Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội
Chương I: Những vấn đề lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của NHTM.
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế kinh tế là điều kiện
và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống
ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ
vàng. Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền tại các
cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại. Người làm nghề đúc tiền, đổi tiền, thực
hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận
thu được là chênh lệch giá mua-bán.
Người làm nghề đổi tiền thường là người giàu, trước đó có thể đã làm
nghề cho vay nặng lãi. Họ thường có két tốt để cất giữ đảm bảo an toàn. Do yêu
cầu cất trữ tiền của các lãnh chúa, các nhà buôn. nhiều người làm nghề đổi tiền
thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Thực hiện cất trữ hộ làm tăng thu nhập,
tăng khả năng đa dạng hoá loại tiền, tăng qui mô tài sản của người kinh doanh
tiền tệ. Việc cất trữ hộ nhiều người khác là đièu kiện để thực hiên thanh toán hộ
và thanh toán không dùng tiền mặt. Với những ưu điểm của mình thanh toán
không dùng tiền mặt đă thu hút các thương gia gửi tiền nhiều hơn.
Trong đIều kiện lưu thông tiền kim loại (bạc hoặc vàng) các chủ cửa
hàngvàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền. Những ngân hàng loại
này gọi là ngân hàng của những thợ vàng.
Nghề ngân hàng cũng được bắt đầu từ người cho vay nặng lãi. Một số
người cho vay nặng lãi đã thực hiện cả nghiệp vụ đổi tiền, giữ hộ tiền và thanh
toán hộ.
Các ngân hàng đầu tiên dùng vốn tự có để tài trợ cho hoạt động của họ,
nhưng điều đó không kéo dài. Từ hoạt động thực tiễn, các chủ ngân hàng nhận
thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra, xong tất cả
người gửi đều không cùng rút tiền một lúc nên đã tạo ra số dư thường xuyên ở
ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng tạm thời
một phần tiền gửi của khách để cho vay. Hoạt động cho vay tạo lên lợi nhuận lớn
cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để
cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích
khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện
để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay.
Tóm lại, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua các chức năng, các dịchv ụ hoặc vai
trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang
không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính-bao gồm cả các công
ty chứng khoán, công ty môi giới chúng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo
hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại
ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi
ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi
giới chứng khoán, tham gia các hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và
thực hiện nhiều dịch vụ môi giới khác.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội ” Sinh viên: Trịnh Doãn Bộ Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÞnh Do·n Bé Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh Líp Ng©n hµng 43A 2 Mục lục Lời mở đầu...........................................................................................................................................1 Chương I: Những vấn đề lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng........3 1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại (NHTM)...........................3 1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của NHTM..................................3 1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................3 1.1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng.................................................................7 1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại....................................12 1.1.2.1. Tín dụng – Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế...........12 1.1.2.2. Các loại hình thức tín dụng..........................................................................14 1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thơng mại......................................17 1.2.1. Khái niệm...................................................................................................17 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng...............................................19 1.2.2.1. Hoạt động tín dụng xét ở góc độ hoạt động của ngân hàng..................19 1.2.2.2.Chất lượng tín dụng ngân hàng dưới góc độ họat động của doanh nghiệp...................................................................................................................21 1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng....................21 1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.............................................................22 1.2.3.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp...............................................................23 1.2.3.3. Các nhân tố khách quan khác.................................................................24 Chơng II: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội....................................................26 2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.....26 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh.........................................................26 2.1.1.1. Sự hình thành NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội ..........................................................................................................26 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội...................27 2.1.1.3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội .................................................................................32 2.1.2. Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ..............................................36 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ...39 Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÞnh Do·n Bé Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh Líp Ng©n hµng 43A 3 2.2.1. Cho vay theo dư nợ....................................................................................39 2.2.1.1. Dư nợ tín dụng đến /06/2004 .................................................................39 2.2.1.2. Dư nợ tính đến hết 31/12/2004................................................................41 2.2.2. Chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ....................42 2.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng của Chi nhánh với doanh nghiệp vừa và nhỏ........................................................................................................................43 2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................43 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................45 2.3.2.1. Những hạn chế.........................................................................................45 2.3.2.2. Những nguyên nhân.................................................................................46 Chương III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội....................................................49 3.1. Định hướng phát triển tín dụng của Chi nhánh........................................49 3.1.1. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004.................49 3.1.1.1. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2004.............................................................49 3.1.1.2. Dư nợ đến 31/12/2004.............................................................................50 3.1.1.3. Kết qủa tài chính.....................................................................................50 3.1.2. Định hướng mục tiêu giải pháp năm 2005...............................................51 3.1.2.1.Định hướng chung.....................................................................................51 3.1.2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2005...............................................................51 3.1.2.3. Các giải pháp thực hiện.........................................................................52 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.......................................................................................................................53 3.2.1. Công tác huy động vốn..............................................................................53 3.2.2 .Công tác tính dụng điều hành hoạt động kinh doanh.............................53 3.2.3. Giải pháp phát triển thị phần....................................................................54 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ......................................54 3.3. Một số kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam.........................................54 3.3.1. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam....................................................54 Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÞnh Do·n Bé Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh Líp Ng©n hµng 43A 4 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc...........................................................55 3.3.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nớc...................... Kết luận.........................................................................................................57 Lời nói đầu Với bất cứ một quốc gia nào, bất cứ một nền kinh tế nào thì vốn luôn là yếu tố hàng đầu quyết định sự tăng trưởng kinh tế. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua gần 15 năm đổi mới Việt Nam đã và đang từng bước vươn lên, bước đầu khẳng định được uy tín, chinh phục được mọi thị trường, chiếm lĩnh thị trường lớn, ổn định góp phần nâng cao vị thế của mình trên chính trường quốc tế. Hiện nay với cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở rộng sản xuất. Theo dự tính trong tương lai thì nhu cầu vốn ngày càng tăng nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh tạo ra năng lực mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh phát triển và cạnh tranh được trên thị trường các doanh nghiệp cần phải đầu tư một lượng vốn không nhỏ, mà vốn tự có của doanh nghiệp chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn của họ. Đặc biệt là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ do vốn tự có ít nên nhu cầu về vốn là rất cấp thiết. Vì vậy ngân hàng chính là nơi mà các doanh nghiệp này tìm đến để giải quyết các khâu về vốn. Tín dụng của các ngân hàng thương mại là một trong những hình thức sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các doanh Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÞnh Do·n Bé Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh Líp Ng©n hµng 43A 5 nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít những khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả... đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trong đó có Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các ngân hàng, vì chất lượng tín dụng liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội ” với mục đích nghiên cứu các vấn đề lý luận và tiễn để nói nên được tầm quan trọng về chất lượng của các khoản tín dụng. Bài viết được chia làm 3 phần: Chương I : Những vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội Do trình độ lí luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy giáo và các anh, chị trong Chi nhánh để chuyên đề được hoàn thiện và đầy đủ hơn. Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÞnh Do·n Bé Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh Líp Ng©n hµng 43A 6 Chương I: Những vấn đề lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng 1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM) 1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của NHTM. 1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng. Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại. Người làm nghề đúc tiền, đổi tiền, thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu được là chênh lệch giá mua-bán. Người làm nghề đổi tiền thường là người giàu, trước đó có thể đã làm nghề cho vay nặng lãi. Họ thường có két tốt để cất giữ đảm bảo an toàn. Do yêu cầu cất trữ tiền của các lãnh chúa, các nhà buôn... nhiều người làm nghề đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Thực hiện cất trữ hộ làm tăng thu nhập, tăng khả năng đa d ... hiếm 29,5 tổng dư nợ. - Nợ quá hạn : Không có. 3.1.1.3. Kết qủa tài chính: - Tổng thu 946A: 99 tỷ đồng. Trong đó: + Thu lãi cho vay : 47 tỷ đồng, chiếm 47,4% tổng thu. + Thu dịch vụ: 2 tỷ đồng, chiếm 7,93% tổng thu. Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÞnh Do·n Bé Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh Líp Ng©n hµng 43A 56 + Thu phó thừa vốn : 40 tỷ đồng chiếm 40,4% tổng thu. - Tổng chi 946A: 80 tỷ đồng. Trong đó: + Chi về huy động vốn: 74 tỷ đồng. + Chi lương: 2,5 tỷ đồng. - Chênh lệch: Thu nhập – Chi phí: 18 tỷ đồng. - Hệ số lương làm ra: 1,86 - Lãi suất bình quân: + Lãi suất đầu vào: 0,58%. + Lãi suất đầu ra: 0,84%. + Chênh lệch lãi suất 0,26%. 3.1.2. Định hướng mục tiêu giải pháp năm 2005: 3.1.2.1.Định hướng chung: - Về huy động vốn: Nâng dần tỉ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư, nhất là nguồn vốn trung dài hạn, tiến tới cân đối một cách vững chắc nguồn vốn để đầu tư. - Về công tác cho vay: Từng bước chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tập trung cho vay hộ kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Công tác đào tạo: Chú trọng đến việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh. 3.1.2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2005: - Tổng nguồn vốn đạt 3000 tỷ đồng, tăng trưởng 25% so với năm 2004. - Tổng dư nợ: 1200 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2004. - Không có nợ quá hạn. Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÞnh Do·n Bé Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh Líp Ng©n hµng 43A 57 - Tài chính kinh doanh có lãi, đủ quỹ tiền lương, thưởng theo quy định. 3.1.2.3. Các giải pháp thực hiện: a). Công tác huy động vốn: - Tiếp tục mở rộng mạng lưới, trong năm 2005 triển khai thêm 2 điểm giao dịch mới nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. - Đa dạng hóa hình thức huy động vốn, với lãi suất linh hoạt, phù hợp, phong phú về thời hạn và các hình thức trả lãi... Cải tiến thủ tục tạo điều kiện cho người dân có thói quen gửi tiền tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ Ngân hàng như thẻ tín dụng, thẻ ATM... - Tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. - Giao chỉ tiêu dư nợ gắn với chỉ tiêu tăng trưởng vốn huy động. - Giao chỉ tiêu kế hoạch cho các bộ phận, gắn với thi đua khen thưởng kịp thời. - Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện nhanh chóng, có hiệu qủa công việc được giao. b). Công tác tín dụng: - Thực hiện bước điều chỉnh về cơ bản, nhằm thay đổi cơ cấu đầu tư, chuyển hướng đầu tư sang cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh. - Chấn chỉnh công tác tín dụng, nâng cao trình độ cũng như kỹ năng cho cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định. - Đặc biệt coi trọng công tác phân tích, đánh gía, xếp loại khách hàng, thông qua đó để có hướng đầu tư chuẩn xác và hiệu quả cao. Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÞnh Do·n Bé Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh Líp Ng©n hµng 43A 58 - Bố trí đủ cán bộ tín dụng nhằm mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh, các đối tượng vay vốn đời sống, tiêu dùng... c). Nâng cao năng lực tài chính: - Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng giảm thiểu rủi ro lãi suất, giảm thấp lãi suất đầu vào, kiên trì áp dụng lãi xuất cho vay theo văn bản chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, nâng cao chênh lệch lãi suất tiến tới 0,4%. - Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, coi trọng chất lượng tín dụng, đảm bảo các khoản vay có chất lượng tốt. - Tiếp tục triển khai công tác đào tạo và đạo tạo lại đội ngũ cán bộ, mở các lớp ngoại ngữ cơ bản, nâng cao, lớp tin học... - Phát triển truyền thống anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới của NHNo&PTNT Việt Nam, kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công tác đoàn thể; động viên khuyến khích tập thể cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. - Tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội thi đua phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh có vị thế trong hệ thống. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ: 3.2.1. Công tác huy động vốn. - Tiến hành phân loại khách hàng ở nguồn vốn hiện có, có chính sách ưu đãi cụ thể với từng khách hàng, đặc biệt là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Đa dạng các loại hình huy động nhất là tiết kiệm trung và dài hạn, áp dụng lãi suất linh hoạt để tăng nguồn vốn trung, dài hạn và tính ổn định vững chắc. 3.2.2. Công tác tính dụng điều hành hoạt động kinh doanh: Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÞnh Do·n Bé Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh Líp Ng©n hµng 43A 59 - Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh phải được thực hiện nghiêm túc.