Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Chương I
hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1. Khái quát chung về NHTM.
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước
phát triển hầu như không có một công dân nào là không có quan hệ giao dịch
với một Ngân hàng thương mại nhất định nào đó. NHTM được coi như là
một định chế tài chính quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế
càng phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng
những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con người. Mọi công dân đều
chịu tác động từ các hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi
tiền, một người vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh
nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng
hoá trong kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong
nền kinh tế. Bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng
hầu như là giống nhau song quan niệm về ngân hàng lại không đồng nhất
giữa các nước trên thế giới.
1.1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.1.1. Khái niệm.
Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM,
người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị
trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tuợng hoạt
động. Ví dụ: Theo Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng
cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Hay theo như Luật Ngân hàng của ấn Độ năm 1959 đã nêu: “ Ngân hàng là
cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”.
Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa
NHTM, nó tuỳ thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng
lãnh thổ nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa
đó, người ta dễ dàng nhận thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một
tính chất đó là việc nhận tiền ký thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để
sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh
khác của chính Ngân hàng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ - TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Đề tài: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D Lời nói đầu Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Để thục hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh tranh các doanh nghiệp việt nam cũng đòi hỏi phải được mở rộng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hoá, dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. Một địa chỉ quen thuộc và tiện ích nhất mà người cần vốn nghĩ đến đó là các Ngân hàng thương mại. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bước đầu hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế - kinh doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các nguyên tắc tín dụng. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn. LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng thương mại và NHCT Hoàn Kiếm cũng không là ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại NHCT Hoàn Kiếm vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm ”. Làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Luận văn được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau: Chương I : Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Chương II : Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Chương III : Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D Chương I hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.1. Khái quát chung về NHTM. Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước phát triển hầu như không có một công dân nào là không có quan hệ giao dịch với một Ngân hàng thương mại nhất định nào đó. NHTM được coi như là một định chế tài chính quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con người. Mọi công dân đều chịu tác động từ các hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi tiền, một người vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng. Ngân hàng thương mại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá trong kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế. Bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng hầu như là giống nhau song quan niệm về ngân hàng lại không đồng nhất giữa các nước trên thế giới. 1.1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế. 1.1.1.1. Khái niệm. Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tuợng hoạt động. Ví dụ: Theo Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay theo như Luật Ngân hàng của ấn Độ năm 1959 đã nêu: “ Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”... Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, nó tuỳ thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận tiền ký thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng. Trên thế giới các ngân hàng thương mại hoạt động với chức năng, nghiệp vụ khá giống nhau, đó là việc: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Để phân loại các Ngân hàng thương mại ta có thể dựa trên các tiêu chi sau: * Căn cứ vào hình thức sở hữu: Các Ngân hàng thương mại được phân thành: - Ngân hàng sở hữu tư nhân: Là ngân hàng được thành lập bằng vốn của một cá nhân. Đây là các ngân hàng nhỏ, thường chỉ hoạt động trong phạm vi một địa phương với đối tượng phục vụ chủ yếu là những người trong địa phương. - Ngân hàng sở hữu của các cổ đông: Là ngân hàng được hình thành từ nguồn vốn thông qua tập trung phát hành cổ phiếu. Những người nắm giữ cổ phiếu này chính là những người chủ của ngân hàng. Họ có quyền tham gia vào các hoạt động của ngân hàng và được chia lãi cổ tức. Do huy động từ nhiều người nên các ngân hàng này có vốn chủ sở hữu lớn, có các hình thức kinh doanh đa dạng. - Ngân hàng sở hữu nhà nước: Là loại hình ngân hàng có vốn chủ sở hữu thuộc về Nhà nước. Đây là loại hình ngân hàng có thể nói là an toàn nhất, rất ít khi bị phá sản. Tuy nhiên, các ngân hàng này nhiều khi phải thực hiện LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D những nhiệm vụ nhà nước giao, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. * Căn cứ theo tính chất hoạt động - Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng. Ngân hàng chuyên doanh là ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên doanh, thường chỉ cung cấp một số dịch vụ ngân hàng nhất định. Ngân hàng đa năng là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng. Đây là xu hướng chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thương mại. - Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ. Ngân hàng bán buôn là loại hình ngân hàng mà hoạt động của nó chủ yếu thực hiện đối với các khách hàng lớn. Số lượng các giao dịch của ngân hàng bán buôn nhỏ song về giá trị một dịch vụ lại lớn. Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng mà hoạt động chủ yếu của nó thực hiện đối với các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Số lượng các giao dịch của ngân hàng bán lẻ lớn song giá trị một giao dịch thường nhỏ. * Căn cứ theo cơ cấu tổ chức Ngân hàng sở hữu công ty và ngân hàng không sở hữu công ty. Sự phân chia này là do pháp luật ở nhiều nước cấm không cho ngân hàng trực tiếp tham gia vào một số hoạt động kinh doanh như: buôn bán chứng khoán, bất động sản... nên các ngân hàng tổ chức ra các công ty riêng, có tư cách pháp nhân để kinh doanh. Việt Nam, với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mọi người được tự do kinh doanh, bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước ta quan niệm: (Theo điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt nam ban hành 02/ 1997/QH 10) “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”. *Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau: - Ngân hàng thương mại quốc doanh: Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng ở nước ta. Các ngân hàng này được nhà nước cấp vốn và hoạt động chịu sự quản lý của nhà nước. Ngoài việc tiến hành kinh doanh bình thường: huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác, ngân hàng còn phải thực hiện các nhiệm vụ khi nhà nước giao cho. Hiện nay có các ngân hàng thương mại quốc doanh sau: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. - Ngân hàng thương mại cổ phần: Đây là các ngân hàng được thành lập và hoạt động theo luật công ty cổ phần. Sở hữu ngân hàng là các cổ đông, họ cùng nhau góp vốn để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngoài, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài (ngân hàng nguyên xứ) hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. - Ngân hàng đầu tư: Ngân hàng đầu tư hoạt động với mục tiêu đầu tư trung và dài hạn, cũng vì sự phát triển nhưng thông qua hình thức đầu tư gián tiếp thông qua các giấy tờ có giá. - Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi bật là những ngân hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn và đầu tư trung, dài hạn vì sự phát triển. Hoạt động đầu tư của loại ngân hàng này chủ yếu đầu tư trực tiếp qua các dự án. - Ngân ... ên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu bài luận văn này đã hoàn thành được một số nhiệm vụ đặt ra: - Nêu lên một số luận chứng khoa học về huy động vốn. - Nghiên cứu tổng quát về tình hình huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian gần đây, qua đó đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng và những định hướng trong tương lai để hoạt động huy động vốn hiệu quả hơn. - Nêu ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn đối với NHCT Hoàn Kiếm. Do có những giới hạn về thời gian, đối tượng nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế của bản thân nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo cùng toàn thể các cô chú anh chị tại NHCT Hoàn Kiếm để đề tài được hoàn thiện hơn. Tài liệu tham khảo + Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng (Lê Văn Tư) + Giáo trình Ngân hàng thương mại, quản trị và nghiệp vụ - Đại học KTQD (Phan Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Thu Thảo) LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D + Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng - Học viện Ngân hàng (Tô Ngọc Hưng) + Thời báo Ngân hàng + Thời báo kinh tế Việt Nam + Tạp chí Ngân hàng + Tạp chí thị trường tài chính, tiền tệ + Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính (Frederic S.Minskin) + Ngân hàng thương mại (Edward Hardwick) + Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại (David cox) + Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm năm 1999, 2000,2001,2002. LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D Mục lục Lời nói đầu Chương I: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ..............1 1.1 Khái quát chung về Ngân hàng thương mại...............................................1 1.1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế...... 1 1.1.1.1.Khái niệm ......................................................................................1 1.1.1.2.Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế ..................5 1.1.2 Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại .............................7 1.1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn ..................................................................7 1.1.2.2.Nghiệp vụ sử dụng vốn ....................................................................8 1.1.2.3.Nghiệp vụ trung gian khác .............................................................10 1.2. Vốn của ngân hàng thương mại..............................................................10 1.2.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại.................................10 1.2.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại ...........................................11 1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu .............................................................................11 1.2.2.2. Vốn huy động................................................................................12 1.2.2.3. Vốn đi vay.....................................................................................14 1.2.2.4. Vốn khác .......................................................................................15 1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ..15 1.2.3.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế ............................................................15 1.2.3.2.Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ..............16 1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại .......................17 1.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian .......................................................18 1.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động.......................................19 1.3.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn......................20 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM ............24 1.4.1. Yếu tố khách quan ............................................................................24 1.4.1.1. Pháp luật, chính sách của nhà nước ...............................................24 LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 1.4.1.2. Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước ..........25 1.4.1.3. Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền ..............................26 1.4.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................27 1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hành ...........................................27 1.4.