Tiểu luận Mô hình tăng trưởng kinh tế Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore. Những điểm tương đồng và khác biệt

CHƯƠNG I: CÁC LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:

1.1 Giới thiệu chung:

Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế phổ biến của thế giới hiện nay. Tuy nhiên trong

nền kinh tế thế giới, con đường phát triển kinh tế thị trường là muôn hình, muôn vẻ. Có

những quốc gia phát triển kinh tế thị trường theo con đường cổ điển hay tuần tự như các

nước Âu- Mỹ, nhưng cũng có những quốc gia phát triển kinh tế thị trường theo con

đường rút ngắn. Các nhà kinh tế học đã chỉ ra các kiểu rút ngắn, chẳng hạn như Nhật Bản

là rút ngắn cổ điển, còn NICs là rút ngắn hiện đại. Mỗi quốc gia có một mô hình tăng

trưởng riêng của nó. Trong đó có sự nổi lên của các quốc gia Đông Á, được ví như những

con rồng châu Á với tốc độ tăng trưởng vượt bậc. Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore là một

trong những con rồng đó.

Đề tài của chúng tôi nghiên cứu về mô hình tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản, Hàn

Quốc, Singapore qua các thời kỳ đồng thời tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt

nhằm đưa ra cái nhìn rõ hơn về sự phát triển thần kỳ của các nước trên.

1.2 Khái niệm tăng trưởng kinh tế:

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản

lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người

(PCI) trong một thời gian nhất định. Nói cách khác tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng

sản phẩm xã hội (tính toàn bộ hay tính bình quân đầu người) trong một thời gian nhất

định.

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản sản phẩm

trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản

xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một

năm tài chính).

Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằng tiền của

tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một thời

gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm quốc

nội cộng với thu nhập ròng.

Tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng sản lượng bởi một sự gia tăng các hoạt động kinh

tế sử dụng các công nghệ sản xuất hiện có.

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ của một nước

ở một thời điểm nào đó trong điều kiện có công ăn việc làm đầy đủ.

Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy ở một số

quốc gia, mức độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu

người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.

pdf 37 trang chauphong 20/08/2022 11922
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Mô hình tăng trưởng kinh tế Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore. Những điểm tương đồng và khác biệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Mô hình tăng trưởng kinh tế Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore. Những điểm tương đồng và khác biệt

