Luận văn Ứng dụng thiết bị FACTS trong điều khiển điện áp hệ thống điện
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CÁC THIẾT BỊ FACTS
TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
1.1. Giới thiệu:
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng thiết bị FACTS, đặc
biệt là sử dụng các thiết bị phát nguồn công suất phản kháng cho hệ thống lưới điện
nhằm đảm bảo ổn định điện áp cho hệ thống [1]. Tuy nhiên, việc đánh giá, lựa chọn
thiết bị phát công suất nào hợp lý, cũng như dung lượng bù tối ưu trong phân tích ở
chế độ xác lập, quá độ là chưa được quan tâm sâu sắc.
Theo thực tế hiện nay, hệ thống điện chúng ta đang sử dụng là hệ thống điện
xoay chiều. Hệ thống điện xoa y chiều là một hệ thống điện phức tạp, gồm có các
máy phát đồng bộ, đường dây truyền tải , máy biến áp, các thiết bị bù và các phụ
tải và được chia thành ba khâu: sản xuất, truyền tải và phân phối.
Một hệ thống điện xoay chiều hoạt động cơ bản phải thỏa các yêu cầu sau:
- Các máy phát điện làm việc trong chế độ đồng bộ.
- Điện áp vận hành nằm trong giới hạn cho phép theo qui định.
- Tần số vận hành nằm trong giới hạn cho phép theo qui định.
- Các phụ tải phải được cung cấp nguồn điện đầy đủ.
- Các đường dây phải được vận hành ở điều kiện bình thường không quá
tải.
Trong hệ thống điện, công suất truyền tải trên các đường dây phụ thuộc vào
tổng trở đường dây, điện áp và góc truyền tải giữa điểm đầu và điểm cuối của
đường dây, những đại lượng này giới hạn công suất truyền tải trên đường dây. Vì
vậy, khả năng truyền tải công suất của đường dây được cải thiện đáng kể bằng việc
tăng công suất phản kháng ở phía phụ tải, lắp cuộn kháng bù ngang (mắc songHUTECH
2
song), tụ điện bù dọc (mắc nối tiếp) vào đường dây để điều khiển điện áp dọc theo
chiều dài đường dây.
Để nâng cao chất lượng điện áp và ổn định điện áp cho hệ thống điện Việt
Nam, hiện tại đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về việc ứng dụng các thiết bị bù
công suất phản kháng. Tuy nhiên, các thiết bị bù đó vẫn chưa đáp ứng được các yêu
cầu về phản ứng nhanh nhạy khi hệ thống có sự thay đổi đột ngột về nhu cầu công
suất phản kháng. Các thiết bị truyền tải điện xoay chiều linh hoạt (FACTS-Flexible
AC Transmission System) đã đáp ứng được yêu cầu về độ phản ứng nhanh nhạy
cũng như dung lượng bù tối ưu cho hệ thống điện trong mọi chế độ làm việc.
FACTS dùng để nâng cao khả năng điều khiển hệ thống điện và tăng khả năng
truyền tải công suất trên đường dây.
FACTS được định nghĩa bởi IEEE là: “ Hệ thống sử dụng các thiết bị điện tử
công suất và các thiết bị tĩnh khác để điều khiển một hoặc nhiều thông số của hệ
thống đường dây tải điện xoay chiều, qua đó, nâng cao khả năng điều khiển và khả
năng truyền tải công suất”[2].
Qua định nghĩa FACTS, nhận thấy tầm quan trọng của thiết bị FACTS đến hệ
thống điện có sự ảnh hưởng rất lớn về kinh tế và kỹ thuật.
Trong thực tế, do tính chất tiêu thụ điện ở từng thời điểm luôn khác nhau, cho
nên trình trạng vận chuyển công suất trên các đường dây truyền tải cũng khác nhau,
có thể tại một thời điểm trên hệ thống sẽ có những đường dây bị quá tải trong khi
các đường dây khác thì non tải và ngược lại.
Với đà phát triển công nghiệp hóa như hiện nay, đòi hỏi nhu cầu truyền tải để
đáp ứng cho các phụ tải ngày càng cao và hiện nay đường dây truyền tải cao áp luôn
đặt trong trình trạng báo động về giới hạn vật lý của chúng như là quá tải đường
dây, những hiện tượng nhiễu hệ thống như là hiện tượng dao động tần số, điện áp .
