Đề tài Phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012 và định hướng đến 2015
1. Tính tất yếu
Trong tình hình kinh tế toàn cầu hiện nay, tính hiệu quả trong hoạt động là yếu
tố then chốt quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh
nghiệp đã đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để đạt được hiệu quả trong toàn bộ các hoạt
động của doanh nghiệp từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất đến khâu cuối cùng
của quá trình phân phối. Logistics đã ra đời như một giải pháp hữu hiệu để giúp
doanh nghiệp giải quyết vấn đề này và đang có vai trò ngày càng quan trọng đối
với sự thành công của doanh nghiệp.
Hiện nay, để đạt được hiệu quả cao hơn và sử dụng tối ưu nguồn lực có hạn của
mình, các doanh nghiệp đang dần gia tăng việc chuyển sang thuê ngoài các dịch vụ
Logistics từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp thay vì tự mình thực hiện những hoạt
dộng này. Chính vì vậy, sự xuất hiện và tồn tại của các doanh nghiệp Logistics là
một tất yếu của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Việt Nam được đánh giá là một thị trường Logistics tiềm năng và đang ngày
càng mở rộng sau khi nước ta gia nhập WTO cũng như sự xuất hiện ngày càng
nhiều của các nhà đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng mức nhu cầu khổng lồ đó, các
doanh nghiệp Logistics Việt Nam ra đời bên cạnh sự xuất hiện của hàng loạt các
công ty Logistics toàn cầu có tiềm lực tài chính lớn như APL, UPS . Trước khi
gia nhập WTO, các doanh nghiệp Logistics trong nước có thể dễ dàng cạnh tranh
và tham gia vào thị trường nội địa dưới sự bảo hộ của nhà nước. Tuy nhiên, sau khi
cam kết mở cửa hoàn toàn ngành dịch vụ Logistics trong vòng 5-7 năm sau khi gia
nhập WTO được thực hiện thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp không ít khó
khăn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài khi mà họ được
phép hoạt động bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước.
Trước thực tế đó, các doanh nghiệp Logistics Việt Nam phải ý thức được khả
năng của mình cũng như những cơ hội và thách thức mang lại khi thị trường được
tự do hóa để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh
và mở rộng thị trường doanh nghiệp. Để làm sáng tỏ những vấn đề này cũng như
đáp ứng nhu cầu học tập, em lựa chọn thực hiện đề án môn học với đề tài “Phát
triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam giai
đoạn 2007-2012 và định hướng đến 2015”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012 và định hướng đến 2015
Đề án môn học Đề tài: “Phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012 và định hướng đến 2015”. Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 2 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu Trong tình hình kinh tế toàn cầu hiện nay, tính hiệu quả trong hoạt động là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp đã đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để đạt được hiệu quả trong toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất đến khâu cuối cùng của quá trình phân phối. Logistics đã ra đời như một giải pháp hữu hiệu để giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề này và đang có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Hiện nay, để đạt được hiệu quả cao hơn và sử dụng tối ưu nguồn lực có hạn của mình, các doanh nghiệp đang dần gia tăng việc chuyển sang thuê ngoài các dịch vụ Logistics từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp thay vì tự mình thực hiện những hoạt dộng này. Chính vì vậy, sự xuất hiện và tồn tại của các doanh nghiệp Logistics là một tất yếu của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Việt Nam được đánh giá là một thị trường Logistics tiềm năng và đang ngày càng mở rộng sau khi nước ta gia nhập WTO cũng như sự xuất hiện ngày càng nhiều của các nhà đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng mức nhu cầu khổng lồ đó, các doanh nghiệp Logistics Việt Nam ra đời bên cạnh sự xuất hiện của hàng loạt các công ty Logistics toàn cầu có tiềm lực tài chính lớn như APL, UPS . Trước khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp Logistics trong nước có thể dễ dàng cạnh tranh và tham gia vào thị trường nội địa dưới sự bảo hộ của nhà nước. Tuy nhiên, sau khi cam kết mở cửa hoàn toàn ngành dịch vụ Logistics trong vòng 5-7 năm sau khi gia nhập WTO được thực hiện thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài khi mà họ được phép hoạt động bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước. Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 3 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E Trước thực tế đó, các doanh nghiệp Logistics Việt Nam phải ý thức được khả năng của mình cũng như những cơ hội và thách thức mang lại khi thị trường được tự do hóa để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường doanh nghiệp. Để làm sáng tỏ những vấn đề này cũng như đáp ứng nhu cầu học tập, em lựa chọn thực hiện đề án môn học với đề tài “Phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012 và định hướng đến 2015”. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng kinh doanh Logistics của các công ty Việt Nam hiện nay (với tư cách là 3PL) đồng thời với việc đánh giá việc thực hiện vai trò của Logistics đối với kinh tế quốc gia trước xu thế chung của thế giới. Định hướng cho sự phát triển của các doanh nghiệp 3PL đến năm 2015 cũng như đề xuất giải pháp cho những vấn đề còn tồn tại giúp cho các doanh nghiệp Logistics Việt Nam cạnh tranh và phát triển trong môi trường WTO. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về chủ thể: Các doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam. Về thời gian: Tập trung vào giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO từ 2007 đến 2012, từ đó đưa ra định hướng phát triển đến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, so sánh, Nguồn dữ liệu được thu thập từ: Tổng cục Thống kê, Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển - Đại học Kinh tế quốc dân, Tổng cục đường bộ Việt Nam, Tổng công ty đường sắt Việt Nam, và từ mạng Internet. Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 4 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E 5. Kết cấu Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề án được trình bày trong ba chương sau: Chương 1: Đặc trưng phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012 Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam đến năm 2015 Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 5 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập vừa qua tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, em đã được các thầy cô tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiên thức cần thiết để có thể hoàn thành đề án môn học này. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế cũng như quý thầy cô của trường. Đây là cơ sở vững chắc nhất để em hoàn thành đề án này. Đặc biệt, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn thầy Nguyễn Thường Lạng đã hướng dẫn nhiệt tình và bổ sung cho em những kiến thức còn khiếm khuyết để em hoàn thành đề án môn học này trong thời gian nhanh nhất và hiệu quả nhất. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo thuộc Viện nghiên cứu Kinh tế và Phát triển – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với các kết quả nghiên cứu về Logistics trong thời gian vừa qua của Viện để em bổ sung thêm kiến thức và những số liệu cần thiết trong quá trình thực hiện đề án. Vì thời gian thực hiện tương đối ngắn và vốn kiến thức của em còn hạn chế nên đề án này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em mong nhận được những nhận xét của các thầy cô để đề án được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2012 Sinh viên thực hiện Trần Thị Hà May Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 6 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E CHƯƠNG 1 ĐẶC TRƯNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP 3PL 1.1.