Tiểu luận Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết
Phần 1: NHỮNG TRANH CHẤP, BẤT ĐỒNG TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẤU HÀNG HÓA
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu có thể xảy ra những tranh chấp,
bất đồng sau:
1.1 Các tranh chấp phát sinh liên quan đến việc thực hiện hợp đồng của người
bán:
Người bán không cung cấp hàng hóa hoặc cung cấp hàng hóa không phù hợp với quy
định của hợp đồng mua bán mà đôi bên đã ký kết hoặc cung cấp hàng hóa không
đúng với sự mong đợi của người mua.
1.1.1 Tranh chấp về nghĩa vụ giao hàng:
Người bán giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm, thiếu số lượng,không đúng chất
lượng không đúng tên gọi, quy cách, chủng loại ,hoặc không giao hàng )
Về số lượng:
Người bán phải giao hàng phù hợp với hợp đồng về mặt số lượng. Như vậy,
người bán bị coi là vi phạm hợp đồng khi chỉ giao một số lượng hàng hóa
thực tế ít hơn số lượng quy định.
Người mua có quyền từ chối phần dư ra khi người bán giao vượt quá số
lượng.
- Trường hợp đối tượng của hợp đồng là những hàng hóa cá biệt, hàng đặc
định hoặc các mặt hàng số lượng nhỏ với đơn vị đo là cái, chiếc như máy
móc thiết bị, ô tô, xe gắn máy, -> người bán buộc phải tuân thủ đúng số
lượng trong hợp đồng.
- Đối tượng của hợp đồng là các mặt hàng đồng loại mà số lượng được xác
định bằng các đơn vị đo trọng lượng, khối lượng, dung tích như tấn, tạ,
mét khối như ngũ cốc, nguyên vật liệu, và hợp đồng thường quy định
một số lượng phỏng chừng -> người bán có quyền giao với số lượng chênh
lệch trong tỷ lệ dung sai quy định.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..... KHOA .... Tiểu luận Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 1 Phần 1: NHỮNG TRANH CHẤP, BẤT ĐỒNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẤU HÀNG HÓA Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu có thể xảy ra những tranh chấp, bất đồng sau: 1.1 Các tranh chấp phát sinh liên quan đến việc thực hiện hợp đồng của người bán: Người bán không cung cấp hàng hóa hoặc cung cấp hàng hóa không phù hợp với quy định của hợp đồng mua bán mà đôi bên đã ký kết hoặc cung cấp hàng hóa không đúng với sự mong đợi của người mua. 1.1.1 Tranh chấp về nghĩa vụ giao hàng: Người bán giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm, thiếu số lượng,không đúng chất lượng không đúng tên gọi, quy cách, chủng loại ,hoặc không giao hàng) Về số lượng: Người bán phải giao hàng phù hợp với hợp đồng về mặt số lượng. Như vậy, người bán bị coi là vi phạm hợp đồng khi chỉ giao một số lượng hàng hóa thực tế ít hơn số lượng quy định. Người mua có quyền từ chối phần dư ra khi người bán giao vượt quá số lượng. - Trường hợp đối tượng của hợp đồng là những hàng hóa cá biệt, hàng đặc định hoặc các mặt hàng số lượng nhỏ với đơn vị đo là cái, chiếcnhư máy móc thiết bị, ô tô, xe gắn máy,-> người bán buộc phải tuân thủ đúng số lượng trong hợp đồng. - Đối tượng của hợp đồng là các mặt hàng đồng loại mà số lượng được xác định bằng các đơn vị đo trọng lượng, khối lượng, dung tích như tấn, tạ, mét khối như ngũ cốc, nguyên vật liệu,và hợp đồng thường quy định một số lượng phỏng chừng -> người bán có quyền giao với số lượng chênh lệch trong tỷ lệ dung sai quy định. Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 2 Ví dụ 1: TRANH CHẤP VỀ GIAO HÀNG THIẾU TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUẦN ÁO TRẺ EM Các bên: Nguyên đơn: Người mua – Cuba Bị đơn: Người bán – Trung Quốc Tóm tắt vụ việc: 25/12/2006: Ký hợp đồng mua bán với các điều kiện sau: - Hàng hóa: 19.500 bộ quần áo trẻ em sợi hỗn hợp với số lượng và giá cả khác nhau - Điều kiện giao hàng: FOB (cảng Trung Quốc) - Tổng trị giá hợp đồng: 404.415 USD - Phương thức đóng gói: hộp giấy - Giao hàng vào tháng 6/2007 - Số lượng giao: 900 hộp giấy bốc lên tàu của Cuba Điều 13: Các điều kiện chung về giao hàng trong hợp đồng: quy định rõ quyền của các bên được khiếu nại về việc thiếu hàng hóa. Các tình tiết: Tại cảng đến Havana, người mua xác nhận có 1 số thùng có trọng lượng không đủ. Tuy nhiên, người mua vẫn vận chuyển số hàng trên vào kho và nhờ Cơ quan giám định tại Cuba . Sau khi kiểm định, cơ quan này đã xác nhận như sau: Thiếu 606 quần/áo trong 19 thùng hàng được giám định ( trong tổng số 300 thùng) theo vận đơn B/L 52, hóa đơn SUL 30047. Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 3 Thiếu 1.845 quần/áo trong 61 thùng hàng theo B/L 53, hóa đơn SUL 30048 Người bán đã không chấp nhận thỏa thuận đàm phán khi người mua yêu cầu. Cho nên, người mua đã khởi kiện người bán phải chịu trách nhiệm cho số hàng thiếu & yêu cầu được bồi thường. Lập luận của bị đơn: Điều 14: Các điều kiện chung về giao hàng trong hợp đồng: Số lượng và khối lượng của hàng hóa được xác định theo vận đơn đường biển. Điều 15: Các điều kiện chung về giao hàng trong hợp đồng: Đơn vị khối lượng và đơn vị đo của bản giám định và xác nhận hàng hóa cung cấp phụ thuộc vào các tài liệu của bên bán. Bị đơn dựa theo các quy định tại điều 14 ở trên nói rằng: sau khi hàng được bốc lên tàu, đã nhận được vận đơn sạch do thuyền trưởng phát hành xác nhận là hàng hóa hợp lệ và phù hợp với số lượng ghi trong hóa đơn và bản chứng nhận số thùng hàng với các chi tiết ghi trên vận đơn. Bị đơn cho rằng: nếu xảy ra tình trạng thiếu hàng trầm trọng như Nguyên đơn biện luận thì lúc đó chắc chắn có nhiều thùng hàng rỗng đã bị mở, và như thế thì thuyền trưởng đã không ký vận đơn sạch. Bị đơn cũng biện luận rằng : Nguyên đơn cũng đã xác nhận các thùng hàng vẫn hợp lệ khi được chuyển đến. Bên cạnh đó, Nguyên đơn đã không trình được chứng nhận giám định hàng hóa để chứng minh hàng bị thiếu về khối lượng và trong thùng có nhiều thứ khác không phải là hàng hóa. Thêm nữa, bị đơn cho rằng: hàng hóa được ký theo điều kiện FOB thì theo quy định của Incoterms 2000, một khi hàng được chuyển qua lan can tàu tại cảng bốc hàng, mọi rủi ro về mất mát hoặc tổn thất đối với hàng hóa thì người mua phải chịu. Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 4 Bị đơn cũng dựa vào điều 15 ở trên lập luận: bên bán đã cung cấp tài liệu để chứng minh số hàng được giao phù hợp với các quy định của hợp đồng và cần phải dựa vào bản xác nhận này để xác định số hàng đã giao. Phán quyết của trọng tài: Cũng chiếu theo điều 14: các điều kiện chung về giao hàng ở trên, nhưng trọng tài lập luận rằng: mặc dù trên vận đơn đường biển có ghi tổng trọng lượng của hàng hóa nhưng không ghi rõ số hàng trong từng thùng hoặc khối lượng của mỗi thùng hàng. Bị đơn đã trình