Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm

Chương I

hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.1. Khái quát chung về NHTM.

Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các

hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước

phát triển hầu như không có một công dân nào là không có quan hệ giao dịch

với một Ngân hàng thương mại nhất định nào đó. NHTM được coi như là

một định chế tài chính quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế

càng phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng

những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con người. Mọi công dân đều

chịu tác động từ các hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi

tiền, một người vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh

nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng.

Ngân hàng thương mại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng

hoá trong kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong

nền kinh tế. Bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng

hầu như là giống nhau song quan niệm về ngân hàng lại không đồng nhất

giữa các nước trên thế giới.

1.1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế.

1.1.1.1. Khái niệm.

Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM,

người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị

trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tuợng hoạt

động. Ví dụ: Theo Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân

hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của

công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng

cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.

Hay theo như Luật Ngân hàng của ấn Độ năm 1959 đã nêu: “ Ngân hàng là

cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”.

Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa

NHTM, nó tuỳ thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng

lãnh thổ nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa

đó, người ta dễ dàng nhận thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một

tính chất đó là việc nhận tiền ký thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để

sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh

khác của chính Ngân hàng.

pdf 96 trang chauphong 20/08/2022 11740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm

Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
KINH TẾ - TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 
Đề tài: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn 
tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm 
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 
Lời nói đầu 
 Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải 
hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa Việt Nam 
từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. 
 Để thục hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất 
quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế 
phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu 
phát triển và cạnh tranh các doanh nghiệp việt nam cũng đòi hỏi phải được 
mở rộng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây truyền công nghệ, 
nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hoá, 
dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu 
vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. Một địa chỉ quen thuộc và tiện ích 
nhất mà người cần vốn nghĩ đến đó là các Ngân hàng thương mại. 
 Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy 
nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bước 
đầu hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ 
biến và hiệu quả nhất. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt 
chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 
vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế - kinh doanh, vừa với vai 
trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng thương 
mại tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân 
phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác 
của các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các nguyên 
tắc tín dụng. 
 Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương 
với việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại phải được tăng cường, 
mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn 
hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, 
hiệu quả hơn. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 
 Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng 
tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong thời 
gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển 
của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy 
động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu 
đối với các ngân hàng thương mại và NHCT Hoàn Kiếm cũng không là ngoại 
lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất 
thiết thực và cấp bách. 
 Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở 
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm 
hiểu tình hình thực tế tại NHCT Hoàn Kiếm vừa qua, em đã mạnh dạn chọn 
đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng 
Công Thương Hoàn Kiếm ”. Làm luận văn tốt nghiệp cho mình. 
Luận văn được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau: 
Chương I : Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. 
Chương II : Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn 
Kiếm. 
Chương III : Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân 
Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 
Chương I 
hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 
1.1. Khái quát chung về NHTM. 
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các 
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước 
phát triển hầu như không có một công dân nào là không có quan hệ giao dịch 
với một Ngân hàng thương mại nhất định nào đó. NHTM được coi như là 
một định chế tài chính quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế 
càng phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng 
