Chuyên đề Tốt nghiệp Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Chương 1
Tổng quan về thanh toán quốc tế và
tín dụng chứng từ
1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế.
1.1.1 Khái niệm:
Với sự phát triển của thương mại, nhu cầu trao đổi không chỉ dừng lại ở một
số nước mà hoạt động mua bán đã lan rộng ra khắp các nước, các khu vực trên toàn
thế giới. Vì vậy, một nghiệp vụ mới ra đời đáp ứng được đòi hỏi đó. Đó là: “ Nghiệp
vụ thanh toán quốc tế”.
Như vậy,thanh toán quốc tế là việc chi trả cá nghĩa vụ tiền tệ phát sinh trong
các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế, giữa
các hãng, các cá nhân của các quốc gia khác nhau.
1.1.2. Các điều kiện thanh toán quốc tế.
Trong quan hệ thanh toán giữa các nước, các vấn đề có liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra để giải quyết và thực hiện được quy định lại
thành những điều kiện gọi là: Điều kiện thanh toán quốc tế.
Mặt khác, nghiệp vụ Thanh toán quốc tế là sự vận dụng tổng hợp các điều
kiện Thanh toán quốc tế. Những điều kiện này được thể hiện ra trong các điều khoản
thanh toán của các hiệp định thương mại, các hiệp định trả tiền giữa các nước, của
các hợp đồng mua bán ngoại thương ký kết giữa người mua và người bán.
Các điều kiện thanh toán quốc tế bao gồm: Điều kiện tiền tệ, điều kiện về địa
điểm, điều kiện về thời gian, điều kiện về phương thức thanh toán.
Điều kiện tiền tệ:
Trong thanh toán quốc tế các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của
một nước nào đó. Vì vậy, trong các hiệp định và hợp đồng đều có quy định tiền tệ.
Điều kiện này quy định việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán trong hợp đồng
ngoại thương và hiệp định ký kết giữa các nước. Đồng thời điều kiện này cũng quy\
định cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động. Người ta có thể chia thành hai
loại tiền sau:
- Đồng tiền tính toán (Account Currency): Là loại tiền được dùng để thể hiện
giá cả và tính toán tổng giá trị hợp đồng.
- Đồng tiền thanh toán (Payment Currency): Là loại tiền để chi trả nợ nần, hợp
đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền của nước nhập
khẩu, của nước xuất khẩu hoặc có thể là đồng tiền quy định thanh toán của nước thứ
3
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SDG I - NH§T&PTVN §ç ThÞ Thuý Mai – Tµi chÝnh tÝn dông 1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Đề tài: “Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ” Sinh viên: Đỗ Thị Thúy Mai Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SDG I - NH§T&PTVN §ç ThÞ Thuý Mai – Tµi chÝnh tÝn dông 2 Lời cảm ơn Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Mai Thanh Quế và tập thể cán bộ phòng thanh toán quốc tế tại SGD I - NHĐT&PTVN đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Sinh viên Đỗ Thị Thúy Mai Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SDG I - NH§T&PTVN §ç ThÞ Thuý Mai – Tµi chÝnh tÝn dông 3 Lời nói đầu Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự giao lưu buôn bán hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày một lớn đã đòi hỏi qúa trình thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu phải nhanh chóng thuận tiện cho các bên. Sau thời gian thực tập tại phòng Thanh toán quốc tế – Sở giao dịch I ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (SDG I - NHĐT&PTVN), em nhận thấy tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Bởi lẽ nó đáp ứng được nhu cầu của hai phía: Người bán hàng đảm bảo nhận tiền, người mua nhận được hàng và có trách nhiệm trả tiền. Đây là phương thức tín dụng quốc tế được áp dụng phổ biến và an toàn nhất hiện nay, đặc biệt là trong thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong năm qua SGD I - NHĐT&PTVN đã không ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu của khách hàng. Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thông thoáng của Chính phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, hình thức thanh toán tín dụng chứng từ ngày càng được phát triển và hoàn thiện hơn. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, Em muốn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ” (Nghiên cứu tại SGD I - NHĐT&PTVN) nhằm tìm hiểu thêm về hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD I - NHĐT&PTVN. Đồng thời tìm ra giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại SGD I. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và tín dụng chứng từ. Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại SGD I - NHĐT&PTVN. Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD I - NHĐT&PTVN. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SDG I - NH§T&PTVN §ç ThÞ Thuý Mai – Tµi chÝnh tÝn dông 4 Chương 1 Tổng quan về thanh toán quốc tế và tín dụng chứng từ 1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế. 1.1.1 Khái niệm: Với sự phát triển của thương mại, nhu cầu trao đổi không chỉ dừng lại ở một số nước mà hoạt động mua bán đã lan rộng ra khắp các nước, các khu vực trên toàn thế giới. Vì vậy, một nghiệp vụ mới ra đời đáp ứng được đòi hỏi đó. Đó là: “ Nghiệp vụ thanh toán quốc tế”. Như vậy,thanh toán quốc tế là việc chi trả cá nghĩa vụ tiền tệ phát sinh trong các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế, giữa các hãng, các cá nhân của các quốc gia khác nhau. 1.1.2. Các điều kiện thanh toán quốc tế. Trong quan hệ thanh toán giữa các nước, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra để giải quyết và thực hiện được quy định lại thành những điều kiện gọi là: Điều kiện thanh toán quốc tế. Mặt khác, nghiệp vụ Thanh toán quốc tế là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện Thanh toán quốc tế. Những điều kiện này được thể hiện ra trong các điều khoản thanh toán của các hiệp định thương mại, các hiệp định trả tiền giữa các nước, của các hợp đồng mua bán ngoại thương ký kết giữa người mua và người bán. Các điều kiện thanh toán quốc tế bao gồm: Điều kiện tiền tệ, điều kiện về địa điểm, điều kiện về thời gian, điều kiện về phương thức thanh toán. Điều kiện tiền tệ: Trong thanh toán quốc tế các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của một nước nào đó. Vì vậy, trong các hiệp định và hợp đồng đều có quy định tiền tệ. Điều kiện này quy định việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán trong hợp đồng ngoại thương và hiệp định ký kết giữa các nước. Đồng thời điều kiện này cũng quy Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SDG I - NH§T&PTVN §ç ThÞ Thuý Mai – Tµi chÝnh tÝn dông 5 định cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động. Người ta có thể chia thành hai loại tiền sau: - Đồng tiền tính toán (Account Currency): Là loại tiền được dùng để thể hiện giá cả và tính toán tổng giá trị hợp đồng. - Đồng tiền thanh toán (Payment Currency): Là loại tiền để chi trả nợ nần, hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền của nước nhập khẩu, của nước xuất khẩu hoặc có thể là đồng tiền quy định thanh toán của nước thứ 3. Điều kiện về địa điểm thanh toán: - Địa điểm thanh toán được quy định rõ trong hợp đồng ký kết giữa các bên. Địa điểm thanh toán có thể là nước nhập khẩu hoặc nước người xuất khẩu hay có thể là một nước thứ 3. - Tuy nhiên, trong TTQT giữa các nước, bên nào cũng muốn trả tiền tại nước mình, lấy nước mình làm địa điểm thanh toán. Sở dĩ như vậy vì thanh toán tại nước mình thì có nhiều điểm thuận lợi hơn.Ví dụ như có thể đến ngày mới phải chi tiền, đỡ đọng vốn nếu là người nhập khẩu, hoặc có thể thu tiền về nhanh nên luân chuển vốn nhanh nếu là người xuất khẩu, hay có thể tạo điều kiện nâng cao được địa vị của thị trường tiền tệ nước mình trên thế giới - Trong thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán là sự so sánh lực lượng giữa hai bên quyết định, đồng thời còn thấy rằng dùng đồng tiền của nước nào thì địa điểm thanh toán là nước ấy. Điều kiền về thời gian thanh toán: Điều kiện thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ với việc luân chuyển vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh được những biến động về tiền tệ thanh toán. Do đó, nó là vấn đề quan trọng và thường xẩy ra tranh chấp giữa các bên trong đàm phán ký kết hợp đồng. Thông thường có 3 cách quy định về thời gian thanh toán: Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SDG I - NH§T&PTVN §ç ThÞ Thuý Mai – Tµi chÝnh tÝn dông 6 - Trả tiền trước là việc bên nhập khẩu trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần tiền hàng sau khi hai bên ký kết hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu. - Trả tiền ngay là việc người nhập khẩu trả tiền sau khi người xuất khẩu hoàn hành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi quy định hoặc sau khi người nhập khẩu nhận được hàng tại nơi quy định. - Trả tiền sau là việc người nhập khẩu trả tiền cho gnười xuất khẩu sau một khoảng thời gian nhất định kể từ khi giao hàng. Điều kiện về phương thức thanh toán: Đây là điều kiện quan trọng nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán là cách mà người mua trả tiền và người bán thu tiền về như thế nào. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Tuỳ từng điều kiện cụ thể mà người mua và người bán có thể thoả thuận để xác định phương thức thanh toán cho phù hợp. 1.1.3. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại. a. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại (KTĐN). Thanh toán quốc tế là khâu then chốt, cuối cùng để khép kín một chu trình mua bán hàng hoá hoạc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Thanh toán quốc tế là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại. Thanh toán quốc tế thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Việc tổ chức Thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tam và đẩy mạnh hoạt động XNK của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương. Đồng thời, hoạt động Thanh toán quốc tế góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý các đối tác xa nhau nên việc tìm hiểu các khả năng tài chính, khả năng thanh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SDG I - NH§T&PTVN §ç ThÞ Thuý Mai – Tµi chÝnh tÝn dông 7 toán của người mua gặp nhiều khó khăn. Nếu tổ chức tốt công tác Thanh toán quốc tế thì sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hàng hoá XNK hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Tóm lại, có thể nói rằng kinh tế đối ngoại có mở rộng được hay không một phần nhờ vào hoạt động thanh toán quốc tế có tốt hay không. Thanh toán quốc tế tốt sẽ đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, phát triển sản xuất trong nước, khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao chất lượng hàng hoá. b. Đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Đối với hoạt động của Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế mà nhất là hình thức tín dụng chứng từ có vị trí quan trọng. Nó không chỉ thuần tuý là dịch vụ mà còn được coi là một mặt hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. - Trước hết, hoạt động thanh toán quốc tế giúp Ngân hàng thu hút thêm được khách hàng có nhu cầu giao dịch quốc tế. Trên cơ sở đó, Ngân hàng phát triển thêm quy mô, tăng thêm nguồn thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. - Thứ hai, thông qua hoạt động Thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời do quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân có quan hệ Thanh toán quốc tế qua ngân hàng. - Thứ ba, giúp Ngân hàng thu được một nguồn ngoại tệ lớn từ đó Ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế khác. - Thứ tư, hoạt động thanh toán quốc tế giúp Ngân hàng tăng tính thanh khoản thông qua lượng tiền ký quỹ.Mức ký quỹ phụ thuộc vào độ tin cậy, an toàn của từng khách hàng cụ thể. Song xét về tổng thể thì các khoản ký quỹ này phát sinh một cách thường xuyên và ổn định.Vì vậy trong thời gian chờ đợi thanh toán, ngân hàng có Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SDG I - NH§T&PTVN §ç ThÞ Thuý Mai – Tµi chÝnh tÝn dông 8 thể sử dụng các khoản này để hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, thậm chí có thể sử dụng để kinh doanh,đầu tư ngắn hạn để kiếm lời. - Hơn thế nữa, hoạt động thanh toán quốc tế còn giúp Ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở nâng cao uy tín của Ngân hàng. Có thể nói, trong xu thế ngày nay hoạt động Thanh toán quốc tế có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói riêng và hoạt động KTĐN nói chung. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trang để có biện pháp thực hiện nghiệp vụ Thanh toán quốc tế có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm phục vụ tốt hơn cho công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam. 1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế. a. Ph ... ước đi thích hợp nhằm kích thích xuất khẩu và bảo hộ nhập khẩu trong nước. 3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước. a. NHNN cần có những biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường mua bán ngoại tệ liên ngân hàng. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SDG I - NH§T&PTVN §ç ThÞ Thuý Mai – Tµi chÝnh tÝn dông 62 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường nhằm giải quyết các quan hệ trao đổi, cung cấp ngoại tệ giữa NHNN với các ngân hàng thương mại và giữa các ngân hàng thương mại với nhau. Vì vậy, để SGDI_NHĐT&PTVN mở rộng quan hệ thanh toán quốc tế, phục vụ tốt cho hoạt động XNK hàng hoá thì việc phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là rất cần thiết. Trong thời gian tới, để hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, ngân hàng Ngân hàngà nước và các đối tượng có liên quan cần thực hiện các công việc sau: Thứ nhất, cần giám sát và buộc các NHTM phải xử lý trạng thái ngoại hói của mình trong ngay bằng việc mua bán ngoại tệ trên thị trườngngoại tệ liên ngân hàng. Thứ hai, mở rộng đối tượng tham gia vào thị truờng. Thứ ba, phát triển các nghiệp vụ vay mượn ngoại tệ, nghiệp vụ đầu cơ và các hình thức mua bán ngoại tệ như mua bán kỳ hạn, hợp đồng tương lai b. Ngân hàng Nhà nước nên thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp sao cho tỷ giá luôn dảm bảo có lợi cho các nhà XNK. NHNN với vai trò tham mưu cho Chính Phủ đưa ra những chính sách quản lý ngoại tệ có hiệu quả nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động XNK. 3.3.3. Đối với SGDI-NHĐT&PTVN. SGD cần chú trọng tới công tác đào tạo và tái đào tạo các thanh toán viên, tạo cơ hội cho họ cập nhật những kiến thức mới trong lĩnh vực Thanh toán quốc tế. Hơn nưa, ngân hàng nên thành lập quỹ đào tạo, liên hệ với các ngân hàng đại lý cử cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm và thực tế ở nước ngoài. Mặt khác, đội ngũ cán bộ thanh toán viên của ngân hàng còn thiếu, đặc biệt là ở các chi nhánh. Một cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, giải quyết công việc đôi khi bị chồng chéo. Do đó, NHĐT&PTVN cần bổ xung nhân lực cho các chi nhánh, nhất là cán bộ có kiến thức chuyên môn, giỏi ngoại ngữ và am hiểu tin học. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SDG I - NH§T&PTVN §ç ThÞ Thuý Mai – Tµi chÝnh tÝn dông 63 Bên cạnh đó NH nên đa dạng hoá các hình thức cho vay tai trợ, nâng cao mức chiết khấu bộ chứng từ và có chính sách cho vay ưu đãi đối với các khách hàng có uy tín, có nguồn trả nợ bảo đảm. Hơn thế nữa, NH nên tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại, phù hợp đảm bảo cạnh tranh, hội nhập, mở rộng thị phần, nhất là ở những địa bàn trọng điểm. Cuối cùng, NH cần quan tâm mở rộng mạng lưới quan hệ đại lý với các NH đại lý trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động Thanh toán quốc tế. Từ đó nâng cao chất lượng và phạm vi hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SDG I - NH§T&PTVN §ç ThÞ Thuý Mai – Tµi chÝnh tÝn dông 64 Kết luận Việt Nam bước vào nền kinh tế thị trường và hội nhập vào nền kinh tế mậu dịch thế giới từ cuối thập niên 80. Hoạt động thương mại và Ngân hàng đang ngày một sôi động và phát triển, nhất là khi có sự hiện diện của các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài. Hoạt động thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu không những tăng lên về kim ngạch mà tăng lên cả về quy mô và chất lượng. Cùng với sự phát triển đó, hoạt động của các Ngân hàng thương mại trong nước ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, hoạt động này cũng vấp phải rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt với các Ngân hàng liên doanh, các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài. SGDI_NHĐT&PTVN cũng là một trong số các Ngân hàng thương mại nước ta đang đứng trước thực trạng đó. Để đứng vững duy trì và phát triển uy tín của mình trên thị trường quốc tế thì việc nâng cao chất lượng thanh toán hàng hoá theo phương thức tín dụng chứng từ là yêu cầu bức thiết với Ngân hàng. Em hy vọng với chừng mực nào đó, những nghiên cứu và giải pháp nêu trên sẽ giúp ích đối với công việc của cán bộ thanh toán quốc tế, góp phần mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại SGDI- NHĐT&PTVN . Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Mai Thanh Quế và các anh chị phòng Thanh toán quốc tế - SGDI- NHĐT&PTVN để em có thể hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SDG I - NH§T&PTVN §ç ThÞ Thuý Mai – Tµi chÝnh tÝn dông 65 Mục lục Lời nói đầu ........................................................................................................... 1 Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và tín dụng chứng từ ................. 3 1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế .................................................... 3 1.1.1. Khái niệm..................................................................................................... 3 1.1.2. Các điều kiện thanh toán quốc tế .................................................................. 