chứng nhận về hàng hoá được đóng vào thùng khi số hàng này còn ở trong nhà máy, nhưng hàng đã không được bốc trực tiếp lên tàu sau khi rời nhà máy mà được vận chuyển bằng nhiều phương tiện, rồi cuối cùng mới được bốc lên tàu. Do đó, không loại trừ khả năng việc thiếu hàng xảy ra trước khi số hàng này được bốc lên tàu. Ủy ban trọng tài cũng chiếu theo điều 13: Các điều kiện chung về giao hàng trong hợp đồng đã ký kết có qui định rõ quyền của các bên được khiếu nại về việc thiếu hàng hoá và do đó Bị đơn phải chịu trách nhiệm về việc thiếu hàng này. Về tiền phạt: - Bị đơn phải bồi thường cho Nguyên đơn 4.425,01 USD - khoản tiền đã trả cho số hàng thiếu - 180 USD phí giám định. - Bị đơn chịu phí trọng tài. Về chất lượng : Tranh chấp giữa người mua với người nhập khẩu, người bán hàng hoặc giữa các thương nhân với nhau do sản phẩm, hàng hoá không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc thỏa thuận về chất lượng trong hợp đồng. Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 5 Tranh chấp giữa tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh với người tiêu dùng và các bên có liên quan do sản phẩm, hàng hoá không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường. Người bán phải có nghĩa vụ giao hàng phù hợp với phẩm chất quy định trong hợp đồng. Nếu là hàng đặc định thì phải giao hàng có phẩm chất hoàn toàn phù hợp với quy định của hợp đồng -> sự khác biệt về phẩm chất đều bị coi là vi phạm hợp đồng. Trường hợp người bán giao hàng có khuyết tật -> người mua có quyền đòi bồi thường bằng hiện vật bằng cách thay thế hàng hóa mới hoặc sữa chữa khuyết tật. Nếu là hàng đồng loại thì tùy thuộc các chỉ tiêu chất lượng trong hợp đồng để xét xem người bán có giao hàng đúng chất lượng hay không. Tranh chấp có thể phát sinh trong các trường hợp sau: Khi người bán cung cấp hàng có sự sai biệt về mặt phẩm chất so với quy định trong hợp đồng mà sự sai biệt đó làm cho người mua không thể sử dụng hàng hóa theo mục đích đã định. Ngược lại, sự sai biệt đó vẫn cho phép người mua sử dụng được hàng hóa theo mục đích đã định nhưng hiệu quả không cao hoặc không làm thay đổi tính chất cơ bản của hàng hóa vẫn có thể coi như phù hợp với hợp đồng nhưng đồng thời người mua sẽ đòi hỏi người bán phải giảm giá cả lại lô hàng đã giao cho phù hợp với phẩm chất thực tế của hàng hóa -> từ đó nảy sinh tranh chấp giữa người mua và người bán. Trong nghĩa vụ giao hàng của người bán, còn phải kể đến việc kiểm tra về sự phù hợp về phẩm chất và số lượng của hàng hóa thực tế đã giao với các quy định của hợp đồng. Kết quả kiểm tra thường được thể hiện qua “ Giấy chứng nhận phẩm chất và số lượng” được coi là có giá trị pháp lý khi nó phản ánh rõ ràng, trung thực Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 6 hàng giao thực tế, được xác định bởi tổ chức kiểm tra giám định có thẩm quyền và việc kiểm tra được tiến hành đúng thời gian, địa điểm, nội dung và phương pháp do hợp đồng quy định. Giấy chứng nhận sự phù hợp thường có 2 loại: - Giấy chứng nhận sự phù hợp không có tính chất quyết định (không có giá trị pháp lý cuối cùng). Trong hợp đồng giữa người bán và người mua đã ký kết chỉ quy định việc kiểm tra phẩm chất ở nơi đi do cơ quan X tiến hành -> trường hợp này người bán chưa hết