Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng phương thức tính dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Chương I

Lý luận chung về hiệu quả công tác thanh toán

xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ qua Ngân hàng

thương mại

i. Các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại

Sự khác biệt về vị trí địa lý, môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý,

quyền lợi kinh tế .v. đã dẫn tới những rủi ro trong hoạt động thanh toán trong

đó có thể phân ra 2 loại cơ bản: Rủi ro chính trị, rủi ro thương mại. Một trong

những giải pháp để giảm thiểu rủi ro các nhà xuất nhập khẩu đã đưa ra các điều

kiện về thanh toán quốc tế trong hợp đồng ngoại thương do họ ký kết: Có 4 điều

kiện chủ yếu sau:

- Điều kiện về tiền tệ:

Trong thanh toán quốc tế, các biện pháp sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định

của một nước nào đó chính vì vậy trong các hợp đồng đều có quy định điều kiện

tiền tệ. Điều kiện tiền tệ chỉ việc sử dụng các loại tiền tệ nào để tính toán và

thanh toán trong các hợp đồng. Đó có thể là vàng, các đồng tiền chung, thuộc

các khối kinh tế và tài chính quốc tế như SDR, DEM .v.v., đó có thể là tiền mặt

hoặc tiền tệ tính dụng tồn tại dưới các hình thức như séc, hối phiếu.v.v. Trong

đó tiền tệ tính toán là tiền dùng để thể hiện giá cả và tính toán tổng trị giá hợp

đồng - còn tiền tệ thanh toán là tiền tệ được dùng để thanh toán cho nhà xuất

khẩu trong các hợp đồng mua bán ngoại thương. Việc sử dụng đồng tiền nào là

tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thương phụ thuộc vào tập quán về

thanh toán trên thế giới, vị trí đồng tiền đó trên thị trường quốc tế hay sự so sánh

lực lượng của hai bên mua và bán. Và điều kiện tiền tệ chỉ ra cách xử lý khi giá

trị đồng tiền thanh toán biến động. Do đó phải lựa chọn đồng tiền tương đối ổn

định xác định mối quan hệ tỷ giá với đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị của

đồng tiền thanh toán. Khi thanh toán nếu tỷ giá đó thay đổi thì giá cả hàng hoá

và tổng giá trị hợp đồng phải được điều chỉnh một cách tương ứng.

Ví dụ: Đồng tiền thanh toán là FRF

Tổng giá trị hợp đồng là 1.000.000 FRF

Xác định quan hệ tỷ giá với USD : 1USD = 5FRF5

Khi thanh toán tỷ giá thay đổi 1USD = 6 FRF thì tổng giá trị hợp đồng

được điều chỉnh lại là : 1.200.000 FRF.

- Điều kiện về địa điểm thanh toán:

Trong thanh toán ngoại thương địa điểm thanh toán có thể ở nước ngoài

nhập khẩu, hoặc ở nước người xuất khẩu hoặc ở nước thứ ba. Trong thanh toán

quốc tế giữa các nước bên nào cũng muốn trả tiền tại nước mình do một vài

nguyên nhân sau:

+ Nếu là nhà nhập khẩu đến ngày trả tiền mới phải chi do đó đỡ đọng vốn,

nhà xuất khẩu thu tiền nhanh chóng luân chuyển vốn nhanh hơn.

- Điều kiện về thời gian thanh toán:

Đây có thể nói là điều kiện phức tạp hơn cả thưởng có ba cách quy định.

+ Trả tiền trước: Sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp

nhận đơn đặt hàng bên nhập khẩu, nhưng trước khi giao hàng bên nhập khẩu đã

trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần số tiền hàng. Đây có thể là hình

thức cấp tín dụng ngắn hạn của nhà nhập khẩu cho người xuất khẩu là hình thức

cấp tín dụng ngắn hạn của nhà nhập khẩu cho người xuất khẩu. Song cũng có

thẻ là nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng cho người nhập khẩu.