Nhằm tăng khả năng truyền tải điện năng trên hệ thống điện, khắc phục những
nhược điểm nêu trên, trên thế giới người ta đã sử dụng các thiết bị FACTS. Các
thiết bị này được sử dụng để điều khiển điện áp, trở kháng và góc pha của đườngHUTECH
3
dây xoay chiều cao áp. Các thiết bị FACTS đã giúp cho nhà cung cấp điện những
lợi ích sau đây:
- Tận dụng lưới truyền tải hiện hữu để lắp đặt các thiết bị FACTS.
- Giảm chi phí đầu tư.
- Tăng độ tin cậy và khả năng sẵn sàng của hệ thống truyền tải.
- Tăng độ ổn định quá độ của lưới.
- Tăng chất lượng cung cấp điện năng cho các ngành công nghi ệp và các
ngành có yêu cầu chất lượng điện năng cao.
- Ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường xung quanh
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Ứng dụng thiết bị FACTS trong điều khiển điện áp hệ thống điện
HU TE CH iv ABSTRACT With the widespread application of FACTS (Flexible Alternating Current Transmission System) devices and secondary voltage control in power system at present. In this paper proposes a new coordinated secondary voltage control scheme for power systems have SVC (Static Var Compensator) and STATCOM (Static Synchronous Compensator), based on synchronised voltage measurements for all nodes by phasor measurement units (PMUs) and extensive communication networks. The objective is to enhance the quality of voltage for power systems. The secondary voltage control scheme developed in the paper is based on the linearisation of the power system load-flow equations about the current operating point defined by nodal voltages obtained from phasor measurement units (PMUs). HU TE CH 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CÁC THIẾT BỊ FACTS TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN 1.1. Giới thiệu: Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng thiết bị FACTS, đặc biệt là sử dụng các thiết bị phát nguồn công suất phản kháng cho hệ thống lưới điện nhằm đảm bảo ổn định điện áp cho hệ thống [1]. Tuy nhiên, việc đánh giá, lựa chọn thiết bị phát công suất nào hợp lý, cũng như dung lượng bù tối ưu trong phân tích ở chế độ xác lập, quá độ là chưa được quan tâm sâu sắc. Theo thực tế hiện nay, hệ thống điện chúng ta đang sử dụng là hệ thống điện xoay chiều. Hệ thống điện xoa y chiều là một hệ thống điện phức tạp, gồm có các máy phát đồng bộ, đường dây truyền tải , máy biến áp, các thiết bị bù và các phụ tảivà được chia thành ba khâu: sản xuất, truyền tải và phân phối. Một hệ thống điện xoay chiều hoạt động cơ bản phải thỏa các yêu cầu sau: - Các máy phát điện làm việc trong chế độ đồng bộ. - Điện áp vận hành nằm trong giới hạn cho phép theo qui định. - Tần số vận hành nằm trong giới hạn cho phép theo qui định. - Các phụ tải phải được cung cấp nguồn điện đầy đủ. - Các đường dây phải được vận hành ở điều kiện bình thường không quá tải. Trong hệ thống điện, công suất truyền tải trên các đường dây phụ thuộc vào tổng trở đường dây, điện áp và góc truyền tải giữa điểm đầu và điểm cuối của đường dây, những đại lượng này giới hạn công suất truyền tải trên đường dây. Vì vậy, khả năng truyền tải công suất của đường dây được cải thiện đáng kể bằng việc tăng công suất phản