trách nhiệm về sự phù hợp của hàng hóa ở nơi đến -> người mua có quyền bác bỏ giấy chứng nhận đó. - Giấy chứng nhận về sự phù hợp có tính chất quyết định ( có giá trị pháp lý cuối cùng). Điều này phải được thể hiện trong hợp đồng và khi đó giấy chứng nhận này ràng buộc trách nhiệm của cả hai bên. Người xuất khẩu thì muốn việc kiểm tra ở nơi đi có tính quyết định. Khi đó, người xuất khẩu có thể hết trách nhiệm về sự phù hợp của hàng hoá ở nơi đến. Cách quy định này đương nhiên có lợi cho người bán, vì hàng hoá trong mua bán quốc tế thường phải vận chuyển dài ngày, qua nhiều vùng khí hậu khác nhau nên rất dễ bị tổn thất. Tuy vậy, sự miễn trách của người bán về sự phù hợp này cũng có tính chất tương đối. Người nhập khẩu vẫn có quyền chứng minh ngược lại khi thấy có sự man trá hay thông đồng với cơ quan giám định của người bán, quá trình kiểm tra có khuyết điểm, nội dung giấy chứng nhận không rõ ràng. Người nhập khẩu, ngược lại, muốn việc kiểm tra sự phù hợp ở nơi đến có tính quyết định. Bởi vì khi đó, ở mức độ nhất định người bán phải có trách nhiệm về sự phù hợp của hàng hoá ở nơi đến. Người nhập khẩu yên tâm hơn về quá trình vận chuyển và độ chính xác của việc kiểm tra ở nước mình. Ý chí của hai bên về vấn đề này không giống nhau nên cũng có thể sẽ có tranh chấp, bất đồng xảy ra, nhất là khi trong hợp đồng không quy định rõ ràng về giá trị của giấy chứng nhận phẩm chất. Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 7 Ví dụ 2: TRANH CHẤP VỀ CHẤT LƯỢNG TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN CHÈ Các bên: Nguyên đơn : Người mua - Ba Lan Bị đơn : Người bán - Việt Nam Tóm tắt vụ việc: Hợp đồng mua bán với các điều kiện sau : Hàng hóa : 11 MT chè đen loại D và 10.5 MT chè đen loại PS Tiêu chuẩn hàng : Thủy phần: tối đa 9,0%, Tro: tối đa 6,5%, Tạp chất: tối đa: 0,3% Điều kiện giao hàng : C.I.F (F.O.B cảng Hải Phòng) Tổng trị giá hợp đồng : 21,695 USD Điều 175 Luật Thương mại Việt Nam quy định: “ Hàng được giám định theo thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá, trong trường hợp Hợp đồng không có quy định thì các bên có quyền lựa chọn tổ chức giám định.” Tình tiết vụ án: Căn cứ theo điều 13 của hợp đồng, bị đơn đã mời Vinacontrol giám định từ ngày 24/3 -> 01/4/2008 và cấp chứng thư ... p bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 37 1. Đơn kiện & Bản tự bảo vệ Thủ tục tố tụng bắt đầu bằng một đơn kiện do nguyên đơn nộp cho Trung tâm. Kèm theo đơn kiện phải có thoả thuận trọng tài, các tài liệu, bằng chứng liên quan. Nội dung chủ yếu của đơn kiện: a. Ngày tháng năm làm đơn kiện b. Tên và địa chỉ của các bên c. Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp d. Cơ sở và chứng cứ khởi kiện, nếu có e. Các yêu cầu của Nguyên đơn f. Trị giá tài sản mà Nguyên đơn yêu cầu nếu có g. Tên và địa chỉ người được Nguyên đơn chỉ định làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 38 VIAC tiếp nhận Hồ sơ đơn kiện: VIAC kiểm tra sơ bộ vế vấn đề thẩm quyền và yêu cầu Nguyên đơn nộp phí trọng tài (xem biểu phí trọng tài dưới đây). Khi phí trọng tài đã được nộp đủ và Nguyên đơn hoàn thành các thủ tục cần thiết, VIAC sẽ chính thức thụ lý vụ kiện và thông báo cho Bị đơn Bị đơn nộp Bản tự bảo vệ: Sau khi nhận được Đơn kiện do VIAC gửi, Bị