Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ - Thành Phố Vinh - Tỉnh Nghệ An
Chương I
Vai trò của vốn và hoạt động huy động vốn
của ngân hàng thương mại
I. Những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thương mại.
1. Định nghĩa Ngân hàng Thương mại.
Lịch sử đã ghi nhận sự phát sinh, phát triển của ngành Ngân hàng được
quyết định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá- tiền tệ. Đồng
thời cũng còn những yếu tố khác có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc và sự
phát triển của hệ thống ngân hàng; như chế độ pháp quyền, điều kiện chiến
tranh và tình trạng khủng hoảng kinh tế, tài chính.
Từ thời cổ đại, ở những nước có nền thương mại phát triển sớm đã xuất hiện
những nhóm thương nhân chuyên nghề kinh doanh các dịch vụ tiền tệ nhưng
chưa có một cơ cấu tổ chức nào được coi như một ngân hàng theo đúng chức
danh của nó. Trong nhiều thế kỷ của thời trung cổ, nghề kinh doanh này đã
phải trải qua bao nỗi thăng trầm bởi chiến tranh tàn khốc, không thể phát triển
được. Phải chờ cho đến đầu thế kỷ thứ 12, khi chiến tranh đã dịu bớt, kinh tế
hàng hoá đã có bước phát triển, nhất là khu vực Tây âu. Khi đó, một tổ chức
được mệnh danh là ngân hàng được thành lập ở Venise nước ý vào năm 1171,
tuy về thực chất chỉ là một tổ chức tài chính được thiết lập để thực hiện sự tài
trợ cho chiến tranh, nhưng nội dung hoạt động của nó đã bao hàm cả nghiệp
vụ ngân hàng.
Cho đến đầu thế kỷ 15, một số tổ chức kinh doanh tiền tệ được thành lập,
được xem như những ngân hàng thực thụ như: Ngân hàng Barcelone, Ngân
hàng Valenee của Tây Ban Nha, những tổ chức này đã thực hiện các nghiệp
vụ nhận tiền ký thác, cấp tín dụng, chuyển ngân và làm các nghiệp vụ thu- chi
tiền cho khách hàng với ý nghĩa là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản.
Sự phát triển của Ngân hàng Thương mại phải kể từ thời kỳ phục hưng, và
đặc biệt là từ khoảng thế kỷ 17 cho đến nay. Thời kỳ kinh tế hàng hoá phát
triển nhanh chóng, mạnh mẽ, nền thương mại không ngừng mở rộng, các
quan hệ hàng hoá- tiền tệ phát triển bao trùm đời sống kinh tế- xã hội đã tạo
ra những tiền đề kinh tế phát sinh và phát triển nghề Ngân hàng.
ở Việt nam, trong bước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật,
được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể
hỗn hợp đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các
doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác
và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh
tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra
đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Từ năm 1986, hoà
vào công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đất nước theo sự chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước, hệ thống ngân hàng được tổ chức lại theo Nghị định
53/HĐBT được tách ra làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nuớc đảm nhận công tác
phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ, còn chức năng kinh doanh được
thực hiện bởi các Ngân hàng Thương mại.
Năm 1991, sự ra đời của các Ngân hàng Thương mại cổ phần cùng các
Ngân hàng Thương mại quốc doanh đã góp phần rất lớn vào công cuộc phát
triển đất nước. Luật “Tổ chức tín dụng” của Việt nam ban hành vào ngày
12/12/1997 đã định nghĩa Ngân hàng Thương mại như sau:
“Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động
ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ - Thành Phố Vinh - Tỉnh Nghệ An
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Lớp TÀI CHÍNH CÔNG Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ - Thành Phố Vinh - Tỉnh Nghệ An Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A lời nói đầu ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá của nước ta. Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, nước ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triển do vậy lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do vậy quá trình nhận và truyền vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Có thể nói ở Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp. Do đó vai trò của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là cực kỳ quan trọng. Như vậy công tác huy động vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của ngân hàng nói riêng. Trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ - Thành Phố Vinh - Tỉnh Nghệ An tôi đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu kỹ về công tác huy động vốn và chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ - Thành Phố Vinh - Tỉnh Nghệ An” Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các phương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưởng đến các phương thức đó. Thực trạng về công tác huy động vốn của ngân hàng công thương Bến Thuỷ (các phương thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng, các nhân tố ảnh hưởng tới nó), từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được hình thành gồm có 3 chương. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A Chương I. Vai trò của vốn và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại. Chương II. Thực trạng huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ. Chương III. Giải pháp tăng cường huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ. Do thời gian nghiên cứu lý luận và thực tập còn ngắn với trình độ hiểu biết còn hạn chế do vậy chuyên đề này còn có nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô và các bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn thầy GS.TS. Lê Đức Lữ đã tận tình chỉ bảo và các cô chú, anh chị công tác ở phòng kinh doanh, phòng nguồn vốn, phòng kế toán và các cán bộ nhân viên khác trong ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Rất chân thành cảm ơn. Vinh tháng 5 năm 2003 Sinh viên thực hiện Lê Anh Tú Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A Chương I Vai trò của vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại I. Những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thương mại. 1. Định nghĩa Ngân hàng Thương mại. Lịch sử đã ghi nhận sự phát sinh, phát triển của ngành Ngân hàng được quyết định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá- tiền tệ. Đồng thời cũng còn những yếu tố khác có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc và sự phát triển của hệ thống ngân hàng; như chế độ pháp quyền, điều kiện chiến tranh và tình trạng khủng hoảng kinh tế, tài chính... Từ thời cổ đại, ở những nước có nền thương mại phát triển sớm đã xuất hiện những nhóm thương nhân chuyên nghề kinh doanh các dịch vụ tiền tệ nhưng chưa có một cơ cấu tổ chức nào được coi như một ngân hàng theo đúng chức danh của nó. Trong nhiều thế kỷ của thời trung cổ, nghề kinh doanh này đã phải trải qua bao nỗi thăng trầm bởi chiến tranh tàn khốc, không thể phát triển được. Phải chờ cho đến đầu thế kỷ thứ 12, khi chiến tranh đã dịu bớt, kinh tế hàng hoá đã có bước phát triển, nhất là khu vực Tây âu. Khi đó, một tổ chức được mệnh danh là ngân hàng được thành lập ở Venise nước ý vào năm 1171, tuy về thực chất chỉ là một tổ chức tài chính được thiết lập để thực hiện sự tài trợ cho chiến tranh, nhưng nội dung hoạt động của nó đã bao hàm cả nghiệp vụ ngân hàng. Cho đến đầu thế kỷ 15, một số tổ chức kinh doanh tiền tệ được thành lập, được xem như những ngân hàng thực thụ như: Ngân hàng Barcelone, Ngân hàng Valenee của Tây Ban Nha, những tổ chức này đã thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, cấp tín dụng, chuyển ngân và làm các nghiệp vụ thu- chi tiền cho khách hàng với ý nghĩa là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản. Sự phát triển của Ngân hàng Thương mại phải kể từ thời kỳ phục hưng, và đặc biệt là từ khoảng thế kỷ 17 cho đến nay. Thời kỳ kinh tế hàng hoá phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ, nền thương mại không ngừng mở rộng, các quan hệ hàng hoá- tiền tệ phát triển bao trùm đời sống kinh tế- xã hội đã tạo ra những tiền đề kinh tế phát sinh và phát triển nghề Ngân hàng. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A ở Việt nam, trong bước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Từ năm 1986, hoà vào công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đất nước theo sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, hệ thống ngân hàng được tổ chức lại theo Nghị định 53/HĐBT được tách ra làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nuớc đảm nhận công tác phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ, còn chức năng kinh doanh được thực hiện bởi các Ngân hàng Thương mại. Năm 1991, sự ra đời của các Ngân hàng Thương mại cổ phần cùng các Ngân hàng Thương mại quốc doanh đã góp phần rất lớn vào công cuộc phát triển đất nước. Luật “Tổ chức tín dụng” của Việt nam ban hành vào ngày 12/12/1997 đã định nghĩa Ngân hàng Thương mại như sau: “Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 2. Những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống như một doanh nghiệp thương mại, đều hướng đến mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Ngân hàng Thương mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại. So với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ khác thì hàng hoá của Ngân hàng Thương mại là một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả của loại hàng hoá này biểu hiện ra bên ngoài là các mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó chịu tác động bởi quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường và trên cơ sở khoản lợi nhuận đạt được khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy lợi nhuận chủ yếu của hoạt động ngân hàng sẽ là khoản chênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động với thu nhập từ lãi cho vay. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A Để có hàng hoá kinh doanh, ngân hàng phải đưa ra một giá mua hợp lý cũng như đa dạng các hình thức huy động. Đồng thời ngân hàng cũng đa dạng hoá các hình thức cho vay nhằm phân tán giảm thiểu rủi ro. Với vị thế kinh doanh Ngân hàng Thương mại thực hiện các dịch vụ trung gian hưởng hoa hồng. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng Thương mại phát triển mạnh mẽ, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Sự đa dạng và phong phú các nghiệp vụ kinh doanh đã làm cho Ngân hàng Thương mại trở thành một tổ chức kinh doanh không thể thiếu trong tiến trình phát triển kinh tế. 2.1. Nghiệp vụ nhận tiền gửi: Đây là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của cá nhân, của tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở ngân hàng. 2.2. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng: Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ liên quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực thanh toán bình thường), sẽ được sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc trưng nhất của Ngân hàng Thương mại. Nó tạo ra hình thức tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu. Dựa vào tính chất và hình thức cho vay nghiệp vụ tín dụng được phân thành: 2.2.1. Căn cứ vào mục đích: - Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai. - Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A - Cho vay nông nghiệp. - Thuê mua và các loại khác. 2.