Tiểu luận Mô hình tăng trưởng kinh tế Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore. Những điểm tương đồng và khác biệt
1 
TIỂU LUẬN 
Mô hình tăng trưởng kinh tế Nhật Bản, Hàn Quốc, 
Singapore. Những điểm tương đồng và khác biệt 
2 
LỜI MỞ ĐẦU 
Tăng trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu quan trọng mà bất kì quốc gia nào 
cũng muốn đạt đến. Tuy nhiên, mỗi quốc gia, không hoàn toàn giống nhau về những điều 
kiện để phát triển. Có những quốc gia rất được ưu ái, có nhiều thuận lợi để phát triển, 
đặc biệt là về mặt tự nhiên, họ có nguồn tài nguyên phong phú, tạo bước đẩy đưa nền 
kinh tế phát triển cao. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều những quốc gia được xếp vào danh 
sách những nước nghèo tài nguyên, mà Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,là những ví dụ 
điển hình. Như chúng ta biết, thực tế hiện nay đã cho thấy những sự thật rất trái ngược 
nhau, ở một nước có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước thì lại có nền kinh tế 
chưa thật sự phát triển như những gì mong đợi, nói một cách thẳng thắn hơn, họ vẫn còn 
trong tình trạng kém phát triển. Nhưng những gì mà bạn nhìn thấy ở Nhật Bản, Hàn 
Quốc, Singapore,..thì đây lại là một khác biệt lớn. Họ có một nền kinh tế phát triển cao, 
nằm trong nhóm những con rồng châu á, GDP bình quân đầu người cao,Vậy, con 
đường phát triển mà họ đi ra sao? Họ đã chọn mô hình tăng trưởng kinh tế nào để có 
được những thành công như ngày hôm nay? Có những điểm tương đồng hay khác biệt 
nào giữa những con đường phát triển ở những quốc gia Đông Á này? 
Đi tìm lời giải cho những bài toán trên, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: “ Mô hình 
tăng trưởng kinh tế Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore. Những điểm tương đồng và 
khác biệt” 
3 
CHƯƠNG I: CÁC LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: 
1.1 Giới thiệu chung: 
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế phổ biến của thế giới hiện nay. Tuy nhiên trong 
nền kinh tế thế giới, con đường phát triển kinh tế thị trường là muôn hình, muôn vẻ. Có 
những quốc gia phát triển kinh tế thị trường theo con đường cổ điển hay tuần tự như các 
nước Âu- Mỹ, nhưng cũng có những quốc gia phát triển kinh tế thị trường theo con 
đường rút ngắn. Các nhà kinh tế học đã chỉ ra các kiểu rút ngắn, chẳng hạn như Nhật Bản 
là rút ngắn cổ điển, còn NICs là rút ngắn hiện đại. Mỗi quốc gia có một mô hình tăng 
trưởng riêng của nó. Trong đó có sự nổi lên của các quốc gia Đông Á, được ví như những 
con rồng châu Á với tốc độ tăng trưởng vượt bậc. Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore là một 
trong những con rồng đó. 
Đề tài của chúng tôi nghiên cứu về mô hình tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản, Hàn 
Quốc, Singapore qua các thời kỳ đồng thời tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt 
nhằm đưa ra cái nhìn rõ hơn về sự phát triển thần kỳ của các nước trên. 
1.2 Khái niệm tăng trưởng kinh tế: 
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản 
lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người 
(PCI) trong một thời gian nhất định. Nói cách khác tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng 
sản phẩm xã hội (tính toàn bộ hay tính bình quân đầu người) trong một thời gian nhất 
định. 
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản sản phẩm 
trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản 
xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một 
năm tài chính). 
Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằng tiền của 
tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một thời 
gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm quốc 
nội cộng với thu nhập ròng. 
Tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng sản lượng bởi một sự gia tăng các hoạt động kinh 
tế sử dụng các công nghệ sản xuất hiện có. 
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ của một nước 
ở một thời điểm nào đó trong điều kiện có công ăn việc làm đầy đủ. 
Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy ở một số 
quốc gia, mức độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu 
người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ. 
1.3 Mô hình tăng trưởng Kinh tế: 
Mô hình tăng trưởng kinh tế, có thể hiểu một cách nôm na, đó là cách thức tổ chức 
huy động và sử dụng các nguồn lực để đảm bảo có sự tăng trưởng về kinh tế qua các 
năm, với một tốc độ hợp lý. “Cách thức” nói ở đây là rất đa dạng, bao gồm cả đầu vào (là 
gia công, sản xuất, chế biến hay dịch vụ là chủ yếu); đầu ra (hướng nội hay hướng ngoại 
4 
là chủ yếu); phát triển các vùng, miền, các loại hình doanh nghiệp, tập đoàn; sự phối hợp 
giữa Nhà nước và thị trường trên từng lĩnh vực Lựa chọn theo cách nào, áp dụng mô 
hình nào là tùy thuộc vào điều kiện, đặc điểm, tình hình cụ thể ở mỗi nước trong mối 
quan hệ với thế giới đương đại và được quyết định bởi ý chí chủ quan của lãnh đạo mỗi 
nước. 
Quá trình tăng trưởng kinh tế có thể có nhiều mô hình khác nhau như tăng trưởng 
kinh tế hướng nội, tăng trưởng kinh tế hướng ngoại hoặc sự kết hợp của cả hai mô hình 
này tùy điều kiện và sự lựa chọn chiến lược của các quốc gia. Thực tiễn tăng trưởng kinh 
tế đã chứng minh những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và thể hiện được tính thần 
kỳ trong lịch sử phát triển là các nền kinh tế hướng ngoại như trường hợp của Nhật Bản, 
Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore,...Trong khoảng thời gian ngắn, các nền 
kinh tế này được công nghiệp hoá nhanh chóng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước 
này có thể đạt tới hai con số trong nhiều năm liên tục và nhanh chóng biến các nước này 
thành các nước công nghiệp hoá. Hiện tại, trường hợp của Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil và 
Nga (nhóm BRIC) đang thể hiện sự quá trình tăng trưởng cao tiềm tàng và ổn định trong 
nền kinh tế toàn cầu hoá. Nguồn lực tăng trưởng của các nước này là điều kiện nhân khẩu 
thuận lợi, cải cách mạnh cơ cấu kinh tế và khai thác triệt để động lực của toàn cầu hoá. 
Như vậy tăng trưởng kinh tế là quá trình tích luỹ giá trị gia tăng của một nền kinh tế 
từ các nguồn lực trong và ngoài nước và nó phải được thúc đẩy bằng những động lực đủ 
mạnh của chính sách, lòng tự hào dân tộc hoặc những yếu tố khác trong điều kiện toàn 
cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng trưởng kinh tế cao là mục tiêu mà nhiều quốc 
gia kỳ vọng trong vòng chưa đến 10 năm tổng sản phẩm quốc nội tăng lên gấp đôi như 
trường hợp của nền kinh tế Hoa Kỳ trong hoảng thời gian 1992- 2000, tổng sản phẩm 
quốc nội của nước này đã tăng lên gấp đôi nhờ dựa vào việc chuyển dịch mạnh cơ cấu từ 
cơ cấu kinh tế công nghiệp sang cơ cấu kinh tế tri thức. 
Tuy nhiên, quá trình tăng trưởng của các quốc gia không phải lúc nào cũng thành 
công. Có những quốc gia thực hiện chiến lược tăng trưởng hướng nội không thành công 
như Băng-la-đét, Mi-an-ma...Có những quốc gia thực hiện tăng trưởng hướng ngoại 
nhưng chủ yếu dựa vào vay nợ nước ngoài sử dụng thiếu hiệu quả đã rơi vào gánh nặng 
nợ nước ngoài đặc biệt là các nước châu Mỹ La tinh như Ác-hen-ti-na...Có quốc gia thực 
hiện tăng trưởng nhưng rơi vào bẫy thu nhập trung bình và chưa có sự cải thiện đáng kể 
thu nhập như Thái Lan, Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a... 
Một trường hợp khác của tăng trưởng không thành công là trường hợp quốc gia công 