Đặc trưng phát triển 1.1.1.Quá trình phát triển loại hình doanh nghiệp 3PL “Logistics bên thứ ba” (3PL): là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận chức năng, ví dụ: thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục xuất khẩu và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển hàng hóa tới địa điểm quy định Do đó, 3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thông tin và có tính tích hợp vào chuỗi cung ứng của khách hàng. Sử dụng phương thức này có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng các công ty bên ngoài để thực hiện các hoạt động Logistics, có thể là toàn bộ quá trình quản lý Logistics hoặc chỉ một số hoạt động có chọn lọc. Đây được coi là một liên minh chặt chẽ giữa các công ty và nhà cung cấp dịch vụ Logistics, nó không chỉ nhằm thực hiện các hoạt động Logistics mà còn chia sẻ thông tin, rủi ro và các lợi ích theo một hợp đồng hợp tác dài hạn. Các 3PL bắt đầu xuất hiện từ khoảng những năm 70, 80 của thế kỷ XX khi mà các doanh nghiệp bắt đầu nhận thấy sự thiếu hiệu quả trong hoạt động của mình do sự giới hạn của nguồn lực và chuyển dần sang thuê ngoài các hoạt động Logistics nhằm phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vào thời điểm này, các doanh nghiệp không chỉ cần ở nhà cung cấp Logistics những dịch vụ giao nhận vận tải riêng lẻ nữa mà họ yêu cầu người cung ứng dịch vụ cung cấp cho họ dịch vụ tích hợp trọn gói toàn bộ các dịch vụ truyền thống trước đây dưới hình thức hợp đồng hợp tác liên tục và dài hạn. Cùng với đó là sự phát triển của các công ty Logistics thuê ngoài: họ đã mở rộng hoạt động của mình về khu vực địa lý, hàng Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 7 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E hóa, phương thức vận chuyển, tích hợp các dịch vụ kho bãi và vận chuyển mà họ hiện có; và như vậy, họ đã trở thành những người cung ứng dịch vụ Logistics với tư cách và chức năng của một 3PL điển hình. Như vậy, sự hình thành của các 3PL là một tất yếu khách quan, đáp ứng nhu cầu từ nhiên của quá trình phát triển và đã trở thành một xu hướng chung nổi trội của ngành Logistics trên toàn thế giới. 1.1.2.Các đặc trưng cơ bản Thứ nhất, sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Sự phát triển của một ngành kinh tế không thể tách khỏi sự hỗ trợ từ phía chính phủ. Đối với sự phát triển của các 3PL, nhất là trong thời kỳ nền kinh tế mới mở cửa như nước ta hiện nay, sự can thiệp của nhà nước là không thể tránh khỏi. Nhà nước sẽ làm nhiệm vụ hướng dẫn, hỗ trợ và bảo hộ cho sự phát triển của các doanh nghiệp trên thị trường. Thứ hai, sự tin tưởng trong hợp tác giữa các bên. Các hợp đồng 3PL được xây dựng dựa trên sự liên kết giữa các bên tham gia. Theo đúng như định nghĩa của nó, 3PL nhấn mạnh đến mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa khách hàng và người cung ứng chứ không chỉ là mối quan hệ chộp giật, theo mùa vụ như trước đây. Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 8 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa hoạt động thuê ngoài Logistics truyền thống và hiện đại Thuê ngoài truyền thống Thuê ngoài hiện đại -Không được thiết kế -Thường riêng lẻ: hoặc vận tải hoặc kho bãi -Chủ hàng muốn giảm chi phí vận chuyển thông qua hợp đồng -Hợp đồng thường chỉ kéo dài 1-2 năm -Đòi hỏi chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể -Tốn ít thời gian đàm phán -Thỏa thuận đơn giản, tương ứng là chi phí thấp -Được thiết kế theo yêu cầu -Thường trọn gói: kết nối giữa vận tải, kho bãi, quản lý tồn kho, hệ thống -Chủ hàng muốn giảm tổng chi phí trong khi vẫn được cung cấp dịch vụ tốt và linh hoạt -Hợp đồng dài hạn, đòi hỏi sự tham dự của lãnh đạo cao cấp trong đàm phán -Đòi hỏi kỹ năng phân tích và kiến thức rộng về Logistics -Tốn nhiều thời gian đàm phán hợp đồng -Thỏa thuận phức tạp dẫn đến chi phí chuyển đổi cao Nguồn: Tổng hợp Thứ ba, bắt nguồn từ các công ty giao nhận vận tải truyền thống. Quá trình phát triển của Logistics đã làm thay đổi bản chất và đa dạng hóa chức năng của vận tải giao nhận truyền thống. Các nhà