3 1.1.3. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại ... 5 1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế ........................................................... 7 1.2. Tín dụng chứng từ - phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu và quan trọng của ngân hàng thương mại ..........................................................................................13 1.2.1. Định nghĩa ..................................................................................................13 1.2.2. Các bên tham gia.........................................................................................13 1.2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C ............................................................13 1.2.4. Thư tín dụng................................................................................................15 1.2.5. Ưu, nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ...................................20 Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở GDI - Ngân hàng ĐT & PTVN ................................................22 2.1. Giới thiệu chung về Sở GDI - Ngân hàng ĐT & PTVN .................................22 2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Sở GDI - Ngân hàng ĐT & PTVN ...................................................................................................................22 2.1.2. Mô hình hoạt động kinh doanh của Sở GDI - Ngân hàng ĐT & PTVN .......24 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 của Sở GDI - Ngân hàng ĐT & PTVN ...................................................................................................................26 2.1.4. Hoạt động của phòng thanh toán quốc tế ....................................................30 2.2. Thực trạng thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở GDI - Ngân hàng ĐT & PTVN ..... 31 2.2.1. Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ ........ 31 2.2.2. Thực trạng thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở GDI - Ngân hàng ĐT & PTVN ........................................................................38 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SDG I - NH§T&PTVN §ç ThÞ Thuý Mai – Tµi chÝnh tÝn dông 66 2.2.3. Đánh giá thành quả đạt được và những hạn chế...........................................44 Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở GDI - Ngân hàng ĐT & PTVN và một số kiến nghị..........................................49 3.1. Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế của Sở GDI - Ngân hàng ĐT & PTVN trong thời gian tới ................................................................................................ 49 3.2. Giải pháp mở rộng L/C tại Sở GDI - Ngân hàng ĐT & PTVN .......................50 3.2.1. Phát triển tổ chức nhân sự đào tạo mở rộng phạm vi hoạt động ..................50 3.2.2. Cải tiến kỹ thuật công nghệ .........................................................................51 3.2.3. Đẩy mạnh tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu ...............................................52 3.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp, phân tích đối thủ cạnh tranh và áp dụng marketing vào hoạt động thanh toán quốc tế ...............................................52 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát .....................................................52 3.2.6. Đa dạng hoá các ngoại tệ trong kinh doanh và dịch vụ ................................53 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................53 3.3.1. Đối với cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước..............................................53 3.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước .......................................................................54 3.3.3. Đối với Sở GDI - Ngân hàng ĐT & PTVN .................................................55 Kết luận ...............................................................................................................57 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SDG I - NH§T&PTVN §ç ThÞ Thuý Mai – Tµi chÝnh tÝn dông 67 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
File đính kèm:
- chuyen_de_tot_nghiep_hoat_dong_thanh_toan_quoc_te_theo_phuon.pdf