+ Trả tiền ngay khi hoàn thành việc giao hàng:

Tại nơi giao hàng quy định hoặc sau khi người bán lập bộ chứng từ gửi

hàng và chuyển đến người mua, người mua trả tiền ngay sau khi nhận bộ

chứng từ.

+ Trả tiền sau:

Sau x ngày kể từ ngày người bán hoàn thành việc giao hàng tịa nơi giao hàng.

Sau x ngày kể từ ngày nhận được chứng từ do người bán gửi đến.

- Điều kiện phương thức thanh toán

Điều kiện về phương thức thanh toán là điền kiện quan trọng bậc nhất trong

các điền kiện thanh toán quốc tế. Người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức

chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền

nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng

và đúng hạn, từ yêu cầu của phía dịch vụ và sự an toàn trong kinh doanh.6

Các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu.

pdf 75 trang chauphong 20/08/2022 11641
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng phương thức tính dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng phương thức tính dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng phương thức tính dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
 1 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH 
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công 
tác thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng phương thức tính 
dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 
 2 
Lời nói đầu 
Việt Nam đang từng bước hoà nhập nền kinh tế của mình với nền kinh tế 
khu vực và trên thế giới. Biểu hiện là việc Việt Nam đã trở thành thành viên 
chính thức của khối các nước Đông Nam á (7/1995) và tiến tới gia nhập khu 
mậu dịch tự do Đông Nam á (AFTA), tổ chức Thương mại thế giới (WTO). 
Khi quan hệ quốc tế mở rộng thì hoạt động thanh toán quốc tế của Việt 
Nam phải đựơc hoàn thiện và phát triển đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng 
đa dạng và mở rộng trên phạm vi quốc tế đặc biệt là hoạt động thanh toán xuất 
nhập khẩu. Vấn đề đặt ra đới với các doanh nghiệp và Ngân hàng tham gia hoạt 
động trên là phải theo đuổi tốt mục tiêu “thuận tiện – hiệu quả - an toàn” 
Trước tình hình đó, VCB là Ngân hàng hoạt động mạnh nhất và dày dạn 
kinh nghiệm nhất trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại không thể không theo 
đuổi mục đích trên. Với suy nghĩ như vậy em đã chọn đề tài “Một số giải pháp 
nâng cao hiệu quả trong công tác thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng 
phương thức tính dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ” 
cho luận văn tốt nghiệp của mình. 
Nội dung chính của luận văn là: 
Chương I: 
Lý luận chung về hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương 
thức tín dụng chứng từ qua Ngân hàng Thương mại. 
Chương II: 
hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng 
từ qua ngân hàng ngoại thương Việt Nam từ 1995 đến 2000. 
Chươnng III: 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo 
phương thức tín dụng chứng từ qua ngân hàng ngoại thương Việt Nam. 
 3 
Do những hạn chế nhất định về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, luận văn 
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. 
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn sinh viên 
cùng quan tâm tới đề tài này. 
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Thu Hà cùng các cô chú, anh chị 
phòng thanh toán xuất khẩu và thanh toán nhập khẩu Ngân hàng Ngoại thương 