nghiệp hoá cao (điển hình là Hà Lan vào những năm 1970) tìm thấy một mỏ dầu và do 
yêu cầu của khai thác dầu là mặt hàng có lợi nhuận cao cho nên một khối lượng lớn các 
nguồn lực từ các ngành công nghiệp có trình độ công nghệ cao đã di chuyển sang ngành 
dầu mỏ là ngành có trình độ công nghệ trung bình. Điều này mặc dù có làm tăng GDP 
song cơ cấu kinh tế đã bị lệch lạc thể hiện ở các ngành không phải công nghệ cao được 
mở rộng trong khi các ngành công nghệ cao được mở rộng không tương xứng với mục 
tiêu đặt ra của công nghiệp hoá. Đây là quá trình tăng trưởng ngược so với mong đợi 
trong công nghiệp hoá hay còn gọi là tăng trưởng không có tương lai. Mà một điển hình 
có thể nhắc đến là Gha-na, một đất nước đối mặt với điều kiện đặc thù trong lựa chọn 
chiến lược phát triển. Vào đầu những năm 1960, thu nhập bình quân đầu người của Gha-
5 
na và Hàn Quốc ngang nhau. Song sau 30 năm, Hàn Quốc trở thành một nước công 
nghiệp hoá mới trong khi đó Gha-na vẫn là một nước chậm phát triển. Nguyên nhân của 
tình hình này là do Gha-na chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế phát huy có 
hiệu quả các ngành có lợi thế so sánh sang một nền kinh tế phát huy các ngành không có 
lợi thế so sánh. Trong khi đó, Hàn Quốc lại tập trung phát triển mạnh các ngành có lợi thế 
so sánh và sử dụng có hiệu quả chính sách thương mại chiến lược. 
Mô hình nhà nước tăng trưởng: Đây có thể được hiểu là một sự phối hợp giữa nhà 
nước, các ngành kinh tế và các thể chế tài chính. Trong đó, Nhà nước hướng dẫn, chỉ 
đạo, điều tiết hoạt động kinh tế nhưng vẫn tuân thủ luật chơi của nền kinh tế thị trường.sử 
dụng hợp lí các nguồn lực, các yếu tố phục vụ cho sự phát triển của đất nước để tạo ra 
một sự tăng trưởng cao trong tương lai. 
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA NHẬT 
BẢN, HÀN QUỐC VÀ SINGAPORE: 
2.1 Nhật Bản: 
2.1.1 Tổng quan: 
Tổng quan về Nhật Bản: 
• Vị trí địa lý: Diện tích 377, 835 km2; Thủ đô Tokyo; Địa hình bao gồm hải đảo và 
miền núi; Khí hậu từ cận nhiệt tới ôn hòa. 
• Dân cư: dân số khoảng 127,08 triệu người (năm 2010); Tỷ lệ dân số biết chữ 99%; 
Tỷ trọng các ngành: dịch vụ 70%, công nghiệp 26%, nông nghiệp 4%. 
6 
• Chính phủ: Hiến pháp chế độ quân chủ với một chính phủ nghị viện. Chính trị 
bên: Dân chủ Đảng của Nhật Bản (DPJ), Xã hội Dân chủ Đảng (SDP), New nhân dân 
Đảng (PNP), Tự do Dân chủ Đảng (LDP), New sạch Chính phủ Đảng (Komeito), Nhật 
Bản Cộng sản Đảng (JCP), nhóm của bạn ( YP). 
• Kinh tế: Theo thống kê năm 2010, GDP đạt 5,391 nghìn tỷ USD, tốc độ tăng 
trưởng 3%. Tài nguyên thiên nhiên khan hiếm bao gồm cá và một vài tài nguyên 
khoáng sản. Nông nghiệp chủ yếu sản xuất lúa, rau, trái cây, sữa, thịt, cá,... Công 
nghiệp sản xuất các loại máy móc, thiết bị, thép, kim loại màu, dệt may, oto, hóa chất, 
thiết bị điện, điện tử, đóng tàu và các loại thực phẩm chế biến. 
2.1.2 Mô hình tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản: 
Kinh tế thị trường Nhật Bản đã tiến triển qua nhiều giai đoạn khác nhau và trở thành 
một trong những nền kinh tế thị trường hiện đại mà nhiều người coi là mẫu mực cho các 
nước phát triển sau noi theo. 
Đánh dấu sự thay đổi mạnh mẽ nhất của kinh tế Nhật Bản là thời Phục Minh Trị. Đây 
là thời kỳ đã thực hiện những cải cách phi thường về chính trị, kinh tế và xã hội. Trước 
hết, hệ thống chính trị phi tập trung hóa được bãi bỏ để tạo ra sự thống nhất về chính trị 
của đất nước.Một nhà nước tập trung được thành lập. 
Về kinh tế và xã hội, sự phân chia xã hội thành các đẳng cấp cha truyền con nối bị thủ 
tiêu, thay vào đó là một xã hội hướng vào thành tựu.Những người có tài và có năng lực 
đều có cơ hội tiến thân trong xã hội, bất chấp nguồn gốc xuất thân của họ. Song song với 