những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con người. Mọi công dân đều 
chịu tác động từ các hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi 
tiền, một người vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh 
nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng. 
Ngân hàng thương mại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng 
hoá trong kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong 
nền kinh tế. Bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng 
hầu như là giống nhau song quan niệm về ngân hàng lại không đồng nhất 
giữa các nước trên thế giới. 
1.1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế. 
1.1.1.1. Khái niệm. 
 Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, 
người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị 
trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tuợng hoạt 
động. Ví dụ: Theo Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân 
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của 
công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng 
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 
cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. 
Hay theo như Luật Ngân hàng của ấn Độ năm 1959 đã nêu: “ Ngân hàng là 
cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”... 
Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa 
NHTM, nó tuỳ thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng 
lãnh thổ nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa 
đó, người ta dễ dàng nhận thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một 
tính chất đó là việc nhận tiền ký thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để 
sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh 
khác của chính Ngân hàng. 
Trên thế giới các ngân hàng thương mại hoạt động với chức năng, 
nghiệp vụ khá giống nhau, đó là việc: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không 
kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các 
nghiệp vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Để phân loại các Ngân hàng 
thương mại ta có thể dựa trên các tiêu chi sau: 
* Căn cứ vào hình thức sở hữu: Các Ngân hàng thương mại được phân thành: 
- Ngân hàng sở hữu tư nhân: Là ngân hàng được thành lập bằng vốn của một 
cá nhân. Đây là các ngân hàng nhỏ, thường chỉ hoạt động trong phạm vi một 
địa phương với đối tượng phục vụ chủ yếu là những người trong địa phương. 
- Ngân hàng sở hữu của các cổ đông: Là ngân hàng được hình thành từ nguồn 
vốn thông qua tập trung phát hành cổ phiếu. Những người nắm giữ cổ phiếu 
này chính là những người chủ của ngân hàng. Họ có quyền tham gia vào các 
hoạt động của ngân hàng và được chia lãi cổ tức. Do huy động từ nhiều người 
nên các ngân hàng này có vốn chủ sở hữu lớn, có các hình thức kinh doanh 
đa dạng. 
- Ngân hàng sở hữu nhà nước: Là loại hình ngân hàng có vốn chủ sở hữu 
thuộc về Nhà nước. Đây là loại hình ngân hàng có thể nói là an toàn nhất, rất 
ít khi bị phá sản. Tuy nhiên, các ngân hàng này nhiều khi phải thực hiện 
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 
những nhiệm vụ nhà nước giao, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của 
ngân hàng. 
* Căn cứ theo tính chất hoạt động 
- Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng. 
Ngân hàng chuyên doanh là ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên 
doanh, thường chỉ cung cấp một số dịch vụ ngân hàng nhất định. 
Ngân hàng đa năng là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng. Đây 
là xu hướng chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thương mại. 
- Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ. 
Ngân hàng bán buôn là loại hình ngân hàng mà hoạt động của nó chủ 
yếu thực hiện đối với các khách hàng lớn. Số lượng các giao dịch của ngân 
hàng bán buôn nhỏ song về giá trị một dịch vụ lại lớn. 
Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng mà hoạt động chủ yếu của nó 
thực hiện đối với các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng 
cá nhân. Số lượng các giao dịch của ngân hàng bán lẻ lớn song giá trị một 
giao dịch thường nhỏ. 
* Căn cứ theo cơ cấu tổ chức 
Ngân hàng sở hữu công ty và ngân hàng không sở hữu công ty. Sự 
phân chia này là do pháp luật ở nhiều nước cấm không cho ngân hàng trực 
tiếp tham gia vào một số hoạt động kinh doanh như: buôn bán chứng khoán, 
bất động sản... nên các ngân hàng tổ chức ra các công ty riêng, có tư cách 
pháp nhân để kinh doanh. 
Việt Nam, với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện 
nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ 
nghĩa, mọi người được tự do kinh doanh, bình đẳng trước pháp luật. Nhà 
nước ta quan niệm: (Theo điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt nam 
ban hành 02/ 1997/QH 10) “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp được 
thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để 
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền 
gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”. 
*Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau: 
- Ngân hàng thương mại quốc doanh: Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ 
đạo trong hệ thống ngân hàng ở nước ta. Các ngân hàng này được nhà nước 
cấp vốn và hoạt động chịu sự quản lý của nhà nước. Ngoài việc tiến hành 
kinh doanh bình thường: huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác, ngân 
hàng còn phải thực hiện các nhiệm vụ khi nhà nước giao cho. Hiện nay có 
các ngân hàng thương mại quốc doanh sau: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát 
triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Ngân hàng Công 
Thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng 
chính sách xã hội, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. 
- Ngân hàng thương mại cổ phần: Đây là các ngân hàng được thành lập và 
hoạt động theo luật công ty cổ phần. Sở hữu ngân hàng là các cổ đông, họ 
cùng nhau góp vốn để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật. 
- Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng 
liên doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân 