Đôn đốc chỉ đạo thường xuyên các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao. - Tạo uy tín để giữ khách hàng truyền thống, chủ động tìm kiếm các khách hàng mới tập trung vào các đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn,vì hiện nay số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ là lớn. - Nâng cấp trang thiết bị phát triển công nghệ Ngân hàng, thực hiện thanh toán điện tử nâng cấp dịch vụ thanh toán để thu hút khách hàng đến giao dịch. 3.2.3. Giải pháp phát triển thị phần: - Phải luôn chú trọng vào mở rộng địa bàn hoạt động, tăng thị phần trong khách hàng truyền thống, thu hút nhiều khách hàng mới. - Tổ chức tốt hội nghị khách hàng, tuyên truyền quảng bá tạo uy tín và vị thế. - Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp, phân loại khách hàng để có cơ chế ưu đãi phù hợp đồng thời tránh những rủi ro trong kinh doanh. - Nắm bắt tốt tình hình lãi suất trên thị trường để điều chỉnh lãi suất cho vay, huy động phù hợp. - Tích cức tiếp cận khách hàng mới thiết lập quan hệ tín dụng và thanh toán đặc biệt là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Làm tốt công tác tổ chức khảo sát, mở thêm các điểm giao dịch để tăng cường huy động vốn và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt kết quả cao. 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ. Nhằm kịp thời phát hiện những tồn tại, thiếu sót để tìm biện pháp khắc phục hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chú trọng công tác tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ để nâng cao chất lượng mọi mặt hoạt động nghiệp vụ và khả nâng điêu hành của các bộ phận. Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÞnh Do·n Bé Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh Líp Ng©n hµng 43A 60 3.3. Một số kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. 3.3.1. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam - NHNo&PTNT Việt Nam nên thành lập một cơ quan lưu trữ thông tin chung về doanh nghiệp để cung cấp cho các Ngân hàng chi nhánh. Việc thành lập cơ quan chung này sẽ tiết kiệm được chi phí hơn là mỗi chi nhánh tự thành lập một phòng thông tin cho mình nhất là trong điều kiện hiện nay, nhiều chi nhánh không đủ khả năng làm việc đó. Để có thể thu thập, sử lý và lưu trữ thông tin được tốt thì công tác này phải được ứng dụng tin học. - Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam sớm có chiến lược và chính sách khách hàng làm định hướng cho các chi nhánh xây dựng cơ chế tài chính trong tiếp thị và ưu đãi với khách hàng vừa mang tính hệ thống vừa mang tính cạnh tranh cao, vừa tạo nguồn chủ động cho các đơn vị thành viên trong việc vận dụng có hiệu qủa cơ chế đó. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước - Ngân hàng Nhà nước nên áp dụng mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn, phân theo nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Sẽ là không công bằng cho các doanh nghiệp phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn khi nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là các nguyên nhân khách quan như: Hạn hán, lũ lụt...hay do những thay đổi của cơ chế chính sách của Nhà nước. 3.3.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước. - Đề nghị Chính phủ phổ biến việc xếp loại đánh giá hiệu qủa hoạt động của các doanh nghiệp, xúc tiến triển khai chương trình bình chọn doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Ngân hàng có thể yên tâm hơn khi cho vay đối với các doanh nghiệp này, sẽ nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng. Mặt khác, các doanh nghiệp được bình chọn là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả có nhiều thuận lợi hơn trong việc kinh doanh, sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tìm mọi cách hoàn Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÞnh Do·n Bé Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh Líp Ng©n hµng 43A 61 thiện hơn chu trình công nghệ sản xuất để làm ăn có hiệu qủa hơn nữa, góp phần nâng cao chất lượng sử dụng vốn của Ngân hàng, đưa đất nước phát triển hơn nữa trong giai đoạn hiện nay. - Đề nghị Chính phủ sửa đổi quy định gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giảm nợ của quy chế 324. Có thể nhận thấy rằng, một khách hàng đã gặp khó khăn trong việc trả nợ gốc thì phần lãi càng khó có khả năng thanh toán cho Ngân hàng vì vậy việc quy định chuyển nợ quá hạn phải chịu lãi suất cao hơn gây khó khăn cho khách hàng.Trong trường hợp này, Ngân hàng nên tiến hành tìm hiểu nguyên nhân từ phía khách hàng. Từ đó đưa ra các phương pháp giải quyết hợp lý. - Xúc tiến việc thành lập công ty mua bán nợ để giải phóng nợ đọng cho các doanh ngiệp, lành mạnh hóa tình hính tài chính và đảm bảo sản xuất kinh doanh bình thường. Ban hành cơ chế kiểm tra giám sát tình hình nợ của các doanh nghiệp gắn với hiệu quả đầu tư nhưng vẫn đảm bảo quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÞnh Do·n Bé Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh Líp Ng©n hµng 43A 62 Kết luận Nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề quan tâm của hầu hết các ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội nói riêng. Vì chất lượng của các khoản tín dụng ảnh hưởng trực tiêp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng, mặt khác tín dụng có tác động trực tiếp trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước bằng cách tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả. Hoạt động tín dụng của ngân hàng là vấn đề mang tính quyết định đến hoạt động của ngân hàng do đó vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng luôn đựơc ngân hàng quan tâm hàng đầu và coi đó mục tiêu quan trọng cần đạt được. Sau hơn 1 nămg thành lập Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã nỗ lực đổi mới, hoàn thiện kịp thời để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng đối với các khỏan tín dụng nói chung và các khoản tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng, và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó thì cũng không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót mà Chi nhánh cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường. Trong thời gian tới cùng với sự chỉ đạo sát sao của NHNo&PTNT Việt Nam và nỗ lực của chính bản thân, Chi nhánh sẽ hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao, nâng cao được chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp đó phát triển đồng thời đẩy mạnh quá trình CHN, HĐH đất nước.
File đính kèm:
- chuyen_de_tot_nghiep_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung.pdf