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng ...................................27 1.4.2.3. Uy tín của ngân hành.....................................................................28 1.4.2.4. Trình độ công nghệ ngân hành .....................................................28 Chương II: Thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm ..................................................................................................30 2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của NHCT Hoàn Kiếm...................................................................................................30 2.2.Thực trạng huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm.....................................32 2.2.1.Tình hình huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm ...............................33 2.2.1.1.Về nguồn huy động vốn .................................................................35 2.2.1.2.Về kỳ hạn huy động vốn.................................................................38 2.2.1.3.Về chi phí huy động vốn ................................................................39 2.2.2.Các hình thức huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm ........................40 2.2.2.1.Huy động vốn từ các quỹ ...............................................................40 2.2.2.2.Huy động vốn từ các khoản tiền gửi ...............................................41 2.2.2.3.Huy động vốn qua đi vay................................................................53 2.2.2.4.Huy động vốn từ các nguồn khác ...................................................55 2.2.3.Đánh giá chung về tình hình huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm ............................................................................................................56 2.2.3.1.Kết quả đạt được ............................................................................56 2.2.3.2.Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân ........................................58 Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm .................................................................................. 60 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm .............................................................................................................60 LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D 3.1.1.Định hướng chung..............................................................................60 3.1.2.Định hướng huy động vốn .................................................................61 3.1.3.Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện huy động vốn..............62 3.1.3.1.Thuận lợi........................................................................................62 3.1.3.2.Khó khăn........................................................................................64 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm ......................................................................................65 3.2.1. Xây dựng các chính sách về khách hàng và giao tiếp khuếch trương ..........................................................................................................65 3.2.2. Xây dựng chiến lược huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn .....67 3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch .....................................68 3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động ...............................................68 3.2.4.1. Đối với huy động vốn từ dân cư ....................................................69 3.2.4.2. Đối với huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội..73 3.2.4.3. Đối với huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng ...74 3.2.5. Đổi mới tổ chức, quản lý cho phù hợp, hiệu quả hơn......................75 3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ..........................................76 3.2.7. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động ....................................77 3.2.8. Tiếp tục bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên...............................................................................................................79 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 80 3.3.1.Kiến nghị đối với chính phủ và NHNN Việt Nam ............................80 3.3.2.Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam ...................................................81 Kết luận Tài liệu tham khảo LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D Lời cảm ơn Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Nam, người đã trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện cho em có cơ hội được tìm hiểu sâu sắc những kiến thức trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và trong vấn đề huy động vốn nói riêng. Bằng kiến thức chuyên môn sâu rộng cùng sự nhiệt tình, thầy đã giúp em sáng tỏ nhiều vấn đề và đặc biệt đã hướng dẫn em hoàn thành tốt bản luận văn này. Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đơn vị và đặc biệt các cô, các chị đang công tác tại phòng nguồn vốn đã giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế vừa qua. LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D Bảng các kí hiệu viết tắt KPMĐ Kỳ phiếu mục đích NHTM Ngân hàng thương mại NHCT Hoàn Kiếm Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm NHCT Việt Nam Ngân hàng công thương Việt Nam TGTK Tiền gửi tiết kiệm TGTT Tiền gửi thanh toán Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn HTX Hợp tác xã XNK Xuất nhập khẩu LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Ngäc Anh - TCDN 41D Danh mục các bảng biểu, biểu đồ 1. Bảng 2.1. Khối lượng vốn huy động theo kế hoạch 2. Bảng 2.2. Khối lượng vốn huy động 3. Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động 4. Bảng 2.4. Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 5. Bảng 2.5. Nguồn vốn huy động từ các quỹ 6. Bảng 2.6. Nguồn tiền gửi thanh toán theo đối tượng 7. Bảng 2.7. nguồn tiền gửi thanh toán theo loại tiền. 8. Bảng 2.8. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế 9. Bảng 2.9. Nguồn tiền có kỳ hạn của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội theo loại tiền 10. Bảng 2.10. Tiền gửi tiết kiệm 11. Bảng 2.11. tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn 12. Bảng 2.12. Tiền gửi tiết kiệm bằng EUR theo thời hạn 13. Bảng 2.13. Tiền gửi tiết kiệm bằng EUR 14. Bảng 2.14. Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ 15. Bảng 2.15. Phát hành kỳ phiếu trái phiếu
File đính kèm:
- luan_van_mot_so_giai_phap_nham_tang_cuong_huy_dong_von_tai_n.pdf