Việt Nam đã tạo điền kiện cho em hoàn thành luận văn này. 
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2001 
 Sinh viên 
Vũ Quỳnh Trang 
 4 
Chương I 
Lý luận chung về hiệu quả công tác thanh toán 
xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ qua Ngân hàng 
thương mại 
i. Các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại 
Sự khác biệt về vị trí địa lý, môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý, 
quyền lợi kinh tế .v... đã dẫn tới những rủi ro trong hoạt động thanh toán trong 
đó có thể phân ra 2 loại cơ bản: Rủi ro chính trị, rủi ro thương mại. Một trong 
những giải pháp để giảm thiểu rủi ro các nhà xuất nhập khẩu đã đưa ra các điều 
kiện về thanh toán quốc tế trong hợp đồng ngoại thương do họ ký kết: Có 4 điều 
kiện chủ yếu sau: 
- Điều kiện về tiền tệ: 
Trong thanh toán quốc tế, các biện pháp sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định 
của một nước nào đó chính vì vậy trong các hợp đồng đều có quy định điều kiện 
tiền tệ. Điều kiện tiền tệ chỉ việc sử dụng các loại tiền tệ nào để tính toán và 
thanh toán trong các hợp đồng. Đó có thể là vàng, các đồng tiền chung, thuộc 
các khối kinh tế và tài chính quốc tế như SDR, DEM .v.v..., đó có thể là tiền mặt 
hoặc tiền tệ tính dụng tồn tại dưới các hình thức như séc, hối phiếu.v.v... Trong 
đó tiền tệ tính toán là tiền dùng để thể hiện giá cả và tính toán tổng trị giá hợp 
đồng - còn tiền tệ thanh toán là tiền tệ được dùng để thanh toán cho nhà xuất 
khẩu trong các hợp đồng mua bán ngoại thương. Việc sử dụng đồng tiền nào là 
tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thương phụ thuộc vào tập quán về 
thanh toán trên thế giới, vị trí đồng tiền đó trên thị trường quốc tế hay sự so sánh 
lực lượng của hai bên mua và bán. Và điều kiện tiền tệ chỉ ra cách xử lý khi giá 
trị đồng tiền thanh toán biến động. Do đó phải lựa chọn đồng tiền tương đối ổn 
định xác định mối quan hệ tỷ giá với đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị của 
đồng tiền thanh toán. Khi thanh toán nếu tỷ giá đó thay đổi thì giá cả hàng hoá 
và tổng giá trị hợp đồng phải được điều chỉnh một cách tương ứng. 
Ví dụ: Đồng tiền thanh toán là FRF 
Tổng giá trị hợp đồng là 1.000.000 FRF 
Xác định quan hệ tỷ giá với USD : 1USD = 5FRF 
 5 
Khi thanh toán tỷ giá thay đổi 1USD = 6 FRF thì tổng giá trị hợp đồng 
được điều chỉnh lại là : 1.200.000 FRF. 
- Điều kiện về địa điểm thanh toán: 
Trong thanh toán ngoại thương địa điểm thanh toán có thể ở nước ngoài 
nhập khẩu, hoặc ở nước người xuất khẩu hoặc ở nước thứ ba. Trong thanh toán 
quốc tế giữa các nước bên nào cũng muốn trả tiền tại nước mình do một vài 
nguyên nhân sau: 
+ Nếu là nhà nhập khẩu đến ngày trả tiền mới phải chi do đó đỡ đọng vốn, 
nhà xuất khẩu thu tiền nhanh chóng luân chuyển vốn nhanh hơn. 
- Điều kiện về thời gian thanh toán: 
Đây có thể nói là điều kiện phức tạp hơn cả thưởng có ba cách quy định. 
+ Trả tiền trước: Sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp 
nhận đơn đặt hàng bên nhập khẩu, nhưng trước khi giao hàng bên nhập khẩu đã 
trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần số tiền hàng. Đây có thể là hình 
thức cấp tín dụng ngắn hạn của nhà nhập khẩu cho người xuất khẩu là hình thức 
cấp tín dụng ngắn hạn của nhà nhập khẩu cho người xuất khẩu. Song cũng có 
thẻ là nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng cho người nhập khẩu. 