vận tải trở thành một chủ thể chính trong các hoạt động của mình, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ các dịch vụ mà họ cung cấp. Có thể nói, các 3PL xuất hiện là một quá trình tiến hóa từ các nhà vận tải, giao nhận, nhà cung cấp kho bãi truyền thống, đồng thời cả từ những công ty tư vấn, cung cấp giải pháp công nghệ nữa. Ta có thể thấy xu hướng này qua các ví dụ sau: Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 9 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E +Hầu hết các hãng tàu lớn đều mở thêm các mảng dịch vụ Logistics (3PL) như Maersk Line thành lập Maerk Logistics, APL Line-NOL mở APL Logistics, MOL mở MOL Logistics +Hầu hết các nhà giao nhận lớn cũng như vậy: Kuehne-Nagel, DHL mở thêm bộ phận contract Logistics +Phần ... các lợi thế về điều kiện địa lý nhằm mục tiêu phát triển ngành Logistics đồng bộ, toàn diện và phù hợp với sự phát triển kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và đồng thời thực hiện tốt các cam kết với WTO về Logistics. Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 51 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E Như vậy, nội dung chiến lược phát triển Logistics cần tập trung vào: phát triển dịch vụ khách hàng, nâng cao khả năng quản lý hàng lưu kho, quản lý nguyên vật liệu, quy hoạch giao thông vận tải, phát triển hoạt động kho bãi, đẩy mạnh công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động Logistics. b)Giải pháp về hệ thống pháp luật và quản lý hoạt động Logistics Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý phát triển dịch vụ Logistics nói chung và dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL nói riêng. Hệ thống pháp lý được xây dựng phải đảm bảo phù hợp với tập quán quốc tế cũng như thống nhất giữa các ngành nghề có liên quan, tránh gây chồng chéo hay bất đồng giữa các văn bản pháp luật được ban hành nhằm tạo ra môi trường pháp lý “thân thiện” với sự phát triển của các 3PL. Cần có một cơ quan quản lý dịch vụ Logistics để tạo tính minh bạch, thông suốt cho hoạt động Logistics. Sự tồn tại của một cơ quan quản lý duy nhất sẽ khiến cho mọi hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành đều diễn ra dưới sự điều tiết và giám sát của cơ quan này, tạo sự công bằng, thống nhất giữa các chủ thể tham gia thị trường 3PL. Đồng thời, cơ quan này sẽ đảm nhiệm việc nghiên cứu và đề xuất các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động của các 3PL và đề xuất những ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại áp dụng cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý sẽ là người hỗ trợ việc thành lập và phát triển của các doanh nghiệp tham gia thị trường 3PL theo định hướng và quy hoạch phát triển Logistics quốc gia mà họ đã xây dựng. c) Giải pháp về cơ sở hạ tầng Phát triển cơ sở hạ tầng và phương tiện vật chất kỹ thuật của ngành giao thông vận tải đồng bộ và tiên tiến. Đây là điều kiện tiên quyết không thể thiếu cho sự phát triển Logistics ở bất kỳ nền kinh tế nào. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đồng bộ sẽ giải quyết những tồn tại hiện nay do sự xuống cấp của hệ thống giao thông và Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 52 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E mở ra một cơ hội mới để đẩy nhanh sự phát triển của các 3PL, trong đó, cần đặc biệt chú trọng sự liên kết giữa các trục đường giao thông với nhau và với các trung tâm Logistis trên toàn quốc để tạo ra sự thuận lợi cho việc lưu chuyển hàng hóa trong hoạt động của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, đặc biệt là hệ thống trao đổi dữ liệu EDI nhằm mang lại năng suất lao động cao, tiết kiệm chi phí, giảm thiểu tình trạng tiêu cực, gian lận trong thương mại, xuất nhập khẩu và hải quan. d) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Việc đào tạo nguồn nhân lực cần thực hiện ở cả ba cấp độ đối với cán bộ hoạch định chính sách, cán bộ quản lý và cán bộ làm nghiệp vụ cụ thể. Đề nghị mở các bộ môn và khoa Logistics ở các trường đại học, cao