hàng nước ngoài, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp 
luật Việt Nam. 
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là một bộ phận của ngân hàng nước 
ngoài (ngân hàng nguyên xứ) hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của 
pháp luật Việt Nam. 
- Ngân hàng đầu tư: Ngân hàng đầu tư hoạt động với mục tiêu đầu tư trung và 
dài hạn, cũng vì sự phát triển nhưng thông qua hình thức đầu tư gián tiếp 
thông qua các giấy tờ có giá. 
- Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi bật là 
những ngân hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn và đầu tư trung, 
dài hạn vì sự phát triển. Hoạt động đầu tư của loại ngân hàng này chủ yếu đầu 
tư trực tiếp qua các dự án. 
- Ngân ... ên cơ sở vận 
dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu bài 
luận văn này đã hoàn thành được một số nhiệm vụ đặt ra: 
 - Nêu lên một số luận chứng khoa học về huy động vốn. 
 - Nghiên cứu tổng quát về tình hình huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm 
trong thời gian gần đây, qua đó đánh giá khả năng huy động vốn của ngân 
hàng và những định hướng trong tương lai để hoạt động huy động vốn hiệu 
quả hơn. 
 - Nêu ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn đối với NHCT 
Hoàn Kiếm. 
 Do có những giới hạn về thời gian, đối tượng nghiên cứu và kinh nghiệm 
thực tế của bản thân nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn 
chế nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo 
cùng toàn thể các cô chú anh chị tại NHCT Hoàn Kiếm để đề tài được hoàn 
thiện hơn. 
Tài liệu tham khảo 
+ Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng 
(Lê Văn Tư) 
+ Giáo trình Ngân hàng thương mại, quản trị và nghiệp vụ - Đại học KTQD 
(Phan Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Thu Thảo) 
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 
+ Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng - Học viện Ngân hàng 
(Tô Ngọc Hưng) 
+ Thời báo Ngân hàng 
+ Thời báo kinh tế Việt Nam 
+ Tạp chí Ngân hàng 
+ Tạp chí thị trường tài chính, tiền tệ 
+ Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 
(Frederic S.Minskin) 
+ Ngân hàng thương mại 
(Edward Hardwick) 
+ Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại 
(David cox) 
+ Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn 
Kiếm năm 1999, 2000,2001,2002. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 
Mục lục 
Lời nói đầu 
Chương I: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ..............1 
1.1 Khái quát chung về Ngân hàng thương mại...............................................1 
1.1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế...... 1 
 1.1.1.1.Khái niệm ......................................................................................1 
 1.1.1.2.Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế ..................5 
1.1.2 Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại .............................7 
 1.1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn ..................................................................7 
 1.1.2.2.Nghiệp vụ sử dụng vốn ....................................................................8 
 1.1.2.3.Nghiệp vụ trung gian khác .............................................................10 
1.2. Vốn của ngân hàng thương mại..............................................................10 
1.2.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại.................................10 
1.2.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại ...........................................11 
 1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu .............................................................................11 
 1.2.2.2. Vốn huy động................................................................................12 
 1.2.2.3. Vốn đi vay.....................................................................................14 
 1.2.2.4. Vốn khác .......................................................................................15 
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ..15 
 1.2.3.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế ............................................................15 
 1.2.3.2.Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ..............16 
1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại .......................17 
1.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian .......................................................18 
1.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động.......................................19 
1.3.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn......................20 
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM ............24 
1.4.1. Yếu tố khách quan ............................................................................24 
 1.4.1.1. Pháp luật, chính sách của nhà nước ...............................................24 
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 
 1.4.1.2. Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước ..........25 
 1.4.1.3. Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền ..............................26 
1.4.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................27 
 1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hành ...........................................27 
 1.4.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng ...................................27 
 1.4.2.3. Uy tín của ngân hành.....................................................................28 
 1.4.2.4. Trình độ công nghệ ngân hành .....................................................28 
Chương II: Thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương 
Hoàn Kiếm ..................................................................................................30 
2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của NHCT 
 Hoàn Kiếm...................................................................................................30 
2.2.Thực trạng huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm.....................................32 
