Luận văn Phân tích Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Chương 1
Lý luận chung về tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính trong
doanh nghiệp
1.1 Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu và nguyên tắc lập BCTC
1.1.1. Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của báo cáo tài chính.
BCTC là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình
thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản suất kinh
doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền và tình hình vận động sử dụng
vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do đó, BCTC vừa là
phương pháp kế toán, vừa là hình thức thể hiện và chuyển tải thông tin kế
toán tài chính đến những người sử dụng để ra các quyết định kinh tế.
Hệ thống BCTC của các doanh nghiệp được lập với mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài
sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong
tương lai.
BCTC có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự
quan tâm của nhiều đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh
nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC trên một giác độ khác nhau,
song nhìn chung đều nhằm có được những thông tin cần thiết cho việc ra các
quyết định phù hợp với mục tiêu của mình.
- Với nhà quản lý doanh nghiệp, BCTC cung cấp thông tin tổng hợp
về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả
kinh doanh sau một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích
đánh giá và đề ra được các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp
cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
- Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng
kiểm toán, thuế. BCTC là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát,
hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh
tế
tài chính của doanh nghiệp.
- Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay BCTC giúp họ nhận biết khả
năng về tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng
sinh lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro. để họ cân
nhắc, lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp.
- Với nhà cung cấp, BCTC giúp họ nhận biết khả năng thanh toán,
phương thức thanh toán, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp
nữa hay thôi, hoặc cần áp dụng phương thức thanh toán như thế nào cho hợp
lý.
- Với khách hàng, BCTC giúp cho họ có những thông tin về khả năng,
năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp,
chính sách đãi ngộ khách hàng. để họ có quyết định đúng đắn trong việc
mua hàng của doanh nghiệp.
- Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thông tin về khả
năng cũng như chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các
vấn đề khác liên quan đến lợi ích của họ thể hiện trên BCTC.
Để thực sự trở thành công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế, BCTC
phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản dưới đây:
- BCTC phải được lập chính xác, trung thực, đúng mẫu biểu đã qui
định, có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan và phải có dấu xác
nhận của cơ quan, đơn vị để đảm bảo tính pháp lý của báo cáo.
- BCTC phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung, trình tự và phương
pháp lập theo quyết định của nhà nước, từ đó người sử dụng có thể so sánh,
đánh giá hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ,
hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau.
Số liệu phản ánh trong BCTC phải rõ ràng, đủ độ tin cậy và dễ hiểu,
đảm bảo thuận tiện cho những người sử dụng thông tin trên BCTC phải đạt