đơn phải nộp Bản tự bảo vệ cho VIAC. Nội dung chủ yếu: a. Ngày, tháng, năm b. Tên và địa chỉ của Bị đơn c. Cơ sở và chứng cứ bảo vệ nếu có d. Tên và địa chỉ của người được Bị đơn chỉ định làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên Nếu Bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của VIAC, hoặc không có thoả thuận trọng tài, hoặc thoả thuận trọng tài vô hiệu, hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu điều đó trong Bản tự bảo vệ Bị đơn có thể yêu cầu gia hạn thời hạn nộp Bản tự bảo vệ, tối đa không quá 75 ngày kể từ ngày nhận được Đơn kiện; Bị đơn có quyền kiện lại Nguyên đơn; Đơn kiện lại phải được nộp cùng thời điểm nộp Bản tự bảo vệ; Việc Bị đơn không nộp Bản tự bảo vệ sẽ không ngăn cản các bước tố tụng trọng tài. Quá trình tố tụng trọng tài vẫn được tiến hành. 2. Thành lập Hội đồng trọng tài: gồm 3 Trọng tài viên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận Hội đồng trọng tài gồm 1 trọng tài viên. Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 39 Chủ tịch Hội đồng trọng tài sẽ do hai Trọng tài viên của Nguyên đơn và Bị đơn bầu, hoặc do Chủ tịch VIAC chỉ định. VIAC gửi Hồ sơ vụ kiện cho Hội đồng trọng tài 3. Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc: Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc, có thể mời giám định theo yêu cầu của các bên để làm rõ bản chất vụ việc 4. Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp: Khi có đủ điều kiện để giải quyết vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài quyết định triệu tập các bên tham dự phiên họp để giải quyết vụ tranh chấp Thời gian mở phiên họp và cách thức tiến hành phiên họp giải quyết vụ tranh chấp do Hội đồng trọng tài quyết định. Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai 5. Phán quyết trọng tài: Sau khi phiên họp giải quyết vụ tranh chấp và quá trình tố tụng trọng tài kết thúc, Hội đồng trọng tài soạn thảo Phán quyết trọng tài. Phán quyết trọng tài có thể được công bố ngay tại phiên họp giải quyết vụ tranh chấp hoặc sau đó. Phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm và ràng buộc đối với các bên VIAC gửi Phán quyết trọng tài: Sau khi nhận được Phán quyết trọng tài của Hội đồng trọng tài, VIAC sẽ gửi phán quyết cho các bên Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 40 Biểu phí Trọng tài Quốc tế Việt Nam Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Trị giá tranh chấp Phí trọng tài 500.000.000 trở xuống 45.000.000 500.000.001 đến 1.000.000.000 45.000.000 + 7,0% số tiền vượt quá 500.000.000 1.000.000.001 đến 5.000.000.000 80.000.000 + 4,0% số tiền vượt quá 1.000.000.000 5.000.000.001 đến 10.000.000.000 240.000.000 + 2,5% số tiền vượt quá 5.000.000.000 10.000.000.001 đến 50.000.000.000 365.000.000 + 1,5% số tiền vượt quá 10.000.000.000 50.000.000.001 đến 100.000.000.000 965.000.000 + 1,0% số tiền vượt quá 50.000.000.000 100.000.000.001 đến 500.000.000.000 1.465.000.000 + 0,4% số tiền vượt quá 100.000.000.000 500.000.000.001 trở lên 3.065.000.000 + 0,1% số tiền vượt quá 500.000.000.000 To-tung.aspx 3.3 Các Trung Tâm Trọng Tài Khác - Trung tâm Trọng tài Kinh tế Hà Nội Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 41 Trụ sở: 90 Phan Bội Châu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội ĐT: 84.4. 