kháng ở phía phụ tải, lắp cuộn kháng bù ngang (mắc song HU TE CH 2 song), tụ điện bù dọc (mắc nối tiếp) vào đường dây để điều khiển điện áp dọc theo chiều dài đường dây. Để nâng cao chất lượng điện áp và ổn định điện áp cho hệ thống điện Việt Nam, hiện tại đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về việc ứng dụng các thiết bị bù công suất phản kháng. Tuy nhiên, các thiết bị bù đó vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu về phản ứng nhanh nhạy khi hệ thống có sự thay đổi đột ngột về nhu cầu công suất phản kháng. Các thiết bị truyền tải điện xoay chiều linh hoạt (FACTS-Flexible AC Transmission System) đã đáp ứng được yêu cầu về độ phản ứng nhanh nhạy cũng như dung lượng bù tối ưu cho hệ thống điện trong mọi chế độ làm việc. FACTS dùng để nâng cao khả năng điều khiển hệ thống điện và tăng khả năng truyền tải công suất trên đường dây. FACTS được định nghĩa bởi IEEE là: “ Hệ thống sử dụng các thiết bị điện tử công suất và các thiết bị tĩnh khác để điều khiển một hoặc nhiều thông số của hệ thống đường dây tải điện xoay chiều, qua đó, nâng cao khả năng điều khiển và khả năng truyền tải công suất”[2]. Qua định nghĩa FACTS, nhận thấy tầm quan trọng của thiết bị FACTS đến hệ thống điện có sự ảnh hưởng rất lớn về kinh tế và kỹ thuật. Trong thực tế, do tính chất tiêu thụ điện ở từng thời điểm luôn khác nhau, cho nên trình trạng vận chuyển công suất trên các đường dây truyền tải cũng khác nhau, có thể tại một thời điểm trên hệ thống sẽ có những đường dây bị quá tải trong khi các đường dây khác thì non tải và ngược lại. Với đà phát triển công nghiệp hóa như hiện nay, đòi hỏi nhu cầu truyền tải để đáp ứng cho các phụ tải ngày càng cao và hiện nay đường dây truyền tải cao áp luôn đặt trong trình trạng báo động về giới hạn vật lý của chúng như là quá tải đường dây, những hiện tượng nhiễu hệ thống như là hiện tượng dao động tần số, điện áp. Nhằm tăng khả năng truyền tải điện năng trên hệ thống điện, khắc phục những nhược điểm nêu trên, trên thế giới người ta đã sử dụng các thiết bị FACTS. Các thiết bị này được sử dụng để điều khiển điện áp, trở kháng và góc pha của đường HU TE CH 3 dây xoay chiều cao áp. Các thiết bị FACTS đã giúp cho nhà cung cấp điện những lợi ích sau đây: - Tận dụng lưới truyền tải hiện hữu để lắp đặt các thiết bị FACTS. - Giảm chi phí đầu tư. - Tăng độ tin cậy và khả năng sẵn sàng của hệ thống truyền tải. - Tăng độ ổn định quá độ của lưới. - Tăng chất lượng cung cấp điện năng cho các ngành công nghiệp và các ngành có yêu cầu chất lượng điện năng cao. - Ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường xung quanh. 1.2. Đặt vấn đề: Để hệ thống điện hoạt động linh hoạt ở mọi tình huống, kể cả tình huống sự cố nghiêm trọng nhất , thì phải có thiết bị để điều khiển các đại lượng trong hệ thống điện. Đại lượng được nghiên cứu trong luận văn này chính là đại lượng điện áp, theo nhận định thực tế, các sự cố tan rã hệ thống điện gần đây đều có liên quan đến sự sụp đổ điện áp hoặc là mất ổn định điện áp, mà nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự sụp đổ điện áp thường là do sự không đáp ứng đủ nhu cầu công suất phản kháng, do tăng mạnh bất t hường của nhu cầu