được mục đích của họ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Phân tích Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16 1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ - TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Đề tài: Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16 2 Chương 1 Lý luận chung về tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp 1.1 Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu và nguyên tắc lập BCTC 1.1.1. Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của báo cáo tài chính. BCTC là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản suất kinh doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền và tình hình vận động sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do đó, BCTC vừa là phương pháp kế toán, vừa là hình thức thể hiện và chuyển tải thông tin kế toán tài chính đến những người sử dụng để ra các quyết định kinh tế. Hệ thống BCTC của các doanh nghiệp được lập với mục đích sau: - Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. - Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. BCTC có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC trên một giác độ khác nhau, song nhìn chung đều nhằm có được những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định phù hợp với mục tiêu của mình. - Với nhà quản lý doanh nghiệp, BCTC cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và đề ra được các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16 3 - Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng kiểm toán, thuế... BCTC là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp. - Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay BCTC giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro... để họ cân nhắc, lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp. - Với nhà cung cấp, BCTC giúp họ nhận biết khả năng thanh toán, phương thức thanh toán, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp nữa hay thôi, hoặc cần áp dụng phương thức thanh toán như thế nào cho hợp lý. - Với khách hàng, BCTC giúp cho họ có những thông tin về khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp, chính sách đãi ngộ khách hàng... để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng của doanh nghiệp. - Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng như chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên quan đến lợi ích của họ thể hiện trên BCTC. Để thực sự trở thành công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế, BCTC phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản dưới đây: - BCTC phải được lập chính xác, trung thực, đúng mẫu biểu đã qui định, có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan và phải có dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị để đảm bảo tính pháp lý của báo cáo. - BCTC phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung, trình tự và phương pháp lập theo quyết định của nhà nước, từ đó người sử dụng có thể so sánh, đánh giá hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ, hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau. Số liệu phản ánh trong BCTC phải rõ ràng, đủ độ tin cậy và dễ hiểu, đảm bảo thuận tiện cho những người sử dụng thông tin trên BCTC phải đạt được mục đích của họ. Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16 4 BCTC phải được lập và gửi theo đúng thời hạn quy định. Ngoài ra BCTC còn phải đảm bảo tuân thủ các khái niệm, nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận và ban hành. Có như vậy hệ thống BCTC mới thực sự hữu ích, mới đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng để ra các quyết định phù hợp. 1.1.2. Nguyên tắc cơ bản lập BCTC. Trình bày trung thực: Thông tin được trình bày trung thực là thông tin được phản ánh đúng với bản chất của nó, không bị bóp méo hay xuyên tạc dù là vô tình hay cố ý. Người sử dụng thông tin luôn đòi hỏi thông tin phải trung thực để họ đưa ra được những quyết định đúng đắn. Do vậy, xuất phát từ mục đích cung cấp thông tin cho người sử dụng thì nguyên tắc đầu tiên của việc lập BCTC là phải trình bày trung thực. - Kinh doanh liên tục: Khi lập BCTC doanh nghiệp phải đánh giá khả năng kinh doanh liên tục và căn cứ vào đó để lập. Tuy nhiên, trường hợp nhận biết được những dấu hiệu của sự phá sản, giải thể hoặc giảm phần lớn quy mô hoật động của doanh nghiệp hoặc có những nhân tố có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất kinh doanh nhưng việc áp dụng nguyên tắc kinh doanh liên tục vẫn còn phù hợp thì cần diễn giải cụ thể. - Nguyên tắc dồn tích: Các BCTC ( trừ BCLCTT) phải được lập theo nguyên tắc dồn tích. Theo nguyên tắc này thì tài sản, các khoản nợ, nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản thu nhập và chi phí được ghi