đẳng hoặc đào tạo thông qua các dự án hợp tác với đối tác nước ngoài hay các tổ chức quốc tế. Mặt khác, các doanh nghiệp cũng cần phải kết hợp chặt chẽ với Hiệp hội, thông báo với Hiệp hội nhu cầu đào tạo nhân lực của mình để Hiệp hội có hướng giải quyết. Biểu đồ 3.1: Đào tạo lao động trong các doanh nghiệp Logistics 80.26% 26.32% 3.95% 6.58% 8.77% 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00% 80.00% 90.00% Đào tạo qua công việc Gửi tham gia các khóa đào tạo trong nước Gửi tham gia các khóa đào tạo nước ngoài Thuê chuyên gia đến đào tạo Hình thức khác Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát về Logistics của Viện NCKT và PT – Trường ĐH KTQD, 2011 Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 53 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E 3.2.3.Giải pháp tầm vi mô a) Nâng cao khả năng cạnh tranh của các dịch vụ Logistics Các doanh nghiệp tham gia hoạt động trên thị trường 3PL nói riêng và thị trường Logistics nói chung đều phải thực hiện các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình bằng những biện pháp thay đổi các yếu tố nội tại của doanh nghiệp như: -Hiểu rõ và nhận thức đúng về quy trình cung cấp các dịch vụ Logistics, đặc biệt là trong quá trình vận tải. -Đào tạo có hệ thống nguồn nhân lực có kinh nghiêm được trang bị đầy đủ những kiến thức chuyên môn, am hiểu luật pháp trong nước và quốc tế. Ngoài ra cũng cần nâng cao trình độ ngoại ngữ để đáp ứng thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế. -Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp và mở rộng hệ thống kho bãi, các trang thiết bị bốc xếp, vận chuyển chuyên dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác. -Ứng dụng IT trong quá trình hoạt động. Các doanh nghiệp cần làm quen với việc sử dụng những phần mềm hỗ trợ trong hoạt động Logistics. -Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để kết nối, mở rộng mạng lưới dịch vụ trong cả nước và trên thế giới để tạo đầu ra cho thị trường ngoài nước và nâng cao khả năng cạnh tranh chuyên môn của cán bộ từ đó nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh. b)Tăng cường vai trò và sự cộng tác chặt chẽ giữa các Hiệp hội ngành nghề liên quan Các Hiệp hội liên quan bao gồm: VIFFAS, Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam (VSA), Hiệp hội Đại lý – Môi giới hàng hải Việt Nam (VISABA), Hiệp hội Cảng biển Việt Nam (VPA), Hiệp hội Vận tải ô tô cần phát huy vai trò tạo dựng các liên Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 54 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E kết, hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong ngành nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics. c) Xây dựng thương hiệu và chiến lược marketing -Phân khúc thị trường nội địa và quốc tế để lựa chọn thị trường mục tiêu phù hợp với doanh nghiệp. -Đa dạng hóa dịch vụ cung cấp. -Mở rộng mối quan hệ với các văn phòng đại diện và tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam để dễ dàng hơn trong việc quảng bá hình ảnh với các đối tác nước ngoài. -Mở rộng địa bàn hoạt động từng bước một từ quốc gia cho đến quốc tế bằng việc nghiên cứu thị trường, khảo sát tìm tòi và học hỏi kinh nghiệp nhằm xây dựng mạng lưới đại lý doanh nghiệp. 3.3.Các kiến nghị 3.3.1.Kiến nghị đối với Nhà nước -Nâng cao nhận thức vai trò, vị trí của Logistics trong nền kinh tế quốc dân, từ đó tạo nhận thức rộng rãi về Logistics đối với các cơ quan quản lý, các ngành, địa phương ở nước ta. -Cần có quan điểm nhất quán, rõ ràng và phải có kế hoạch, bước đi và biện pháp phát triển các dịch vụ Logistics trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. -Cần thành lập ủy ban về Logistics để xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược ngành. -Cần khảo sát thực tiễn kinh doanh và tham khảo ý kiến doanh nghiệp trước khi ban hành các quy định pháp luật liên quan nhằm nâng cao tính khả thi và tránh lãng phí. -Hoàn thiện chính sách đầu tư, cơ chế ưu đãi để phát triển cơ sở hạ tầng Logistics cả “phần cứng” và “phần mềm” trong hoạt động Logistics. Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 55 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E -Xây dựng và phát triển các loại hình doanh nghiệp Logistics có khả năng cạnh tranh nhằm phát triển bền vững thị trường Logistics ở nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế. -Đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng chức danh cán bộ quản lý Logistics, xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp với phong cách làm việc chuyên nghiệp. -Tăng cường nghiên cứu và học tập bài học kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới có ngành công nghiệp Logistics phát triển. 3.3.2.Kiến nghị đối với doanh nghiệp -Nhận thức đúng đắn, đầy đủ về dịch vụ Logistics. -Luôn chú trọng nâng cao trình độ nhân viên và tạo môi trường làm việc tốt phát huy cao nhất sức mạnh tập thể trong hoạt động kinh doanh. -Tuyệt đối xem trọng chất lượng và uy tín trong cung ứng dịch vụ. -Có tầm nhìn chiến lược trong hoạch định kinh doanh và đầu tư. -Tích cực, chủ động đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 56 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E KẾT LUẬN Đề án được thực hiện nhằm tìm hiểu những kiến thức cơ bản về Logistics nói chung và loại hình doanh nghiệp 3PL nói riêng cũng như cập nhật thực trạng hoạt động của các 3PL nói chung ở Việt Nam và định hướng phát triển đối với loại hình doanh nghiệp này đến năm 2015. Đề án cũng đưa ra một số giải pháp, kiến nghị đối với Nhà nước và các doanh nghiệp 3PL nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các 3PL Việt Nam và phát triển thị trường 3PL nước ta. Nội dung chính của đề án được trình bày trong 3 chương sau: Chương 1: Giới thiệu chung về dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL. Logistics nói chung và loại hình 3PL nói riêng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đó, chương cũng giới thiệu những đặc điểm của quá trình phát triển và các yếu tố cần thiết của sự phát triển ngành Logistics nói chung và các doanh nghiệp 3PL nói riêng. Trong chương, em cũng trình bày một số kinh nghiệm phát triển các doanh nghiệp 3PL của một số nước trong khu vực và qua những kinh nghiệm đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong sự phát triển loại hình doanh nghiệp này, đặc biệt là các kinh nghiệm của Trung Quốc. Chương 2: Khái quát chung về thực trạng phát triển các doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam trong giai đoạn 2007-2012. Chương đề cập đến khung pháp lý, chiến lược phát triển của các doanh nghiệp 2PL và thực trạng phát triển của loại hình này trong những năm gần đây. Trong chương em cũng đưa ra những đánh giá chung về tình hình phát triển của ngành Logistics nói chung và của các doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam nói riêng. Qua những đánh giá này, ta có thể thấy được khả năng phát triển của các doanh nghiệp 3PL và những hạn chế cần khắc phục để thúc đẩy sự phát triển trong tương lai. Đề án môn học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng SV: Trần Thị Hà May 57 Lớp: Kinh tế quốc tế 51E Chương 3: Đưa ra định hướng và các giải pháp cần cho phát triển dịch vụ Logistics đối với các doanh nghiệp 3PL ở nước ta đến năm 2015. Đầu chương, em đưa ra những cơ hội và thách thức trong giai đoạn sắp tới của các doanh nghiệp 3PL nước ta khi các cam kết WTO được thực hiện theo đúng lịch trình hội nhập. Chương cũng trình bày những định hướng chung cho sự phát triển loại hình doanh nghiệp 3PL dựa trên những định hướng chung cho phát triển Logistics của Nhà nước đến năm 2020. Cuối chương, em đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước và đối với các doanh nghiệp 3PL để tập trung phát triển trong thời gian tới. Những kiến nghị này được xây dựng dựa trên sự phân tích kiến thức chung về 3PL ở chương 1, thực trạng phát triển 3PL ở chương 2 và những định hướng phát triển được đưa ra trong chương 3.
File đính kèm:
- de_tai_phat_trien_dich_vu_logistics_doi_voi_loai_hinh_doanh.pdf