+ Trả tiền ngay khi hoàn thành việc giao hàng: 
Tại nơi giao hàng quy định hoặc sau khi người bán lập bộ chứng từ gửi 
hàng và chuyển đến người mua, người mua trả tiền ngay sau khi nhận bộ 
chứng từ. 
+ Trả tiền sau: 
Sau x ngày kể từ ngày người bán hoàn thành việc giao hàng tịa nơi giao hàng. 
Sau x ngày kể từ ngày nhận được chứng từ do người bán gửi đến. 
- Điều kiện phương thức thanh toán 
Điều kiện về phương thức thanh toán là điền kiện quan trọng bậc nhất trong 
các điền kiện thanh toán quốc tế. Người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức 
chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền 
nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng 
và đúng hạn, từ yêu cầu của phía dịch vụ và sự an toàn trong kinh doanh. 
 6 
Các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu. 
1. Phương thức chuyển tiền. 
Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó một khách hàng người 
nhập khẩu uỷ nhiệm cho Ngân hàng phục vụ mình tính từ tài khoản của mình 
một số tiền nhất định chuyển một người khác người xuất khẩu tạ địa điểm nhất 
định và trong một thời gian nhất định. 
Có hai hình thức chuyển tiền, chuyển tiền bằng thư (M/T, Mail transferr) 
chuyển tiền bằng điện (T/T telegraphic transfer). Chuyển tiền bằng điện nhanh 
hơn nhưng chi phí cao hơn. 
Ví dụ: Phí T/T 0,2% giá trị chuyển tiền 
 M/T 0,1% giá trị chuyển tiền 
Các bên tham gia. 
* Người trả tiền (người nhập khẩu) người cần chuyển tiền ra nước ngoài. 
* Người hưởng lợi (người nhập khẩu) người vào đó do người trả tiền quy 
định. 
* Ngân hàng chuyển tiền là Ngân hàng ở nước người chuyển tiền 
* Ngân hàng đại lý của Ngân hàng chuyển tiền là Ngân hàng ở nước người 
xuất khẩu. 
Quy trình nghiệp vụ 
 (1) 
 (5) (2) (3) 
 (4) 
Bước 1: Sau khi thoả thận ký kết hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu 
thực hiện việc cung ứng hàng hoá dịch vụ cho người xuất khẩu, đồng thời 
chuyển giao toàn bộ chứng từ (hoá đơn, vận đơn, các chứng từ về hàng hoá ) 
Người xuất khẩu Người nhập khẩu 
Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đại lý 
 7 
Bước 2: Người nhập khẩu sau khi kiểm tra bộ chứng từ viết lệnh chuyển 
tiền gửi đến Ngân hàng chuyển tiền (Ngân hàng phục vụ mình) trong đó ghi rõ 
ràng, đầy đủ những nội dung theo quy định. 
Bước 3: Sau khi kiểm tra, nếu thấy đủ khả năng thanh toán, Ngân hàng 
chuyển tiền sẽ tính tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo 
nợ cho đơn vị nhập khẩu. 
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hoặc điện báo) cho Ngân 
hàng đại lý ở nước ngoài để chuyển tiền cho người xuất khẩu. 
Bước 5: Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người xuất khẩu 
Đặc điểm 
* Thủ tục đơn giản, phí thanh toán, không cao 
* Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và người 
hưởng lợi, Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, theo uỷ nhiệm để 
hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì đối với cả người nhập khẩu và người 
xuất khẩu. Việc chuyển tiền hoàn tất khi thanh toán hết số tiền cho người hưởng 
lợi, trước thời điểm này số tiền trong tài khoản vẫ thuộcquyển sở hữu của người 
chuyển tiền và người này có quyển huỷ bỏ lệnh chuyển tiền mà người thụ hưởng 
không có quyển khiếu nại gì với Ngân hàng. Như vậy việc trả tiền phụ thuộc vào 
thiện chí của người mua, quyền lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo. 