sổ khi phát sinh và được thể hiện trên các BCTC ở các niên độ kế toán mà chúng có liên quan. - Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán: chính sách kế toán là những nguyên tắc, cơ sở, điều ước, quy định và thông lệ được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày BCTC. Cần lựa chọn chế độ kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và phải được Bộ Tài Chính chấp nhận. Khi đã lựa chọn và áp dụng chế độ kế toán phù hợp, BCTC phải được lập và trình bày theo những nguyên tắc của chế độ kế toán đó. - Nguyên tắc trọng yếu và sự hợp nhất: Trọng yếu là khái niệm về độ lớn và bản chất của thông tin mà trong trường hợp nếu bỏ qua các thông tin này để xét đoán thì có thể dẫn đến các quyết định sai lầm. Do vậy, nguyên Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16 5 tắc này đòi hỏi những thông tin trọng yếu riêng lẻ không được sáp nhập với những thông tin khác mà phải trình bày riêng biệt. Ngược lại những thông tin đơn lẻ không trọng yếu, có thể tổng hợp được thì cần được phản ánh dưới dạng thông tin tổng quát. - Nguyên tắc bù trừ: theo nguyên tắc này khi lập các BCTC không được phép bù trừ giữa tài sản và các khoản công nợ, giữa thu nhập với chi phí. Trong trường hợp vẫn tiến hành tién hành bù trừ giữa các khoản này thì phải dựa trên cơ sở tính trọng yếu và phải diễn giải trong TMBCTC. - Nguyên tắc nhất quán: Để đảm bảo tính thống nhất và khả năng so sánh được của các thông tin trên BCTC thì việc trình bày và phân loại các khoản mục trên BCTC phải quán triệt nguyên tắc nhất quán giữa các niên độ kế toán. Nếu thay đổi phải có thông báo trước và phải giải trình trong TMBCTC. Trong quá trình lập hệ thống BCTC phải đảm bảo thực hiện đồng thời các nguyên tắc trên vì chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau, làm cơ sở để các BCTC cung cấp được những thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời và phù hợp với yêu cầu của người sử dụng trong việc ra quyết định. 1.1.3. Các công việc kế toán phải làm trước khi lập BCTC. Để lập được các BCTC trước hết phải có đầy đủ các cơ sở dữ liệu phản ánh chính xác, trung thực, khách quan các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp. Các số liệu này đã được phản ánh kịp thời trên các chứng từ kế toán, tài khoản kế toán và sổ kế toán. Vì thế, trước khi lập BCTC phải thực hiện các công việc sau: - Phản ánh tất cả các chứng từ kế toán hợp pháp vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết có liên quan. - Đôn đóc, giám sát và thực hiện việc kiểm kê đánh giá lại tài sản, tính chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, phản ánh kết quả đó vào sổ kế toán liên quan trước khi khoá sổ kế toán. - Đối chiếu, xác minh công nợ phải thu, công nợ phải trả, đánh giá nợ phải thu khó đòi, trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng. Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16 6 - Đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết, giữa các sổ tổng hợp với nhau, đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thực tế kiểm kê, khoá sổ kế toán và tính số dư các tài khoản. - Chuẩn bị các mẫu biểu BCTC để sẵn sàng cho việc lập BCTC. 1.2. Nội dung của BCTC. 1.2.1. Hệ thống BCTC. Theo quyết định số 167/ 2000/ QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hiện có 4 biểu mẫu BCTC qui định cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế như sau: - Bảng cân đối kees toán. Mẫu số B01-DN. - Kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02 - DN. - Lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03 - DN. - Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09 -DN. Mỗi BCTC phản ánh các nghiệp vụ, sự kiện ở các phạm vi và góc độ khác nhau, do vậy chúng có sự tương hỗ lẫn nhau trong việc thể hiện tình hình tài chính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không có BCTC nào chỉ phục vụ cho một mục đích hoặc có thể cung cấp mọi thông tin cần thiết làm thoả mãn mọi nhu cầu sử dụng. Điều này nói lên tính hệ thống của BCTC trong việc cung cấp thông tin cho ngưới sử dụng. Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày trong từng BCTC qui định trong chế độ này được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính, yêu cầu quản lý điều hành các ngành, các tổng công ty, các tập đoàn sản xuất, liên hiệp các xí nghiệp, các công ty liên doanh ... Có thể căn cứ vào đặc thù của mình để nghiên cứu, cụ thể hoá và xây dựng thêm các BCTC chi tiết khác cho phù hợp, nhưng phải được Bộ Tài Chính chấp thuận bằng văn bản. 1.2.2. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi các BCTC . Tất cả các doanh nghiệp phải lập và gửi BCTC theo đúng các qui định của chế độ BCTC doanh nghiệp hiện hành(Theo quyết định số 167/ 2000/ QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT- BTC ngày 09/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính). Riêng BClCTT tạm Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Ba K37 - 21.16 7 thới chưa qui định là báo cáo bắt buộc nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng. BCTC của các doanh nghiệp phải lập và gửi vào cuối quí, cuối năm tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà Nước và cho doanh nghiệp cấp trên theo qui định. Trường hợp có công ty con thì phải gửi kèm theo bản sao BCTC cùng quí cung năm của công ty con. Nơi nhận BCTC XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX Thời hạn lập BCTC XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXxXXXXXX 1.3. Nội dung, kết cấu và phương pháp lậ ... nhưng để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, thuận tiện cho công tác quản lý và định hướng trong tương lai của nhà nước thiết nghĩ công ty nên đưa mình hoà cùng với xu hướng đó 3.1.2.2. Về tổ chức phân tích BCTC. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m Ngäc Ba K37 - 21.16 56 Như trên đã nêu, phân tích BCTC còn là vấn đề mới mẻ do vậy việc tổ chức công tác này còn gặp nhiều khó khăn và hiệu quả đạt được còn chưa tương xứng với khả năng thực sự của nó. Các nội dung và chỉ tiêu phân tích còn đơn giản và mang tính tổng hợp, còn rất nhièu nội dung phân tích khác còn chưa đề cập đến như phân tích tình hình cân đối giữa tài sản và nguồn vốn , phân tích rủi ro doanh nghiệp, phân tích BCLCTT ......Việc vận dụng hệ thống chỉ tiêu để phân tích trong mỗi nội dung còn chưa thực sự đầy đủ và phù hợp. Về phương pháp phân tích cũng còn nhiều hạn chế, đó là mới chỉ dừng ở phương pháp so sánh là phương pháp đơn giản và quen thuộc nhất, chưa sử dụng các phương pháp quan trọng khác. Them vào đó công cụ này mới chỉ phục vụ cho ban lãnh đạo của công ty,còn rất nhiều đối tượng khác quan tâm đến tình hình tài chính của công ty như các nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp, nhà nước , cán bộ công nhân viên.... song lại không có đựoc những thông tin qua phân tích, thệm chi họ còn chưa thực sự được công ty thực hiện công khai tài chính theo quy định mới của nhà nước. Chính vì vậy, hiệu quả của công tác phân tích BCTC tại công ty vận tải thuỷ I mới đạt được ở mức độ nhất định. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích BCTC tại công ty vận tải thuỷ I. Năm 2002 và các năm tiếp theo Cty cần tiếp tục phát huy những két quả đã đạt được trong công tác kế toán, đặc biệt là trong tổ chức lập và phân tích BCTC. Nhanh chóng nắm bắt các chính sách , chế độ tài chính kế toán mới ban hành, triẻn khai thực hiện một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của mình, nhằm thu được hiệu quả cao nhất trong lĩnh vực tài chính kế toán nói riêng và trong công tác quản lý nói chung. Những thàng tích mà công ty vận tải thuỷ I đạt được trong việc tổ chức lập và phân tích BCTC rất đáng biểu dương, các đơn vị trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay làm được như vậy chưa nhiều. Song theo tôi, công ty còn có khả năng làm tốt hơn nữa nếu có các giải pháp đúng đắn và thiết thực nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích BCTC tại công ty. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau: 3.2.1. Về tổ chức lập BCTC. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m Ngäc Ba K37 - 21.16 57 Giải pháp 1: Hoàn thiện các BCTC cho phù hợp với các quy định hiện hành. Ngoài các quyết định trước đây đã ban hành, mới đây Bộ tài chính ban hành thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 và quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính về sửa đổi bổ xung một số tài khoản kế toán và ban hành thêm 6 chuẩn mực kế toán Việt Nam.Bao gồm chuẩn mực số 01(Chuẩn mực chung), chuẩn mực số 06(Thuê tài sản), chuẩn mực số 10(ảnh hưởng đến việc thay đổi tỷ giá), chuẩn mực số 15(hợp đông xây dụng), chuẩn mực số 16(Chi phí đi vay), chuẩn mực số 24(Báo cáo lưu chuyển tiền tệ). Trong công tác lập và phân tích BCTC, ngoài việc tuân thủ các chế độ kế toán hiện hành cần căn cứ vào các thông tư và 6 chuẩn mực mới này để sửa đổi bổ xung cho phù hợp. Giải pháp 2: Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Qua tìm hiểu được biết, các năm trước Cty đều lập BCLCTT năm 2002 báo cáo này không được lập. như vậy có thể thấy công ty vận tải thuỷ I chưa thấy hết tầm quan trọng của báo cáo này. Hiện nay Cty có đủ khả năng về nhân lực (đã thực hiện ở các năm trước), vật lực(ứng dựng rộng rãi tin học vào công tác kế toán), môi trường (SXKD hiệu quả, luồng tiền vào - ra lớn), do đó tôi cho rằng công ty nên tiếp tục lập báo cáo này vì: - Cho phép đánh giá về khả năng tạo ra tiền của công ty trong tương lai - Cho phép đánh giá về khả năng thanh toán của Cty. - Cho phép đánh giá về hiệu quả của từng hoạt động SXKD của Cty - Là công cụ để xây dựng dự toán tiền, xây dựng kế hoạch thu- chi - Là cơ sở để phân tích tình hình tài chính thực trạng tài chính của Cty. * Căn cứ vào: - BCLCTT của năm trước và điều kiện cụ thể cảu Cty để xác định phương pháp lập BCLCTT phù hợp với Cty hiện nay là phương pháp trực tiếp. - BCĐKT, sổ kế toán vốn băng tiền, sổ kế toán các khoản phải thu, phải trả để lấy số liệu. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m Ngäc Ba K37 - 21.16 58 * Tôi xin đưa ra cách lập BCLCTT của công ty năm 2002 như sau:(xem phụ lục). Cột "kỳ này". I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD. 1. Tiền thu bán hàng(mã số 01) Căn cứ số liệu trên sổ theo dõi thu tiền (tiền mặt và tiền gửi), đối chiếu với số tiền bán hàng thu dược trên sổ theo dõi doanh thu bán hàng - phần bán hàng thu tiền ngay để ghi vào số tiền 67.946.841.127 đồng 2. Tiền thu từ các khoản nợ phải thu(mã số 02) Căn cứ vào số liệu trên sổ theo dõi thu tiền (tiền mặt và tiền gửi), có đối chiếu với số liệu trên các sổ theo dõi nợ phải thu của các TK: TK131, TK133, TK138, TK141 để ghi số tiền 46.394.820.490 đồng. 3. Tiền thu từ các khoản khác(mã số 03) Chỉ tiêu này không có số liệu. 4. Tiền đã trả cho người bán (mã số 04) Lấy số liệu từ sổ theo dõi chi tiền (tiền mặt và tiền gửi) có đối chiếu với sổ theo dõi thanh toán với người bán - phần trả băng tiền trong kỳ để ghi số tiền 77.299.708.291 đồng(ghi số âm) 5. Tiền đã trả cho công nhân viên( mã số 05) Lấy số liệutừ sổ theo dõi chi tiền (tiền mặt và tiền gửi) có đối chiếu với sổ theo dõi thanh toán với công nhân viên- phần đã tả bằng tiền trong kỳ để ghi số tiền 15.539.107.448 đồng(ghi số âm) 6. Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho nhà nước (mã số 06) Lấy số liệu từ kế toán chi tiền (Tiền mặt và tiền gửi) có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi thanh toán với ngân sách - phần đã trả bằng tiền trong kỳ để ghi vào số tiền 573.128.109 đồng (ghi số âm) 7. Tiền đã trả cho các khảon nợ khác phải trả( mã số 07) Lấy số liệu từ sổ theo dõi chi tiền (tiền mặt và tiền gửi) có đối chiếu với các sổ theo dõi các khoản phải trả tương ứng của các TK:TK315, TK336, TK338, TK334 để ghi số tiền 1.094.803.999 đồng(ghi số âm ) 8. Tiền đã trả cho các khoản khác (mã số 08) LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m Ngäc Ba K37 - 21.16 59 Lấy số liệu từ sổ theo dõi chi tiền (tiền mặt và tiền gửi)không phản ánh qua các TK theo dõi nợ phải trả đê ghi số tiền 21.127.646.456 đồng (ghi số âm) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD(mã số 20) Tổng hợp số liệu từ mã số 01 đến mã số 08 để ghi số tiền 1.292.522.687 đồng (ghi số âm) II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. TIền thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị khác (mã số 21) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán thu tiền (tiền mặt và tiền gửi) có đối chiếu với sổ theo dõi các khoản đầu tư tương ứng với các TK: TK221, TK222, TK 228 để ghi số tiền 96.240.000 đồng 2. Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác (mã số 22) Chỉ tiêu này không có số liệu 3. Tiền thu do bán TSCĐ( mã số 23) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán thu tiền (tiền mặt và tiền gửi) đối ứng với TK721 ghi số tiền 976.433.594 đồng. 4. Tiền đầu tư vào các đơn vị khác (mã số 24) Lấy số liệu từ kế toán chi tiền (Tiền mặt và tiền gửi) ghi số tiền 20.959.000 đồng (ghi số âm) 5. Tiền mua TSCĐ (mã số 25) Lấy số liệu từ kế toán chi tiền (Tiền mặt và tiền gửi) để ghi vào số tiền chi cho việc mua sắm,xây dựng TSCĐ trong kỳ là 1.826.749.892 đồng(ghi số âm) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (mã số 30) Tổng hợp số liệu từ mã số 21 đến mã số 25 đẻ ghi vào số tiền 775.080.289 đồng(ghi số âm) III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu do đi vay (mã số 31) Lấy số liệu từ sổ kế toán thu tiền(tiền mặt và tiền gửi)để ghi số tiền Cty đã nhận được do đi vay 28.185.881.242 đồng 2. Tiền thu các chủ sở hữu góp vốn (mã số 32) Chỉ tiêu này không phát sinh 3. Tiền thu từ lãi tiền gửi (mã số 33) LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m Ngäc Ba K37 - 21.16 60 Lấy số liệu từ sổ kế toán thu tiền (tiền mặt và tiền gửi) để ghi số tiền 168.727.933 đồng 4. Tiền đã trả nợ(mã số 34) Lấy số liệu từ sổ theo dõi chi tiền cho các đối tượng khác về các khoản tiền vay ghi số tiền 26.666.089.328 đồng(ghi số âm) 5. Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu(mã số 35) Chỉ tiêu này không phát sinh 6. Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp(mã số 36) Lấy số liệu từ kế toán chi tiền (Tiền mặt và tiền gửi) ghi số tiền 262.614831 đồng (ghi số âm) Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính (mã số 40) Tổng hợp số liệu từ mã số 31 đến mã sô 36 ghi số tiền 1.425.905.016 đồng. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ(mã số 50) Tổng hợp số liệu từ các chỉ tiêu :mã số 20, mã số 30, mã số 40 để ghi số tiền 641.697.969 đồng (ghi số âm) Tiền tồn đầu kỳ (mã số 60) Căn cứ số liệu ở mã số 110, cột "số cuối kỳ" trên BCĐKT năm 2001 có đối chiếu với chỉ tiêu "tiền tồn đầu kỳ" trên BCLCTT năm 2001 và số dư đầu kỳ trên sổ kế toán thu chi tiền năm 2002 để ghi số tiền 1.581.337.067 đồng Tiền tồn cuối kỳ (mã số 70) Tổng hợp số liệu từ mã số 60 và mã số 70 để ghi vào số tiền 939.639.098 đồng 3.2.2. Về tổ chức phân tích BCTC. Giải pháp 1: Phân tích khai quát BCĐKT. BCĐKT được ví như một bức tranh toàn cảnh phản ánh toàn bộ tình hình tài chính của Cty tại một thời điểm nhất định, nó chứng nhận sự thành cong hay thất bại trong quản lý và đưa ra những dấu hiệu dự báo trong tưong lai của Cty Do vậy theo tôi khi phân tích BCĐKT Cty cần thực hiện các công việc sau: Trước tiên phân tích khái quát tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn. Phương pháp phân tích là so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m Ngäc Ba K37 - 21.16 61 năm của từng chỉ tiêu cả về số tiền và tỷ trọng để thấy được sự biíen động của từng chỉ tiêu cũng như biết được mức độ quan trọng cảu chỉ tiêu này trong BCĐKT qua đó rút ra các két luận cần thiết về tình hình tài chính của Cty. Trên thực tế Cty vận tải thuỷ I đã thực hiện lập bảng phân tích nội dung này rất chi tiết (xem phụ lục)đã nêu một số lý do chủ yếu để giải thích về tình hình tăng, giảm của các chỉ tiêu. Tuy nhiên chưa có đánh giá về mức độ hợp lý của quy mô và cơ cấu tài sản. một số khoản mục có thể coi là trọng yếu chưa có lời giaiả trình và cũng chưa có các kiến nghị cho công tác quản lý Cty. Về vấn đề này cần dựavào các số liệu trên bảng phân tích và tình hình thực tế của công ty để giải thích rõ hơn. Có thể như sau: Qua một năm hoạt động tổng giá trị tài sản và nguồn vốn của công ty tăng thêm 59.875.838.392 đồng điều này chứng tỏ qua mô hoạt động của Cty đã được mở rộng.TSLĐ tăng 26.713.134.144 đồng về quy mô nhưng tỷ trọng lại giảm từ 57.11 xuống còn 50.65 (giảm 6.46%) Sự biến động này được coi là hợp lý vì: Lý do tăng vốn lưu động nhiều: (mà chủ yếu là tăng các khoản phải thu) LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m Ngäc Ba K37 - 21.16 62
File đính kèm:
- luan_van_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_trong_doanh_nghiep.pdf