phụ tải, nhất là các phụ tải công nghiệp (các công ty luyện sắt, thép). Điện áp là một trong những đại lượng quan trọng để đánh giá chất lượng điện năng. Ổn định điện áp đáp ứng khả năng duy trì điện áp tại tất cả các nút trong hệ thống ở trong một phạm vi cho phép (tùy thuộc vào tính chất mỗi nút mà phạm vi dao động cho phép của điện áp sẽ khác nhau). Trong điều kiện vận hành không bình thường hoặc sau các nhiễu loạn, hệ thống sẽ đi vào trạng thái không ổn định khi xuất hiện các kích động như tăng tải đột ngột hay thay đổi các thông số của hệ thống. Các thay đổi đó có thể làm cho quá trình giảm điện áp xảy ra và nặng nề nhất có thể rơi vào trình trạng không thể điều khiển được hay còn gọi là sụp đổ điện áp. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự mất ổn định và sụp đổ điện áp thường là do không đáp ứng đủ các nhu cầu công suất phản kháng cần thiết khi phụ tải tăng bất thường và đột biến. HU TE CH 4 Trước đây, khi mà ngành công nghệ điện tử công suất cao chưa phát triển mạnh thì việc nâng cao chất lượng điện áp trên hệ thống điện bị hạn chế và thời gian đáp ứng cũng rất chậm, bởi vì lúc đó ta phải thực hiện việc đóng cắt các khóa cơ khí các phần tử điện như là cuộn dây, tụ điện, bộ chuyển đổi nấc máy biến ápđể ổn định điện áp trên hệ thống. Ngày nay, với sự phát triển mạnh và nhanh của các thiết bị điện tử công suất lớn, điện áp cao cho nên công nghệ FACTS ra đời nhằm giúp cho quá trình thực hiện điều khiển điện áp trên hệ thống điện, cụ thể là đường dây truyền tải được linh hoạt và nhanh chóng, một số nước tiên tiến đã sử dụng thiết bị FACTS trong mạng truyền tải, cụ thể như Mỹ, Canada, Brazil là những nước tiên phong sử dụng công nghệ FACTS. Các thiết bị FACTS thường được sử dụng là: - SVC (Static Var Compensator): Bộ bù công suất VAR tĩnh. - UPFC (Unified Power Flow Controller): Bộ điều khiển dòng công suất hợp nhất. - STATCOM (Static Synchronous Compensator): Bộ bù đồng bộ tĩnh. -TCSC (Thyristor Controlled Series Compensator): Bộ bù dọc điều khiển thyristor. - SSSC (Static synchronous series compensator): Bộ bù nối tiếp đồng bộ tĩnh. - HVDC (Hight voltage direct current): Dòng một chiều điện áp cao. HU TE CH 5 1.3. Ứng dụng của thiết bị FACTS trong hệ thống điện: 1.3.1. Bộ bù công suất VAr tĩnh SVC (Static VAr Compensator): Hình 1.1: Sơ đồ kết nối bộ SVC với hệ thống điện. Hình 1.1. Trình bày cấu trúc và những thành phần chính của bộ SVC [3]. Bộ SVC được áp dụng rộng rãi trong hệ thống truyền tải với nhiều mục đích khác nhau. Mục đích cơ bản nhất thường được sử dụng là để điều khiển điện áp tại điểm yếu nhất trong hệ thống điện. Nó thường được lắp đặt ở điểm giữa của đường dây truyền tải liên kết giữa các vùng tải. Nhờ độ chính xác cao, tính khả dụng và đáp ứng nhanh, các thiết bị SVC có thể cung cấp trạng thái ổn định và điều khiển điện áp quá độ có chất lượng cao so với kiểu bù rẽ nhánh thông thường. Các thiết bị SVC cũng được sử dụng để làm giảm các dao động công suất, cải thiện độ ổn định quá độ và giảm tổn hao hệ thống nhờ tối ưu điều khiển công suất phản kháng. TCR-TSR TSC Fillter FC FR Nút điện áp cao Máy biến áp ghép bộ Nút điện áp thấp HU TE CH 6 1.3.2. Bộ bù đồng bộ tĩnh STATCOM (Static Synchronous Compensator): V Vo I Vdc STATCOM Hình 1.2: Sơ đồ kết nối bộ STATCOM với hệ thống điện Bộ STATCOM là một thiết bị bù ngang , nó chuyển đổi nguồn điện áp một chiều thành điện áp xoay chiều để bù công suất phản kháng cho hệ thống điện. STATCOM không yêu cầu các thành phần cảm kháng và dung kháng lớn để cung cấp công suất phản kháng cho các hệ thống truyền tải cao áp. Một lợi thế khác là đầu ra phản ứng nhanh ở điện áp hệ thống thấp. Hệ thống điện HU TE CH 7 1.3.3. Bộ bù nối tiếp đồng bộ tĩnh SSSC (Static Synchronous Series Compensator): I Vdc SSSC IVc Hình 1.3: Sơ đồ kết nối SSSC với hệ thống điện Bộ SSSC là thiết bị bù nối tiếp vào đường dây, nó có thể phát ra một lượng điện áp được yêu cầu của hệ thống điện, nó có thể biến đổi điện áp của hệ thống từ AC sang điện áp DC . Bộ SSSC có thể điều khiển cả công suất thực và công suất kháng với hệ thống AC. 1.3.4. Bộ bù dọc điều khiển bằng thyristor TCSC (Thyristor Controlled Series Compensation): Hình 1.4: Cấu trúc cơ bản của bộ TCSC ic C + - t1 t2 Ls il iline Hệ thống điện HU TE CH 8 Bộ TCSC là một thiết bị bù dùng trong truyền tải điện, để nâng cao khả năng ổn định của hệ thống điện, đặc biệt là khả năng ổn định động trong chế độ sự cố. 1.3.5. Bộ điều khiển dòng công suất hợp nhất UPFC (Unified Power Flow Controller). V V o I Vdc STATCOM I SSSC IVc o Bộ UPFC Hình 1.5: Sơ đồ kết nối UPFC với hệ thống Bộ UPFC là một thiết bị dùng để điều khiển dòng công suất trên đường dây truyền tải điện. UPFC cho phép điều khiển đồng thời dòng công suất thực, dòng công suất phản kháng và độ lớn điện áp tại thanh cái kết nối. Qua phân tích những ứng dụng của các thiết bị FACTS được nêu trên, tôi nhận thấy giải pháp điều khiển điện áp trong hệ thống điện bằng bộ STATCOM (Static Synchronous Compensator) và bộ SVC (Sta tic VAr Compensator) có ưu điểm tốt nhất, đây là hai thiết bị bù được sử dụng để điều khiển điện áp trên đường dây truyền tải, hai thiết bị này hoạt động với độ chính xác cao, đáp ứng nhanh các dao động khi hệ thống bị nhiễu, có thể đạt được trạng thái ổn định và điều khiển điện á ... ng buộc của bất đẳng thức là tuyến tính. Giải pháp tối ưu cho ΔVref tăng thêm sự tối ưu hóa vectơ hiện thời điều chỉnh trị số đặt của bộ điều khiển, ΔVref0, cho: Vref =ΔVref0 +ΔVref Hình 1 trình bày dạng sơ đồ khối của vòng điều khiển điện áp cấp 2 mà nó được thực hiện thiết lập mục đích điều khiển được trình bày ở trên. Khối “phối hợp điều khiển” thực hiện toàn bộ yêu cầu tính toán bao gồm việc xác định hệ số ma trận được sử dụng trong tối ưu ràng buộc. Nó nhận dữ liệu thích hợp từ bộ đo lường đại lượng phức (PMU) thông qua mạng truyền thông diện rộng và cơ sở dữ liệu hệ thống điện. Cấu hình của hệ thống điện yêu cầu xác định dữ liệu đo t ừ xa liên quan đến những bộ cắt mạch và theo những tình trạng cách ly. Đầu ra của bộ phối hợp điều khiển là vectơ Vref , những phần tử của nó thì được đưa vào bộ STATCOM, SVC và những máy phát điện có liên quan mà nó tham gia vào bộ điều khiển điện áp cấp 2. HU TE CH Hình 1. Sơ đồ điều khiển điện áp cấp 2 Hệ thống điện Trạng thái cách ly và bộ ngắt mạch Xác định tình trạng hệ thống điện Phối hợp điều khiển Dữ liệu hệ thống điện