,3 EC của công 
ty GreeNeem Agri Ấn Độ. Ngoài ra thí nghiệm cũng ghi nhận xuất hiện bệnh úng và chết cây 
ở cải xanh đặc biệt là các nghiệm thức chỉ bón phân hoá học và đã làm giảm năng suất của 
các nghiệm thức này. 
Hình H Khu thí nghiệm cải xanh vụ 2 trồng ở điều kiện ngoài đồng 
Phụ lục 14 Tổng hợp năng suất rau muống và cải xanh ở điều kiện ngoài đồng 
Nghiệm thức 
Năng suất rau (kg/m2) 
RM 
Vụ 1 
RM Vụ 
2 
Trung 
bình 
CX 
Vụ 1 
CX Vụ 
2 
Trung 
bình 
Đối chứng 70N-48P2O5-24K2O 3,52
e
 5,21
cd
 4,37 2,14
bc
 1,97
c
 2,06 
Đối chứng 52,5N-48P2O5-24K2O 3,16
f
 3,39
g
 3,28 1,60
f
 1,70
d
 1,65 
52,5N-48P2O5-24K2O + CP VSTM 3,84
de
 4,87
ef
 4,36 2,02
e
 2,13
bc
 2,08 
52,N-48P2O5-24K2O + TP-1.3 4,08
cd
 4,84
f
 4,46 2,37
a
 2,35
ab
 2,36 
52,5N-48P2O5-24K2O + TP-1.4 4,57
b
 5,87
a
 5,22 2,16
cd
 2,32
ab
 2,24 
52,5N-48P2O5-24K2O + MQ-2.5 5,15
a
 5,71
ab
 5,43 2,35
ab
 2,50a 2,43 
52,5N-48P2O5-24K2O + Hỗn hợp 3 VK 4,52
b
 5,06
de
 4,79 2,30
ab
 2,01
c
 2,16 
52,5N-48P2O5-24K2O + IMO Mồng Tơi 4,17
c
 5,59
b
 4,88 1,64
f
 1,97
c
 1,81 
52,5N-48P2O5-24K2O + IMO Tre 4,25
bc
 5,31
c
 4,78 2,05
de
 2,13
bc
 2,09 
F * * * * 
CV (%) 13,9 13,9 13,4 11,3 
*Lưu ý: trong cùng một cột các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05) theo phương pháp kiểm định Tukey. 
Phụ lục 15 Tổng hợp hàm lượng nitrate trong 4 vụ rau thí nghiệm ở ngoài đồng 
STT 
Nghiệm thức Hàm lượng nitrate (mg.kg1) 
Thời gian cách li so với thời điểm 
bón phân lần cuối 
RM Vụ 1 RM Vụ 2 CX Vụ 1 CX Vụ 2 
10 Ngày 6 Ngày 10 Ngày 13 Ngày 
1 Đối chứng 70N-48P2O5-24K2O 1.232
a
 2.186
a
 2.368
a
 885
a
2 Đối chứng 52,5N-48P2O5-24K2O 1.097
a
 348
f
 1.874
b
 15
f
3 52,5N-48P2O5-24K2O + CP VSTM 384
bc
 1.348
c
 1.438
c
 250
d
4 52,N-48P2O5-24K2O + TP-1.3 363
bc
 1.535
b
 1.671
c
 506
b
5 52,5N-48P2O5-24K2O + TP-1.4 245
c
 1.250
c
 1.336
f
 136
e
6 52,5N-48P2O5-24K2O + MQ-2.5 440
b
 1.644
b
 1.585
cde
 357
c
7 52,5N-48P2O5-24K2O + Hỗn hợp 3 VK 481
b
 757
e
 1.640
cd
 136
e
8 52,5N-48P2O5-24K2O + IMO Mồng Tơi 348
bc
 1.636
b
 1.473
def
 169
de
9 52,5N-48P2O5-24K2O + IMO Tre 406
bc
 987
d
 1.324
f
 591
b
 F * * * * 
 CV (%) 61,9 3,25 22,6 7,55 
*Lưu ý: trong cùng một cột các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05) theo phương pháp kiểm định Tukey. 
Phụ lục 16 Kết quả đánh giá vi sinh vật gây bệnh đường tiêu hóa trong rau qua 4 vụ 
thí nghiệm ngoài đồng 
STT Vi sinh vật 
Rau Muống Cải Xanh 
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 
1 Coliform - - - - 
2 E. coli - - - - 
3 Salmonella - - - - 
4 Shigella - - - - 
*Lưu ý: "-" : không phát hiện trong các mẫu rau 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_phan_lap_va_tuyen_chon_vi_khuan_ban_dia_co_kha_nang.pdf
  • docTHONG TIN LUAN AN_Eng_LETHIXA-P0916009.doc
  • docTHONG TIN LUAN AN_LETHIXA-P0916009.doc
  • pdfTom tat luan an Eng_lethixa-P0916009.pdf
  • pdfTom tat luan an LETHIXA-P0916009.pdf