việc thủ tiê ...  mô hình phát triển kinh tế của 
mình dự vào các mô hinh kinh tế cổ điển vận dụng hiệu quả và rút ngắn các giai đoạn 
33 
thực hiện chủ trương đi tắt đón đầu.kết quả kinh tế Nhật Bản đã cất cánh tạo tiền đề cho 
Hàn Quốc và Singapore học tập. 
Tuy nhiên việc ứng dụng mô hình phát triển của Nhật Bản và nền kinh tế của mình 
một cách máy móc sẽ là không phù hợp với tiềm năng và nội lực của đất nước.chính vì 
vậy Hàn Quốc và Singapore đã ứng dụng và tiếp thu có chọn lọc vào nền kinh tế. Cụ thể 
ta có thể quan sát diễn biến sự phát triển kinh tế của các nước này qua từng giai đoạn. 
™ Nhật Bản : 
Giai đoạn 1: Từ 1946-1950 khôi phục kinh tế sau chiến tranh Thế Giới thứ II. Tháng 
6-1950 chiến tranh Triều Tiên đã đưa Nhật Bản đã đưa Nhật Bản vào thời kỳ tăng trưởng 
nhanh chóng. Năm 1951 kinh tế Nhật hồi phục bằng trước chiến tranh. 
Giai đoạn 2: Từ 1951- 1973 giai đoạn phát triển thần kỳ. Giai đoạn này Nhật có tốc 
độ tăng trưởng hai chữ số,giai đoạn này Nhật đuổi kiệp các nền kinh tế tiên tiến trên thế 
giới. 
Giai đoạn 3: 1974-1990 khủng hoảng và suy thoái kinh tế nghiêm trọng. Cú sốc dầu 
lữa khiến Nhật bước vào thời kỳ tăng trưởng âm,kinh tế suy thoái nghiêm trọng. Từ 
1986-1990 Nhật rơi vào thời kỳ bong bong kinh tế. 
Giai đoạn 4: Từ 1991-2000 sự đổ vỡ của bong bóng kinh tế, trì trệ kéo dài, tăng 
trưởng thấp khoảng 0,5 %/năm. 
Giai đoạn 5: Từ 2000 đến nay : Nhật Bản thoát khỏi suy thoái, cải tiến và phát triển 
kinh tế. 
Như vậy Nhật Bản cất cánh theo 5 giai đoạn chính là : xã hội truyền thống- giai đoạn 
chuẩn bị cất cánh- giai đoạn cất cánh- giai đoạn suy thoái- cuối cùng lai giai đoạn tân 
phát triển, giai đoạn trưởng thành về công nghệ. 
™ Hàn Quốc: 
Mô hình tăng trưởng kinh tế lại trải qua hai lần cất cánh. Tức là trải qua 5 giai đoạn. 
• Giai đoạn 1: xã hội truyền thống 
• Giai đoạn 2: chuẩn bị cất cánh là giai đoạn 1945-1959 giai đoạn tái cấp thiết kinh 
tế , khắc phục hậu quả chiến tranh và tăng trưởng kinh tế. 
• Giai đoạn 3: cất cánh lần thứ nhất 1960- 1980, là giai đoạn thực thi hàng loạt các 
chính sách kinh tế hiệu quả và thực hiện các chiến lược phát triển bằng 4 lần kế hoạch 5 
năm. Giúp nền kinh tế luôn tăng trưởng cao. 
• Giai đoạn 4 : cất cánh lần 2, giai đoạn 1981-1993. Do giảm sự can thiệt của chính 
phủ vào nền kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển tự nhiên, đồng thời khuyến khích kinh tế 
tư nhân , tư bản phát triển. thực hiện các chính sách tăng cường suất khẩu. kết quả là 
trong suốt 14 năm dạt mức tăng trưởng cao trên 8%. 
• Giai đoạn 5: giai đoạn 1993 đến nay là giai đoạn trưởng thành về công nghệ. 
™ Singapore: 
Mô hình tăng trưởng kinh tế của Singapore chỉ trải qua 3 giai đoạn: 
• Giai đoạn 1: là giai đoạn chuẩn bị cất cánh gồm hai giai đoạn. Giai đoạn đầu từ 
1959-1970. Năm 1959, Singapore thoát khỏi sự kiểm soát của đế quốc Anh. Từ 1963-
1966 là một phần của liên bang Malaysia. Năm 1964, Singapore đặt nền móng cho việc 
tách khỏi Malaysia, giai đoạn này Singapore gặp rất nhiều khó khăn. Giai đoạn này 
Singapore thực thi chính sách tự do hóa thương mại đến năm 1965 trở đi thu nhập bình 
34 
quân đầu người đã tăng gấp đôi so với Malaysia.Giai đoạn sau từ 1970-1990: Thực hiện 
tái cơ cấu kinh tế, kết quả là đầu tư tăng gấp đôi, thu nhập tăng hơn 40% vào đầu thập 
niên 1980, tỉ lệ dự trữ tăng cao là nền móng cho đầu tư và phát triển. Nhờ chính sách 
công nghiệp hóa gắn liền xuất khẩu, FDI tăng mạnh nhờ chính sách thu hút đầu tư đúng 
đắn. 
• Giai đoạn 2: giai đoạn cất cánh 1990-2004. Thu nhập bình quân của Singapore 
tăng gần bằng nước Mỹ. Đầu tư chiếm gần 80% tổng sản phẩm quốc nội .tổng xuất nhập 
khẩu kết hợp đem lại doanh thu gấp 3 lần GDP. Hàng rào thuế quan được hạn chế xuống 
thập nhất. 