2.2.1.Tình hình huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm ...............................33 
 2.2.1.1.Về nguồn huy động vốn .................................................................35 
 2.2.1.2.Về kỳ hạn huy động vốn.................................................................38 
 2.2.1.3.Về chi phí huy động vốn ................................................................39 
2.2.2.Các hình thức huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm ........................40 
 2.2.2.1.Huy động vốn từ các quỹ ...............................................................40 
 2.2.2.2.Huy động vốn từ các khoản tiền gửi ...............................................41 
 2.2.2.3.Huy động vốn qua đi vay................................................................53 
 2.2.2.4.Huy động vốn từ các nguồn khác ...................................................55 
2.2.3.Đánh giá chung về tình hình huy động vốn của NHCT Hoàn 
Kiếm ............................................................................................................56 
 2.2.3.1.Kết quả đạt được ............................................................................56 
 2.2.3.2.Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân ........................................58 
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng 
Công Thương Hoàn Kiếm .................................................................................. 60 
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương Hoàn 
Kiếm .............................................................................................................60 
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 
3.1.1.Định hướng chung..............................................................................60 
3.1.2.Định hướng huy động vốn .................................................................61 
3.1.3.Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện huy động vốn..............62 
 3.1.3.1.Thuận lợi........................................................................................62 
 3.1.3.2.Khó khăn........................................................................................64 
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Công 
Thương Hoàn Kiếm ......................................................................................65 
3.2.1. Xây dựng các chính sách về khách hàng và giao tiếp khuếch 
trương ..........................................................................................................65 
3.2.2. Xây dựng chiến lược huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn .....67 
3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch .....................................68 
3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động ...............................................68 
 3.2.4.1. Đối với huy động vốn từ dân cư ....................................................69 
 3.2.4.2. Đối với huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội..73 
 3.2.4.3. Đối với huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng ...74 
3.2.5. Đổi mới tổ chức, quản lý cho phù hợp, hiệu quả hơn......................75 
3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ..........................................76 
3.2.7. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động ....................................77 
3.2.8. Tiếp tục bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân 
viên...............................................................................................................79 
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 80 
3.3.1.Kiến nghị đối với chính phủ và NHNN Việt Nam ............................80 
3.3.2.Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam ...................................................81 
Kết luận 
Tài liệu tham khảo 
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 
Lời cảm ơn 
 Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Nam, 
người đã trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện cho em có cơ hội được 
tìm hiểu sâu sắc những kiến thức trong lĩnh vực ngân hàng nói 
chung và trong vấn đề huy động vốn nói riêng. Bằng kiến thức 
chuyên môn sâu rộng cùng sự nhiệt tình, thầy đã giúp em sáng tỏ 
nhiều vấn đề và đặc biệt đã hướng dẫn em hoàn thành tốt bản luận 
văn này. 
 Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ ngân hàng Công 
Thương Hoàn Kiếm đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đơn 
vị và đặc biệt các cô, các chị đang công tác tại phòng nguồn vốn đã 
giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế vừa 
qua. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 
Bảng các kí hiệu viết tắt 
KPMĐ Kỳ phiếu mục đích 
NHTM Ngân hàng thương mại 
NHCT Hoàn Kiếm Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 
NHCT Việt Nam Ngân hàng công thương Việt Nam 
TGTK Tiền gửi tiết kiệm 
TGTT Tiền gửi thanh toán 
Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn 
HTX Hợp tác xã 
XNK Xuất nhập khẩu 
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ 
1. Bảng 2.1. Khối lượng vốn huy động theo kế hoạch 
2. Bảng 2.2. Khối lượng vốn huy động 
3. Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động 
4. Bảng 2.4. Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 
5. Bảng 2.5. Nguồn vốn huy động từ các quỹ 
6. Bảng 2.6. Nguồn tiền gửi thanh toán theo đối tượng 
7. Bảng 2.7. nguồn tiền gửi thanh toán theo loại tiền. 
8. Bảng 2.8. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức 
 kinh tế 
9. Bảng 2.9. Nguồn tiền có kỳ hạn của các doanh nghiệp và tổ chức xã 
 hội theo loại tiền 
10. Bảng 2.10. Tiền gửi tiết kiệm 
11. Bảng 2.11. tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn 
12. Bảng 2.12. Tiền gửi tiết kiệm bằng EUR theo thời hạn 
13. Bảng 2.13. Tiền gửi tiết kiệm bằng EUR 
14. Bảng 2.14. Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ 
15. Bảng 2.15. Phát hành kỳ phiếu trái phiếu 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_giai_phap_nham_tang_cuong_huy_dong_von_tai_n.pdf