Phân tích độ nhạy và bộ PMU Vref HU TE CH Khảo sát ứng dụng cho một hệ thống điện tiêu biểu: 7 15 3 23 1822 17 1 16 4 5 6 229 1910 11 12 13 14 20 21 24 330kV 2 Stacom SVC Hình 2: Sơ đồ hệ thống điện tiêu biểu HU TE CH Khảo sát việc ứng dụng điều khiển điện áp cho một hệ thống điện tiêu biểu được trình bày ở hình 2, gồm có 24 nút; trong đó: nút 1 là nút cân bằng, có 5 máy phát điện, 1 bộ SVC và 1 bộ STATCOM. Thông số hệ thống điện bao gồm dữ liệu của đường dây truyền tải, máy biến áp, tải và kế hoạch phát điện. Bảng 1: Thông số hệ thống: Thông số đường dây truyền tải: Nút nút nhánh R(pu) X(pu) B(pu) CSĐM(MVA) 17 3 1 0.00240 0.01920 0.12980 1000 17 4 2 0.00890 0.07200 0.48710 1000 2 3 3 0.00200 0.01640 0.11090 1000 2 5 4 0.00890 0.07200 0.48710 1000 6 8 5 0.05970 0.13150 0.02910 1000 6 10 6 0.04460 0.10030 0.02180 1000 6 12 7 0.03250 0.07090 0.01570 1000 HU TE CH 7 11 8 0.02290 0.05040 0.01120 1000 7 8 9 0.05970 0.13150 0.02910 1000 8 9 10 0.02330 0.05140 0.04560 1000 13 7 11 0.02660 0.07000 0.01480 1000 14 10 12 0.02420 0.05400 0.01180 1000 14 13 13 0.03090 0.06930 0.01510 1000 14 15 14 0.00250 0.20000 0.00000 1000 15 11 15 0.06150 0.16200 0.03420 1000 15 12 16 0.00400 0.08880 0.01970 1000 16 4 17 0.00430 0.03510 0.23730 1000 16 5 18 0.00430 0.03510 0.23730 1000 Thông số máy biến áp: Nút nút R(pu) X(pu) B(pu) CSĐM (MVA) YY0 (tổ đấu dây máy biến áp): 4 6 0.00230 0.08390 0.00000 1000 4 7 0.00185 0.13000 0.00000 1000 HU TE CH 5 6 0.00230 0.08390 0.00000 1000 5 7 0.00230 0.08390 0.00000 1000 YD1 (tổ đấu dây máy biến áp): 17 22 0.00000 0.00500 0.00000 1000 2 18 0.00000 0.00600 0.00000 1000 16 1 0.00000 0.00500 0.00000 1000 9 19 0.00000 0.07000 0.00000 1000 14 20 0.00000 0.05000 0.00000 1000 15 21 0.00000 0.05500 0.00000 1000 Thông số nút: Nút P(MW) Q(MVAr) V_ini(pu) Vmin(pu) Vmax(pu) 1 0.000 0.000 1.000 0.000 0.000 2 130 40 1.000 .95 1.050 3 690 140 1.000 .95 1.050 4 100 30 1.000 .95 1.050 HU TE CH 5 20 7 1.000 .95 1.050 6 20 7 1.000 .95 1.050 7 140 50 1.000 .95 1.050 8 90 10 1.000 .95 1.050 9 130 60 1.000 .95 1.050 10 70 30 1.000 .95 1.050 11 90 25 1.000 .95 1.050 12 90 25 1.000 .95 1.050 13 75 10 1.000 .95 1.050 14 60 10 1.000 .95 1.050 15 100 20 1.000 .95 1.050 16 80 30 1.000 .95 1.050 17 100 20 1.000 .95 1.050 18 0 0 1.000 .95 1.050 19 0 0 1.000 .95 1.050 20 0 0 1.000 .95 1.050 21 0 0 1.000 .95 1.050 22 0 0 1.000 .95 1.050 HU TE CH Thông số máy phát: Nút V_ref(pu) P(MW) Qmin(MVAR) Qmax(MVAR) Vmin(pu) Vmax(pu) 18 1.000 839 -250 500 0.950 1.050 19 1.000 200 -60 120 0.950 1.050 20 1.000 100 -30 60 0.950 1.050 21 1.000 180 -50 100 0.950 1.050 22 1.000 833 -250 500 0.950 1.050 Thông số bộ SVC: Nút(HV) Uref(pu) r_S(pu) x_S(pu) Bmin(L)(pu) Bmax(C)(pu) 7 1.000 0.000 0.050 -1.200 1.200 Thông số bộ STATCOM: Nút(HV) Uref(pu) r_S(pu) x_S(pu) Imin(C)(pu) Imax(L)(pu) 10 1.000 0.000 0.050 -1.200 1.200 HU TE CH Thông số nút cân bằng: Nút U(pu) P(MW) Q(MVAr) 1 1.000 0.000 0.000 Bảng 2: Những giới hạn công suất phản kháng của những máy phát Máy phát Giới hạn công suất phản kháng (MVAr) Thu Phát 1 ( tại nút 18) -250 500 2 ( tại nút 19) -60 120 3 ( tại nút 20) -30 60 4 ( tại nút 21) -50 100 5 ( tại nút 22) -250 500 Máy phát