* Trong quan hệ mua bán ngoại thương, phương thức chuyển tiền chỉ lựa 
chọn làm phương tiện thanh toán đối với các nhà kinh doanh xuất khẩu cung 
ứng các dịch vụ có quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, vì khâu thanh toán này 
dễ làm nảỵ sinh việc chiếm dụng vốn của người bán. 
2. Phương thức nhờ thu. 
Đây là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn 
thành nghĩa vụ giao hàng, uỷ thác cho Ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền 
người nhập khẩu trên cơ sở hôi phiếu mình lập ra 
 8 
Các bên tham gia: 
* Người thụ hưởng ( nhà xuất khẩu) 
* Ngân hàng bên bán được nhà xuất khẩu uỷ nhiệm thu 
* Ngân hàng bên mua là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng bên bán tại 
nước ngoài. 
* Người trả tiền (nhà nhập khẩu) 
Các loại nhờ thu: 
 Nhờ thu phiếu trơn 
 Nhờ thu kèm chứng từ 
2.1. Nhờ thu phiếu trơn 
Là phương thức người bán uỷ thác Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn 
cứ vào hổi phiếu do mình lập còn chứng từ hàng gửi thẳng cho người mua 
không qua Ngân hàng. 
Quy trình nghiệp vụ 
 gửi hàng+chứng từ 
 (1) (2) 3) (4) 
 (2) 
 (4) 
Bước 1: Người bán sau khi gửi hàng và chứg tư cho người mua, lập một 
hói phiếu đòi tièn người mua và uỷ thác cho Ngân hàng của mình đòi tiền hộ 
bằng uỷ nhiệm thu. 
Bước 2: Ngân hàng bên bán gửi uỷ nhiệm thu kèm hối phiếu cho Ngân 
hàng đại lý của họ ở nước người mua nhờ thu tiến. 
Người bán Người mua 
Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua 
 9 
Bước 3: Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu nếu tiền 
ngày hoặc chấp nhận hổi phiếu nếu là hối phiếu kỳ hạn. 
Bước 4: Ngân hàng đại lý nhận tiến, hoặc hối phiếu đã được chấp nhận 
chuyển cho người bán qua Ngân hàng bên bán. Nếu là hối phiếu kỳ hạn khi đến 
hạn thanh toán, Ngân hàng sẽ đòi tiền người mua và thực hiện việc chuyển tiến 
như trên 
Đặc điểm 
Phương thức này không áp dụng nhiểu trong thanh toán về mậu dịch vì nó 
không đảm bảo quyển lợi cho người bán do việc nhập hàng của người mua tách 
rời khâu thanh toán. Người mua có thể nhận hàng nhưng không trả tiền không 
đúng hạn. 
2.2. Nhờ thu kèm chứng từ 
Là phương thức ngưòi bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua 
căn cứ vào hối  ...  hình vay nợ, 
uy tín của doanh nghiệp và bộ máy thông tin giữa các ngân hàng đại lý để có 
nhứng thông tin chính xác về ngân hàng mở L/C xuất khẩu. 
 68 
2. Tăng cường công tác cố vấn cho khách hàng 
* Đối với đơn vị xuất khẩu 
Các đơn vị xuất khẩu thường gây ra rủi ro cho ngân hàng thông báo, ngân 
hàng chiết khấu khi họ lập một bộ chứng từ không hoàn hảo và bị từ chối thanh 
toán. Để tránh rủi ro trên ngân hàng có thể cố vấn giúp họ những vấn đề sau: 
+ Cố vấn cho họ yêu cầu bên mua mở cho mình mình một L/C bảo đảm 
nhất. Hiện nay là loại L/c không hủy ngang có xác nhận và miễn truy đòi. 
+ Cố vấn cho nhà xuất khẩu chọn ngân hàng mở L/C, ngân hàng thanh toán 
có uy tín, quan hệ tốt và thường xuyên thanh toán sõng phẳng. 
 + Cố vấn cho đơn vị cách thức đòi tiền bằng điện hay bằng thư. 
+ Cố vấn cho khách hàng nhứng điều khoản quan trọng như thời hạn giao 
hàng, thời hạn L/C. 
+ Ngoài ra Ngân hàng cũng nên cố vấn cho khách hàng giải quyết bộ 
chứng từ có sai sót, xem xét kỹ lí do ngân hàng mở từ chối thanh toán. Nếu 
chứng từ có sai sót nghiêm trọng nên cố vấn cho khách hàng chuyến sang hình 