822 0602 - Trung tâm Trọng tài Kinh tế Thăng Long Trụ sở: 47 Lê Hồng Phong, quận Ba Đình, Hà Nội ĐT: 84.4.823 1949 -Trung tâm Trọng tài Kinh tế Bắc Giang Trụ sở: 65 Nguyễn Văn Cừ, TX Bắc Giang ĐT: 84.240.773 2740 - Trung tâm Trọng tài Kinh tế Sài Gòn Trụ sở: 460 Cách Mạng Tháng Tám, P.4, Q. Tân Bình, TP. HCM ĐT: 84.8.844 6975 - Trung tâm Trọng tài Kinh tế Cần Thơ Trụ sở: 111 Nguyễn An Ninh, TP Cần Thơ ĐT: 84.71.825296 Phần 4: NHỮNG BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TRANH CHẤP 4.1 Làm tốt khâu đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu Cách tốt nhất để ngăn ngừa những bất đồng, tranh chấp trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng là thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng tất cả các giai đọa đàm phán như chuẩn bị đàm phán, tiếp xúc, tiến hành đàm phán, kết thúc đàm phán, và rút kinh Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 42 nghiệm sau đàm phán. Hợp đồng phải được soạn thảo cẩn thận, chứa đựng đầy đủ các nội dung, các điều kiện và điều khoản cần thiết, các nội dung được trình bày rõ ràng, đơn giản, chính xác. Ngược lại, những hợp đồng được đàm phán, soạn thảo vội vã, mang tính hình thức, đối phó với những điều kiện và điều khoản quá sơ sài hoặc mập mờ, tối nghĩa, những hợp đồng bị thúc ép ký kết gấp gáp, chủ thể hợp đồng không kịp có thời gian cân nhắc hay xem xétchính là mầm mống phát sinh tranh chấp, bất đồng về sau. Để có những hợp đồng chặt chẽ, các bên mua bán có thể: - Tham khảo các mẫu hợp đồng mua bán quốc tế của ITC trên các trang như: http:// www.intracen.org, - Nghiên cứu kỹ và vận dụng tốt các điều khoản Incoterms, UCP, URCĐây cũng là các biện pháp ngăn ngừa tranh chấp hữu hiệu. - Nghiên cứu các quy định của các quốc gia có liên quan đến hợp đồng, ví dụ : Nghị định số 06/2008/ NĐ-CP ngày 16/01/2008 của chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại, Mục 5 Chương II, Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. - Các bên đối tác phải hiểu nhau và thiện chí với nhau. 4.2 Bàn bạc soạn thảo kỹ những tình huống bất khả kháng, miễn trách, khó khăn trở ngại dẫn đến phải điều chỉnh, sửa đổi lại hợp đồng. Trên thực tế, ngay cả những hợp đồng được đàm phán, soạn thảo kỹ lưỡng nhất cũng không thể lường trước tất cả mọi tình huống có thể xảy ra,bởi vạn vật luôn biến đổi, tạo ra vô số những rủi ro, bất trắc. Vì vậy một trong những biện pháp ngăn ngừa tranh chấp trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là bàn bạc soạn thảo kỹ lưỡng những điều khoản bất khả kháng, miễn trách, khó khăn trở ngại trong quá trình thực hiện hợp đồng. Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 43 Mỗi quốc gia đều có những điều khoản quy định về bất khả kháng riêng, ở một số quốc gia còn quy định những tình huống gặp khó khăn trở ngại. Tuy nhiên, những quy định này ở các quốc gia khác nhau là khác nhau, nên khi áp dụng các hợp đồng ngoại thương có thể dẫn đến những bất đồng, trach chấp. Chính vì vậy khi đàm phán, soạn thảo hợp đồng ngoại thương các bên cần đưa những điều khoản về “ Bất khả kháng”, “ khó khăn trở ngại” vào hợp đồng. Khi những điều khoản này được soạn thảo tốt sẽ giúp ngăn ngừa được những bất đồng, tranh chấp hay giúp giả quyết những bất