tại nút cân bằng -160 320 HU TE CH Giải bài toán phân bố công suất ứng với các giá trị cho trước của công suất tác dụng và công suất phản kháng của phụ tải, công suất tác dụng của các máy phát, và cấu hình của hệ thống sẽ xác định điểm làm việc của hệ thống điện. Biên dạng điện áp hệ thống được biểu diễn bằng nét liền trong hình 5.3 và 5.4. N hững biên dạng điện áp của tất cả các nút nằm trong giới hạn cho phép được xác định bởi giá trị cho phép nhỏ nhất là 0.95pu và lớn nhất là 1.05pu. Xét hai trường hợp điển hình nhiễu loạn ngẫu nhiên xãy ra trên hệ thống điện: - Trường hợp 1 : Sự cố đứt dây ở đường dây truyền tải số 4 (nối giữa nút số 2 và nút số 5). - Trường hợp 2 : Tăng tải đột ngột ở nút số 6 (tăng lên gấp 10 lần). */ Xét trường hợp 1: Nhiễu loạn được xét đến trong trường hợp này là việc cắt đường dây đầy tải, cấp điện áp là 330kV, được nối giữa nút 2 và 5 (đường dây số 4). Khảo sát trường hợp này ta nhận thấy rằng : Do đường dây truyền tải số 4 (giữa nút 2 và nút 5) bị cắt, biên độ điện áp ở vài nút bị HU TE CH giảm thấp. Kết quả biên dạng điện áp của hệ thống ở trong trường hợp này được biểu diễn bằng đường nét gạch trong hình 5.3. B iên dạng điện áp chỉ ra rằng biên độ điện áp ở nút số 4 là (0.932pu), nút số 8 là (0.947pu) và nút 12 là (0.942pu) thấp hơn biên độ điện áp nhỏ nhất cho phép theo qui định. Sự giảm những biên độ điện áp quá mức cho phép tại những nút này yêu cầu điều khiển điện áp cấp 2 l àm việc. Sau khi điều khiển điện áp cấp 2 làm việc thì biên dộ điện áp sẽ như sau: Tại nút số 4 là 0.957pu, nút số 8 là 0.983pu, nút số 12 là 0.975pu đều đáp ứng cho phép và lúc này công suất phản kháng phát của các máy phát, bộ SVC và STATCOM như sau: Máy phát số Công suất phản kháng (MVAr) Trước Sau 1 nút 18 191.1 100.3 2 nút 19 77.1 89.5 3 nút 20 29.3 29.9 4 nút 21 61.4 82.6 5 nút 22 335.2 432.6 HU TE CH 5 nút 22 335.2 432.6 Nút cân bằng 243.3 157.7 SVC nút 23 117.0 103.7 (với BSVC= 0.987pu) STATCOM nút 24 83.1 82.2 (với I statcom= 0.783pu) Công suất tổng cộng 1137.5 1077.5 Qua phân tích trên nhận thấy khi điều khiển điện áp cấp 2 đáp ứng thì lượng công suất phản kháng yêu cầu là 1077.5M VAr bé hơn lượng công suất phản kháng khi điều khiển cấp 2 kh i chưa đáp ứng là 1137.5MVAr, như vậy khi bộ điều khiển cấp làm việc thì giảm được một lượng công suất phản kháng là 60MVAr, tăng công suất tác dụng truyền tải trên hệ thống. HU TE CH 0 5 10 15 20 25 0.9 0.92 0.94 0.96 0.98 1 1.02 1.04 1.06 1.08 1.1 node vo lta ge m ag nit ud e ( pu ) Hình 3 biểu diễn các biên dạng điện áp hệ thống điện trong các chế độ khác nhau : Bình thường : Sự cố : Đáp ứng của bộ điều khiển điện áp cấp 2 HU TE CH Bảng 3: Giá trị đặt điện áp hiện hữu và giá trị điện áp đặt mới. Bộ điều khiển Trị số đặt hiện hữu(pu) Trị số đặt mới(pu) Máy phát 1(tại nút 18) 1000 1.009 Máy phát 2(tại nút 19) 1000 1.050 Máy phát 3(tại nút 20) 1000 1.028 Máy phát 4(tại nút 21) 1000 1.050 Máy phát 5(tại nút 22) 1000 1.048 SVC 1000 1.021 STATCOM 1000 1.027 */ Xét trường hợp 2 : Tăng tải đột ngột ở nút số 6 (tăng lên gấp 10 lần). Tức là P6= 200MW; Q6 = 70MVAr, trong trường hợp này có nhận xét như sau: Do tại nút số 6 tải đột ngột tăng lên gấp 10 lần, cho