thức thanh toán khác. Trong trường hợp khách hàng từ chối thanh toán đối với 
nhà xuất khẩu VCB có thể cố vấn cho họ trong ciệc tìm nguồn tiêu thụ. 
* Đối với đơn vị nhập khẩu 
 Nhà nhập khẩu có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng khi họ mất khả năng 
thanh toán hoặc vi phạm cam kết. Để đem lại lợi ích cho họ và bảo vệ quyền lợi 
cho ngân hàng thì VCB cần cố vấn cho họ một số vấn đề sau: 
+ Cố vấn xem nên mở L/C loại nào, các điều khoản trong L/C chú ý không 
nên đưa quá nhiều điều khoản vào L/C, dẫn đến sai sót. 
+ Cố vấn cho họ biết khi nào nên chấp nhận các yêu cầu của bên bán khi 
mở L/c, sửa đổi L/C để không tổn hại tới lợi ích của mình. 
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề 
nghiệp. 
* Thứ nhất, cần phải xây dựng môi trường làm việc thoải mái, đoàn kết từ 
cấp lãnh đạo đến nhân viên, từ trung ương cho đến nhánhcông ty trực thuộc. 
 69 
* Thứ hai là nâng cao trình độ nhiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ, có khả 
năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc đáp ứng nhu cầu ngày càng 
tăng của tốc độ phát triển kinh tế và thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng. 
Để có một đội ngũ cán bộ đủ mạnh, VCB cần có một chiến lược đào tạo chung 
chú trọng cả về kiến thức nghiệp vụ lẫn việc giáo dục đào đức nghề nghiệp. 
Trong công tác này VCB đã thực hiện nhiều biện pháp như tổ chức các lớp học 
nghiệp vụ ngắn hạn và dài hạn, cử cán bộ đi học nước ngoài, mời chuyên gia vềe 
đạo tạo nghiệp vụ cho thanh toán viên. Trong thời gian tới các công tác này cần 
được tăng cường hơn nữa để có thể theo kịp diễn biến phức tạp của công tác 
thanh toán xuất nhập khẩu. 
4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mở rộng mạng lưới kinh doanh. 
* Hoàn thiện cơ cấu phòng ban, tránh chồng chéo hoặc bỏ xót. 
* Thủ tục gọn nhẹ chưa đủ để lôi kéo khách hàng nếu như cán bộ thanh 
toán áp dụng một cách máy móc yêu cầu của quy định thanh toán: tài khoản 
ngoại tệ phải đủ số dư qui định, số dư của L/C chưa thanh toán đã vượt hạn mức 
hay chưa, rất khó cho khách hàng khi điều kiện tài chính eo hẹp không giả quyết 
vay vốn do đó cần có sự kết hợp giữa phòng thanh toán và phòng tín dụng để 
giải quyết khó khăn trên. 
* Mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàngtrong và ngoài nước. Ngân 
hàng nên mở thêm các chi nhánh trên địa bàn trọng điểm trong nước, nghiên cứu 
củng cố thêm chi nhánh ở nước ngoài, đặc biệt là trên các địa bàn nóng trên thế 
giới như Pháp, Mỹ 
5. Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng. 
Không thể ứng tràn làn các thành tựu KHKT vào một lúc, cần có chính 
sách phù hợp tránh láng phí đồng thời không tụt hậu. Hiện nay VCB đang ứng 
dụng máy tính, kỹ thuật hiện đại để đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp, đa 
dạng của hoạt động thanh toán. VCB đã ứng dụng hệ thống thanh toán SWIET 
giúp cho hiệu qủ thanh toán chuyển tiền tốt. 
6. áp dụng hoạt động Maketing ngân hàng, để đẩy mạnh, mở rộng hoạt 
động thanh toán xuất nhập khẩu đặc biệt là L/C. 
III. Một số kiến nghị 
1. Kiến nghị đối với doang nghiệp xuất nhập khẩu 
* Thận trọng trong việc lựa chọn đối tác 
 70 
Thu thập thông tin về đối tác qua các nguồn khác nhau như ngân hàng, cơ 
quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, báo chí, qua phòng thương mại và 
công nghiệp Việt Nam. 
* Nâng cao nghiệp vụ ngoại thương và nghiệp vụ thanh toán quốc tế để có 