• Giai đoạn 3 : là giai đoạn từ năm 2005 đến nay, giai đoạn trưởng thành về công 
nghệ. 
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN 
Qua tìm hiểu về mô hình tăng trưởng kinh tế của ba nền kinh tế lớn Nhật Bản, Hàn 
Quốc, Singapore, phân tích đặc điểm tương đồng và khác biệt của ba nền kinh tế để trả 
lời cho câu hỏi: tại sao Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore đã trở thành những cường quốc 
kinh tế, khi có suất phát điểm thấp,tài nguyên khan hiếm, điều kiện tự nhiên vô cùng khó 
khăn ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế. 
Từ việc vận dụng sang tạo mô hình phát triển kinh tế cổ điển vào để phát triển kinh tế 
của đất nước mình. Cụ thể hóa các giai đoạn phát triển kinh tế theo từng thời điểm xác 
định từ các mục tiêu phương hứơng phát triển giúp các quốc gia này có những chính sách 
kinh tế kịp thời và hiệu quả. 
Thành công của Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore phần lớn là do sự đúng đắn trong 
việc xác định theo mô hình kinh tế thị trường, kinh tế mở và hướng ngoại dưới sự điều 
tiết linh hoạt của nhà nước. khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước,thực hiện công 
nghiệp hóa gắn liền với suất khẩu. Đề cao và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tư nhân 
phát triển,chú trọng đến giáo dục đào tạo,phát triển kinh tế trí thức. khuyến khích phát 
triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao. Đầu tư nhiều cho phát triển các 
ngành khoa học tiên tiến, chuyển hướng tập trung cho dịch vụ, tăng cường hợp tác quốc 
tế 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
• Bách khoa toàn thư mở Wikipedia 
• Giáo trình kinh tế học phát triển- TS Nguyễn Trí Hải 
• Qúa trình phát triển kinh tế- xã hội của Hàn Quốc (1961- 1993) và kinh nghiệm 
đối với Việt Nam- TS Hoàng Văn Hiển 
• Lịch sử thế giới hiện đại - NXB Giáo dục (2009) 
• Giáo trình kinh tế phát triển – Trường ĐH Kinh tế quốc dân(2006). 
•  
35 
DANH SÁCH NHÓM 4 – K09401 
1. Hoàng Nữ Ngọc Anh K094010001 
2. Lê Thế Đức K094010021 
3. Nguyễn Thị Thu Hằng K094010030 
4. Nguyễn Thị Thu Hằng K094010032 
5. Phạm Thị Thúy Hằng K094010033 
6. Lê Ngọc Hưng K094010046 
7. Trần Văn Hưng K094010048 
8. Ngô Thị Hoài Liên K094010057 
9. Nguyễn Khoa Nam K094010067 
10. Ngô Hồng Nhung K094010075 
11. Đặng Thị Nhung K094010076 
12. Nguyễn Văn Phúc K094010083 
13. Nguyễn Nhật Quang K094010087 
14. Trần Thị Hoài Thanh K094010091 
15. Nguyễn Thị Thoa K094010097 
16. Trần Thị Trang Thu K094010099 
17. Nguyễn Thị Uyên K094010118 
36 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 
CHƯƠNG I: CÁC LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: .................... 3 
1.1Giới thiệu chung:....................................................................................................... 3 
1.2Khái niệm tăng trưởng kinh tế: ............................................................................... 3 
1.3 Mô hình tăng trưởng Kinh tế:................................................................................. 3 
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA NHẬT BẢN, 
HÀN QUỐC VÀ SINGAPORE: ........................................................................................... 5 
2.1Nhật Bản: ................................................................................................................... 5 
2.1.1 Tổng quan: ..................................................................................................... 5 
2.1.2 Mô hình tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản: .............................................. 6 
2.1.2.1 Giai đoạn 1946 - 1950: Khôi phục kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai:7 