nên biên độ điện áp ở vài nút thì bị giảm thấp. Kết quả biên dạng điện áp của hệ thống ở trong trường hợp này được biểu diễn bằng đường nét gạch HU TE CH trong hình 5.4, chỉ báo biên độ điện áp ở nút số 6 là (0.946pu), nút số 8 là (0.944pu) và nút 12 là (0.935pu) thấp hơn biên độ điện áp nhỏ nhất cho phép theo qui định. Sự giảm những biên độ đi ện áp ở những nút này yêu cầu điều khiển điện áp cấp 2 làm việc, sau khi đã làm việc biên độ điện áp thay đổi như sau: Tại nút số 6 là (1.000pu), nút số 8 là (0.990pu), nút số 12 là (0.985pu) đều đáp ứng cho phép. Nút Biên độ điện áp(pu) 1 1.000 2 1.018 3 0.997 4 0.992 5 0.986 6 1.000 7 1.008 8 0.990 9 1.003 10 1.012 11 0.985 HU TE CH 12 0.985 13 0.999 14 1.018 15 1.015 16 0.997 17 1.017 18 1.028 19 1.050 20 1.031 21 1.050 22 1.023 23 1.046 24 1.044 HU TE CH Công suất phản kháng phát của các máy phát, bộ SVC và STATCOM khi điều khiển cấp 2 làm việc như sau: Máy phát số Công suất phản kháng(MVAr) 1 194 2 83,5 3 29,4 4 74,9 5 138,7 SVC Số Điện nạp SVC (pu) 1 0.760 STATCOM Số Dòng Statcom (pu) 1 0.625 HU TE CH Hình 4. Thể hiện những biên dạng điện áp hệ thống trong các chế độ khác nhau ` : bình thường; : sự cố; : đáp ứng bộ điều khiển 0 5 10 15 20 25 0.9 0.92 0.94 0.96 0.98 1 1.02 1.04 1.06 1.08 1.1 node vo lta ge m ag nit ud e ( pu ) HU TE CH III. Điểm mới của đề tài: - Điều khiển được biên độ điện áp cùng một lúc ở tất cả các nút trên hệ thống điện dựa vào bộ điều khiển điện áp cấp 2 phối hợp với bộ đo lường đại lượng phức (PMU) và mạng truyền thông diện rộng. - Giải thuật đưa ra không bị hạn chế bởi số lượng nút, hay sơ đồ hệ thống có cấu trúc phức tạp do c ó nhiều nút và loại giá trị biến điều khiển. IV. Mục tiêu đạt được: - Tăng khả năng truyền tải trên hệ thống điện. - Tăng độ tin cậy và khả năng sẵn sàng của hệ thống truyền tải. - Giảm tổn thất điện áp. - Giảm chi phí đầu tư. - Tăng chất lượng cung cấp điện năng cho các ngành công nghiệp và các ngành có yêu cầu chất lượng điện năng cao. - Ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường xung quanh. HU TE CH V. Kết luận: Luận văn đã trình bày có hệ thống, hợp lý, đơn giản và dể hiểu. Mặc dù, luận văn chỉ áp dụng trong hệ thống điện 24 nút. Tuy nhiên, với giải thuật đưa ra không bị hạn chế bởi số lượng nút, hay sơ đồ hệ thống có cấu trúc phức tạp hơn do có nhiều nút và loại giá trị biến điều khiển. Do hạn chế về thời gian, kiến thức và khối lượng tìm hiểu, luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu chính vào bộ đi ều khiển điện áp cấp 2 phối hợp với bộ đo l ường đại lượng phức (PMU) và mạng truyền thông diện rộng, sử dụng hai thiết bị FACTS là SVC và STATCOM để điều khiển điện áp trong hệ thống điện. Chưa thực hiện đối với các thiết bị FACTS còn lại. VI. Kiến nghị: Từ những kết quả đạt được, tính ưu điểm và những hạn chế của luận văn đã nêu ở trên chúng tôi đưa ra những kiến nghị cho việc nghiên cứu tiếp theo: - Nghiên cứu trong trường hợp thiết bị FACTS mắc nối tiếp. - Nghiên cứu mức an toàn dòng công suất trong hệ thống điện. HU TE CHXIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN TRẦN VĂN QUANG
File đính kèm:
- luan_van_ung_dung_thiet_bi_facts_trong_dieu_khien_dien_ap_he.pdf