thể đảm bảo hiệu quả khi ký kết các hợp đồng ngoại thương. 
* Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tế 
+ Đối với nhà nhập khẩu để giảm bớt rủi ro khi mở L/C cần bám sát hợp 
đồng, ghi rõ ràng cụ thể trách nhiệm giao hàng cung cấp hàng của người bán, 
đặc biệt điều khoản về hàng hoá, chủng loại, phảm chất, đơn giá phải ngắn gọn, 
rõ ràng tránh để người bán cố tình hiểu sai. 
+ Đối với nhà xuất khẩu khi nhận đựoc L/C cần xem xét kỹ, phát hiện kịp 
thời những chỗ mập mờ, điều khoản bất lợi khó thực hiện, những điều khảon 
khác với hợp đồng đề nghị sửa đổi ngay L/C. Khi lập chứng từ thanh toán theo 
L/C theo những mẫu sẵn có vừa đẹp vừa khoa học, dễ theo dõi, tránh sai sót. 
2. Kiến nghị với VCB 
* Ngân hàng có thể giới thiệu cho khách hàng một bộ mẫu chuẩn, đẹp để 
họ căn cứ vào vào đó lập theo tránh chứng từ sai sót, trình bày lộn xộn, tránh 
gây phiền hà cho ngân hàng (chỉ càn giới thiệu một làn, sau đó họ có thể tự lập). 
* Khi VCB mở L/C thường trước khi bên bán rút tiền theo chứng từ ngân 
hàng nên liên hệ với người mua để năm vững thông tin bên bán đã giao hàng 
như thế nà, bên mua có chấp nhận trả tiền không để đè phòng rủi ro. Muốn làm 
được như vậy VCB trong vòng 7 ngày phải chỉ ra lỗi chứng từ và thông báo 
ngay. Đó chính là thời gian VCB nhận chỉ thị từ người mua. 
* Vận đơn được coi là chứng từ quan trọng của bộ chứng từ. Do đó cần chú 
trọng với việc kiểm tra và từ chối trong các trường hợp sau: Bảo lãnh xuất trình 
muộn, không sạch nội dung không đúng quy định, người ký không chỉ rõ năng 
lực, do công ty vận tải không có tư cách phát hành 
Trên đây là những giải pháp chung và những giải pháp cụ thể nhằm nâng 
cao hiệu quả thanh toán xuất nhập khẩu bằng thư tín dụng tại VCB. 
 71 
Kết luận 
Có thể nói mục tiêu “hiệu quả” gắn liền với hoạt động thanh toán xuất 
nhập khẩu tại VCB từ lúc thành lập cho tới nay. Bằng lợi thế sẵn có của mình: 
vốn, kinh nghiêm, uy tín trong lĩnh vực trên VCB đã trở thành người bạn đường 
của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần không nhỏ vào quá trình thúc 
đẩy hoạt động xuẩ nhập khẩu của cả nước. Tuy nhiên, trước sự đổi biến đổi 
mạnh mẽ, liên tục của môi trường chính trị, kinh tế, xã hội VCB đã và đang phải 
đối mặt không ít nhứng khó khăn, trở ngại, đó chính là những nhân tố làm giảm 
“ hiệu quả” công tác thanh toán xuất nhập khẩu, đặc biệt là bằng phương thức 
tín dụng chứng từ - một phương thức đang được áp dụng phổ biến. Trước tình 
hình đó ban lãnh đạo và các cán bộ ngân hàng cần phải phát huy hơn nữa uy tín, 
thế mạnh và những thành quả đã đạt được. Giải quyết những vướng mắc, tồn tại 
trong việc nâng cao hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu, củng cố và 
nâng cao hơn nữa vị thế của ngân hàng. 
Hy vọng rằng kiến nghị sẽ trỏ thành đóng góp dù nhỏ bé trong việc nâng 
cao hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu tại VCB. 
Một lần nữa xin gửi lời cảm ơn tới cô chú, anh chị phòng thanh toán xuất 
và nhập tại VCB đã nhiệt tình giúp đỡ để luận văn hoàn thành. 
Xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Thu Hà đã hướng dẫn em hoàn thành 
đề tài này! 
 72 
Tài liệu tham khảo 
1. Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương - PTS Đinh Xuân 
Trình - NXB Giáo dục 1996. 
2. Nghiệp vụ tín dụng và thanh toán quốc tế - PTS Lê Văn Tề - NXB 
Thành phố Hồ Chí Minh 1993 
3. Nguyên tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, bản hiệu đính 