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay. - Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng, chủ yếu được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các doanh nghiệp. - Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt năm thì loại cho vay này có thời hạn từ 1 đến 3 năm. Tín dụng trung hạn thường sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dụng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm (Việt nam). Loại tín dụng này thường để đáp ứng các nh ... mà ngân hàng áp dụng từ đó các ngân hàng thương mại sẽ đưa ra được mức lãi suất phù hợp. Điều này sẽ thúc đẩy sự cạnh tranh với mức cao hơn giữa các ngân hàng, tạo thêm sự chủ động linh hoạt và tự chủ trong kinh doanh của các ngân hàng. Mỗi ngân hàng có thể tuỳ thuộc vào vị thế trên thị trường để ấn định mức lãi suất phù hợp hay vì bị kiềm chế bởi khung lãi suất. Ngân hàng Nhà nước cần đẩy mạnh phát triển nghiệp vụ thị trường mở mà không trực tiếp tác động vào lãi suất, gây ra những biến động xấu về tình hình đầu tư. Các văn bản luật và dưới luật cần được ban hành một cách có hệ thống, chính xác đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều sự được điều chỉnh của luật pháp, tạo nên một môi trường ổn định về pháp lý và chế độ chính sách của các ngân hàng. 2.5. Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy Công ty bảo hiểm tiền gửi phát huy vai trò của mình. Sự an toàn của ngân hàng thương mại luôn là mỗi quan tâm hàng đầu đối với các cổ đông (chủ ngân hàng), người ký thác, các giới chức điều hành và giám sát bởi những vụ phá sản ngân hàng có thể có ảnh hưởng bất lợi đối với nền kinh tế hơn bất cứ các vụ phá sản ở bất cứ loại hình doanh nghiệp nào khác. Để đảm bảo an toàn (giảm thiểu rủi ro) cho các NHTM. Công ty bảo hiểm tiền gửi ra đời nhằm bảo vệ quyền lợi cho người ký thác trong trường hợp rủi ro xẩy ra nghĩa là ngân hàng bị phá sản. Bảo hiểm tiền gửi ra đời với mục đích sẽ làm tăng niềm tin của quần chúng vào ngân hàng, nhằm huy động tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế đặc biệt là tiền gửi của dân cư. ở Việt Nam, ngày 19/08/2000 tổ chức bảo hiểm tiền gửi TP Hồ Chí Minh được thành lập và được áp dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Công ty bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A Ngân hàng Nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ cho công ty bảo hiểm tiền gửi như bắt buộc các ngân hàng thương mại phải gửi các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của mình để công ty bảo hiểm tiền gửi có thể hiểu rõ được hoạt động của ngân hàng và có biện pháp cứu trợ kịp thời khi ngân hàng gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động đóng phí bảo hiểm của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác có thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi. Trên đây là một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ. Các biện pháp trên cần được tiền hành một cách đồng bộ, nhất quán và tuỳ thuộc vào điều kiện tình hình thực tế của mình mà ngân hàng sẽ lựa chọn biện pháp nào cho hợp lý. Như vậy công tác huy động vốn của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ nói riêng và NHTM nói chung sẽ đạt kết quả tốt. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A Kết luận Ngày nay, sự tăng trưởng kinh tế đất nước luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo của mỗi quốc gia. Do vậy nhu cầu về vốn của nền kinh tế cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế, chính trị gia trên thế giới. Một trong các kênh truyền vốn quan trọng nhất, hiệu quả nhất là thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Trong khi đó, huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản và quan trọng của bất cứ ngân hàng thương mại nào. Quy mô, chất lượng huy động vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng do vậy ảnh hưởng đến sự cung ứng vốn cho nền kinh tế . ở Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước là rất lớn, trong khi thị trường chứng khoán chưa phát triển. Trong tình hình như vậy, công tác huy động vốn ở NHTM rất cần được chấn chỉnh, mở rộng và tăng cường nhằm thu gom được tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế. Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ em đã tìm hiểu kỹ công tác huy động vốn cùng với sự tham khảo các tài liệu liên quan, em đã hoàn thành được chuyên đề này. Chuyên đề đã nêu lên được các hình thức huy động vốn của NHTM và những yếu tố ảnh hưởng tới công tác này. Từ lý thuyết, chuyên đề đã đi vào phân tích thực trạng huy động vốn của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ, những thành quả đạt được, những khó khăn còn vướng mắc. Từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn cho ngân hàng . Trên đây là toàn bộ chuyên đề của em trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ. Do trình độ thực tế còn bị hạn chế, thời gian thực tập không được dài nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của thầy cô và những ai quan tâm đến vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ, cùng toàn thể cán bộ Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này./. Vinh, tháng 04 năm 2003 Sinh viên Lê Anh Tú Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A Danh mục tài liệu tham khảo 1. Luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng năm 1998. 2. Các văn bản dưới luật của ngân hàng nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam . 3. Báo cáo 5 năm xây dựng và trưởng thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ. 4. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1998, 1999, 2000, 2001, 2002 Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ. 5. Frederic S. Mishkin: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. 6. Ph.D & Edward K. Gill Ph.D: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại . 7. Tạp chí ngân hàng các năm 1998, 1999, 2000, 2001, 2002. 8. Thời báo kinh tế các số năm 2000, 2001, 2002. 9. Thời báo ngân hàng. 10. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A Mục lục Lời nói đầu.................................................................................................... 1 Chương I: Vai trò của vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại .... 4 I. Những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thương mại. ........................... 4 1. Định nghĩa Ngân hàng Thương mại. ................................................... 4 2. Những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thương mại. ....................... 5 II. Vai trò của vốn đối với Ngân hàng thương mại. ..................................... 9 1. Vốn của Ngân hàng thương mại. ........................................................ 9 2. Vai trò của vốn đối với Ngân hàng thương mại. ............................... 14 III. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại. ................... 16 1. Các hình thức huy động tiền gửi của Ngân hàng Thương mại........... 17 2. Chứng thư tiền gửi loại lớn. .............................................................. 19 3. Vay ngắn hạn tại Ngân hàng Trung ương. ........................................ 20 4. Vay ngắn hạn thông qua hợp đồng mua lại. ...................................... 20 5. Vay ngắn hạn bằng giấy nợ phụ........................................................ 21 6. Vay của Ngân hàng Trung ương. ...................................................... 22 7. Các khoản vay từ công ty mẹ. ........................................................... 22 IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM ........ 23 1. Các nhân tố bên ngoài...................................................................... 23 2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng ........................................................ 24 Chương II: Thực trạng huy động vốn của CHi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ ............................................................................................................................... 27 I. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ ................. 27 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ........................................ 27 2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng Công thương Bến Thuỷ. .. 27 3. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm qua. ................................ 29 II. Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ những năm qua(1998-2002). ........................................ 34 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A 1. Tình hình huy động vốn ngắn hạn..................................................... 40 2. Tình hình huy động vốn trung dài hạn. ............................................. 42 III. Đánh giá chung về công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng công thương Bến Thuỷ trong những năm qua. .......................................... 44 1. Những kết quả đạt được:................................................................... 45 2. Những hạn chế và nguyên nhân. ....................................................... 46 Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ........................................................................................................... 49 I. Mục tiêu của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ năm tới. ... 49 II. Các giải pháp để tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh. ................... 50 1. Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp. ............. 50 2. Mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn ....................................................................................................... 51 3. Đơn giản hoá các thủ tục trong hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng. 53 4. Phải có chính sách lãi suất phù hợp với từng thời kỳ ........................ 53 5. Thực hiện tốt chính sách khách hàng ................................................ 55 6. Ngân hàng không ngừng hoàn thiện các tiện ích như thanh toán, thu chi hộ,................................................................................................... 56 7. Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh ......................... 57 8. Đào tạo đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao, hết lòng phục vụ khách hàng ...................................................................... 57 9. Tăng cường hoạt động Marketing trong ngân hàng........................... 58 III. Một số kiến nghị . ............................................................................... 59 1. Đối với Ngân hàng Công thương Việt nam....................................... 59 2. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Trung ương. ............................ 62 Kết luận ......................................................................................................................... 68 Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................................ 69 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A
File đính kèm:
- chuyen_de_tot_nghiep_giai_phap_tang_cuong_huy_dong_von_tai_c.pdf