2.1.2.2 Giai đoạn 1951 – 1973: Giai đoạn phát triển thần kỳ: .................................. 8 
2.1.2.3 Giai đoạn 1974 –1990: Khủng hoảng và suy thoái kinh tế: .................Error! 
Bookmark not defined. 
2.1.2.4 Giai đoạn 1974-1985: Không ổn định:.......................................................... 9 
2.1.2.5 Giai đoạn 1986- 1990: Thời kỳ bong bóng kinh tế: .................................... 10 
2.1.2.6 Giai đoạn 1991-2000: Sự đổ vỡ của nền kinh tế bong bóng: .................... 11 
2.1.2.7 Giai đoạn 2001 – nay: Thoát khỏi suy thoái, cải tiến và phát triển kinh tế:13 
37 
2.2Hàn Quốc: ................................................................................................................ 13 
2.2.1 Tổng quan: ................................................................................................... 13 
2.2.2 Các mô hình tăng trưởng kinh tế trong từng giai đoạn: ......................... 15 
2.2.2.1 Giai đoạn 1945- 1959: Giai đoạn tái kiến thiết đất nước: ........................... 15 
2.2.2.2 Giai đoạn 1960- 1980: Giai đoạn cất cánh kinh tế lần thứ nhất:................. 16 
2.2.2.3 Giai đoạn 1980- 1993: Giai đoạn cất cánh kinh tế lần thứ hai:................... 19 
2.2.2.4 Giai đoạn 1993- nay: Giai đoạn phát triển: ............................................... 20 
2.3Singapore: ................................................................................................................ 22 
2.3.1 Tổng quan:........................................................................................................ 22 
2.3.2 Phân tích thành công mô hình tăng trưởng Singapore: .......................... 23 
2.3.2.1 Giai đoạn 1959 – 1970: ............................................................................... 23 
2.3.2.2 Giai đoạn 1970 – 1990: ............................................................................... 24 
2.3.2.3 Giai đoạn 1990- 2004:................................................................................. 26 
2.3.2.4 Giai đoạn 2005 đến nay:.............................................................................. 28 
CHƯƠNG III: NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT CỦA MÔ HÌNH PHÁT 
TRIỂN KINH TẾ CỦA NHẬT BẢN,HÀN QUỐC, SINGAPORE ...................................... 29 
3.1 Những điểm tương đồng của ba mô hình kinh Nhật Bản, Hàn Quốc, 
Singapore: ..................................................................................................................... 29 
3.1.1 Xuất phát điểm: ............................................................................................. 29 
3.1.2 Mô hình nhà nước thể chế phát triển ................................................................. 30 
3.1.2 Công nghiệp hóa thành công:........................................................................ 31 
3.1.4 Khuyến khích xuất khẩu: ................................................................................... 32 
3.1.5 Tăng trưởng dựa trên phát triển và cải tiến công nghệ:..................................... 32 
3.2... Những điểm khác biệt của ba mô hình kinh Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore:
........................................................................................................................................ 32 
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN ................................................................................................ 34 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 34 
DANH SÁCH NHÓM 4 – K09401..................................................................................... 35 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_mo_hinh_tang_truong_kinh_te_nhat_ban_han_quoc_sing.pdf