1993, phòng thương mại quốc tế, ẩn phẩm số 500. 
4. Cẩm nang nghiệp vụ Xuất nhập khẩu - Dương Hữu Hạn - NXB Thống 
Kê 2000. 
5. Một số báo và tạp chí khác 
-Báo Kinh tế Sài Gòn 
-Tạp chí ngân hàng 
-Tạp chí Vietcombank 
-Báo cáo thường niên các năm 1995 - 2000 của VCB 
-Báo cáo kết quả kinh doanh của VCB từ 1995 - 2000. 
 73 
Mục lục 
 Trang 
Lời nói đầu 1 
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả công tác thanh toán xuất 
nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ qua Ngân 
hàng thương mại 
3 
I. Các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân hàng 
thương mại 
5 
1. Phương thức chuyển tiền 5 
2. Phương thức nhờ thu 6 
3. Phương thức tín dụng chứng từ 9 
II. Hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức 
tín dụng chứng từ qua Ngân hàng thương mại 
16 
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 16 
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả 23 
Chương II: Hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo 
phương thức tín dụng chứng từ qua Ngân hàng ngoại thương 
từ năm 1995 đến năm 2000 
26 
I. Giới thiệu chung về Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 
(Vietcombank hoặc VCB) 
26 
1. Một vài nét khái quát về Vietcombank 26 
2. Giới thiệu chung về hoạt động của Vietcombank 27 
2.1. Huy động 28 
2.2. Tín dụng 28 
2.3. Bảo lãnh 30 
 74 
2.4. Các hoạt động kinh doanh khác 31 
II. Hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức 
tín dụng chứng từ qua Vietcombank 
35 
1. Thực trạng công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương 
thức tín dụng chứng từ 
35 
1.1. Thực trạng thanh toán xuất 35 
1.2. Thực trạng thanh toán nhập 38 
2. Hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức 
tín dụng chứng từ qua Vietcombank 
40 
2.1. Hiệu quả thể hiện qua quy trình thanh toán 40 
2.1.1. Quy trình thanh toán xuất khẩu 40 
a. Quy trình thanh toán 40 
b. Đánh giá hiệu quả 45 
2.1.2. Quy trình thanh toán nhập khẩu 46 
a. Quy trình thanh toán 46 
b. Đánh giá hiệu quả 51 
2.2. Hiệu quả thể hiện qua doanh sô thanh toán. 52 
2.3. Hiệu quả thể hiện qua rủi ro 55 
2.4. Hiệu quả thể hiện qua thu nhập 58 
Chương III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác 
thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng 
từ qua Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 
60 
I. Định hướng phát triển của Vietcombank trong thời gian tới 6560 
1. Các hoạt động chính của Vietcombank 6560 
1.1. Phương hướng 60 
 75 
1.2. Nhiệm vụ 60 
2. Các thách thức 63 
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh toán xuất 
nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ qua Vietcombank 
64 
1. Hoàn thiện quy trình thanh toán xuất nhập khẩu theo phương 
thức tín dụng chứng từ 
64 
1.1. Quy trình thanh toán nhập 64 
1.2. Quy trình thanh toán xuất 66 
2. Tăng cường công tác cố vấn khách hàng 67 
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức 
nghề nghiệp 
67 
4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mở rộng mạng lưới kinh doanh 68 
5. Tiếp tục đổi mới công nghệ Ngân hàng 68 
6. áp dụng hoạt động Marketing Ngân hàng 68 
III. Một số kiến nghị 68 
1. Kiến nghị đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu 68 
2. Kiến nghị đối với Vietcombank 69 
Kết luận 70 
Tài liệu tham khảo 71 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_trong_cong_tac_t.pdf