đồng, tranh chấp một khi chúng phát sinh mà không cần sử dụng tòa án hay trọng tài. Ví dụ trong thời gian qua miền Trung có lũ lụt rất nặng, đường xá bị sạt lở, giao thông bị cản trở. Do đó nhiều doanh nghiệp vận tải không thể không vi phạm hợp đồng vận chuyển. Điều này kéo theo nhiều doanh nghiệp cũng phải vi phạm hợp đồng vì không giao được hàng cho bên thứ ba đúng thời hạn, không có nguyên liệu để sản xuất nên chậm giao hàng. Vì thế đây là những điều kiện bất khả kháng mà đã được quy định trong hợp đồng thì sẽ tránh được những tranh chấp không cần thiết Với mục đích giúp các bên mua bán soạn thảo hợp đồng tốt Phòng Thương mại Quốc tê (ICC) đã soạn ra hai điều khoản : Điều khoản bất khả kháng và Điều khoản khó khăn trở ngại. Các bên có thể đưa vào hợp đồng nguyên văn điều khoản bất khả kháng được quy định trong ấn phẩm 421 cua ICC hoặc có thể dẫn chiếu như sau: “ Điều khoản bất khả kháng của Phòng Thương mại Quốc tế ( ấn phẩm sô 421 của ICC) là một phần của hợp đồng này.” 4.3 Tổ chức quá trình thực hiện hợp đồng một cách có khoa học, hợp lý. Tổ chức thực hiện hợp đồng là quá trình gồm nhiều bước, nhiều công việc có liên quan mật thiết với nhau. Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu bên bán phải tiến hành các công viêc sau: làm những công việc bước đầu của khâu thanh toán ( tùy theo phương thức đã chọn), xin giấy phép xuất khẩu ( nếu cần), chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu, thuê tàu, kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hóa, làm thủ tục hải quan, giao gàng, mua bảo hiểm, làm thủ tục thahh toán, giải quyết khiếu nại (nếu có), thanh lý hợp đồng Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 44 Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu bên mua phải tiến hành các công việc sau: xin giấy phép nhập khẩu (nếu cần), thực hiện các công việc bước đầu của khâu thanh toán, thuê tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, nhận hàng, kiểm tra hàng hóa, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại hàng hóa nếu bị thiếu hụt hoặc tổn thất (nếu có), thanh lý hợp đồng. Nếu các bên liên quan đều nghiêm túc thực hiện quá trình này, thông qua việc chuẩn bị chu đáo, bố trí công việc, nhân sự, phương tiện để thực hiện hợp đồng một cách có khoa học, hợp lý, đồng thời phối hợp chặ chẽ với nhau sẽ giảm được bất đồng và tranh chấp. Các tranh chấp bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, Th.S. Kim Ngọc Đạt, 2011, “Quản trị xuất nhập khẩu”, nhà xuất bản Tổng Hợp thành phố Hồ Chí Minh. 2. “Tòa án nhân dân tối cao”, (ngày truy cập 09/05/2013) 3. “Tóm tắt quy trình tố tụng”, to-tung-93/159/Tom-tat-Quy-trinh-To-tung.aspx (ngày truy cập 10/05/2013) 4. “Ký kết hợp đồng: Linh hoạt điều khoản giá”, thuc-kinh-doanh/186-ky-ket-hop-dong-linh-hoat-dieu-khoan-gia.html (ngày truy cập 07/05/2013) 5. “ 50 phán quyết trọng tài quốc tế chọn lọc”, VN/Home/anpham44-107/345/50-phan-quyet-trong-tai-quoc-te-chon-loc.aspx (ngày truy cập 06/05/2013) 6. Diễn đàn giao nhận và vận tải Việt Nam, (ngày truy cập 07/05/2013) 7. Xuất nhập khẩu Việt Nam, (ngày truy cập 08/05/2013) 8. Luật thương mại Việt Nam 2005, (ngày truy cập 08/05/2013)
File đính kèm:
- tieu_luan_cac_tranh_chap_bat_dong_trong_hoat_dong_xuat_nhap.pdf