Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương
Chương I
Tín dụng và hiệu quả tín dụng trung- dài hạn của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung- dài hạn
1.1.1. Khái niệm về NHTM.
NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận gửi tiền của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm các
phương tiện thanh toán.
Ngày nay, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị truờng tài chính ngày
càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa dạng phong phú và đan xen
lẫn nhau. Điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính khác là NHTM là
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là các loại tiền gửi, kể cả tiền gửi không
kỳ hạn, cung ứng các dịch vụ thanh toán còn các tổ chức tài chính khác không
thực hiện chức năng đó.
1.1.2. Khái niệm tín dụng trung- dài hạn.
Trong nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung- dài hạn thường xuyên phát sinh bởi
các DN luôn phải tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới kỹ thuật , tin
học Để củng cố và tăng cường sức cạnh tranh của DN trên thị trường. Muốn
làm được điều này, đòi hỏi DN phải có một khối lượng vốn lớn với một thời gian
dài. Chính vì vậy, các DN thường tìm đến các NHTM nhờ sự giúp đỡ và các
NHTM cho các DN vay khối lượng vốn lớn với thời gian dài bằng hình thức tín
dụng trung- dài hạn.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung hạn được hiểu là loại
tín dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để thực hiện các dự
án đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. Tín dụng trung
hạn đựơc cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý
hoá công trình công nghệ và quy trình sản xuất.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn hoàn vốn từ 5 năm trở lên,
được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống. Hình thức tín dụng này được NHTM cấp cho khách hàng nhằm
hỗ trợ việc xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ, quy
trình xản suất
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: Ths. Hoµng YÕn Lan SV: NguyÔn §øc Hïng- líp 7.13 Trêng §HKD&CN Hµ Néi LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung- dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: Ths. Hoµng YÕn Lan SV: NguyÔn §øc Hïng- líp 7.13 Trêng §HKD&CN Hµ Néi Lời mở đầu Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có vốn chúng ta mới có thể thực hiện được công nghiệp hoá hiện đại hoá, mà đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn. Trên nền tảng đó NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ- tín dụng của nền kinh tế đã đặt ra mục tiêu toàn ngành là: “ Tìm cách mở rộng và nâng cao tỷ trọng các nguồn vốn trung- dài hạn nhằm đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ trực tiếp phục vụ cho việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá”. Là một bộ phận trong hệ thống NHTM Việt Nam Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung- dài hạn đối với các DN thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh hoạt động tín dụng ngắn hạn truyền thống. Trong những năm gần đây hoạt động tín dụng trung- dài hạn của Chi nhánh đã đạt được kết quả đáng kể song còn không ít những mặt hạn chế về quy mô cũng như chất lượng. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung- dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương” để làm luận văn tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Tín dụng và hiệu quả tín dụng trung- dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung- dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung- dài hạn tại Chi nhánh NHĐT&PT Hải Dương. Do thời gian tìm hiểu và khả năng trình độ còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý nhận xét của các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn. LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: Ths. Hoµng YÕn Lan SV: NguyÔn §øc Hïng- líp 7.13 Trêng §HKD&CN Hµ Néi Chương I Tín dụng và hiệu quả tín dụng trung- dài hạn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 1.1 . Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung- dài hạn 1.1.1. Khái niệm về NHTM. NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận gửi tiền của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm các phương tiện thanh toán. Ngày nay, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị truờng tài chính ngày càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa dạng phong phú và đan xen lẫn nhau. Điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính khác là NHTM là Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là các loại tiền gửi, kể cả tiền gửi không kỳ hạn, cung ứng các dịch vụ thanh toán còn các tổ chức tài chính khác không thực hiện chức năng đó. 1.1.2. Khái niệm tín dụng trung- dài hạn. Trong nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung- dài hạn thường xuyên phát sinh bởi các DN luôn phải tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới kỹ thuật , tin học Để củng cố và tăng cường sức cạnh tranh của DN trên thị trường. Muốn làm được điều này, đòi hỏi DN phải có một khối lượng vốn lớn với một thời gian dài. Chính vì vậy, các DN thường tìm đến các NHTM nhờ sự giúp đỡ và các NHTM cho các DN vay khối lượng vốn lớn với thời gian dài bằng hình thức tín dụng trung- dài hạn. Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung hạn được hiểu là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. Tín dụng trung hạn đựơc cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý hoá công trình công nghệ và quy trình sản xuất. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn hoàn vốn từ 5 năm trở lên, được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Hình thức tín dụng này được NHTM cấp cho khách hàng nhằm LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: Ths. Hoµng YÕn Lan SV: NguyÔn §øc Hïng- líp 7.13 Trêng §HKD&CN Hµ Néi hỗ trợ việc xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ, quy trình xản suất. 1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của tín dụng trung- dài hạn Tín dụng trung- dài hạn là một loại hình tín dụng và nó được phân biệt với các loại hình tín dụng khác qua một số đặc trưng cơ bản sau: * Thời hạn cho vay. Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung- dài hạn và ngắn hạn là thời hạn cho vay. - Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không quá 12 tháng. - Tín dụng trung- dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn vốn cho vay, trong đó: + Tín dụng trung dài hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60 tháng tuỳ theo quy định của từng Ngân hàng. + Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng. * Đối tượng cho vay. Đối tượng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng mức vốn đầu tư của các dự án xây dựng mới, mở rộng cải tạo công nghệ. Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, đối tượng cho vay trung dài hạn là các công trình, hạng mục công trình hoặc các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định của các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt, xác thực và tổng dự toán đã phê duyệt. * Nguyên tắc và điều kiện vay vốn. Khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo được 3 nguyên tắc tín dụng cơ bản sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước. LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: Ths. Hoµng YÕn Lan SV: NguyÔn §øc Hïng- líp 7.13 Trêng §HKD&CN Hµ Néi Trên cơ sở nguyên tắc trên, mỗi Ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng buộc, các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của Ngân hàng. Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhưng các điều khoản cụ thể thì khác nhau phụ thuộc vào mỗi Ngân hàng và thời điểm lịch sử. Do các đặc trưng của tín dụng trung- dài hạn nên thời gian thu hồi vốn là rất lâu, có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên việc cho vay trung- dài hạn phải tuân theo quyết định 367/QĐNH1 của Thống đốc NHNN Việt Nam về thể lệ tín dụng trung- dài hạn như sau: - Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi, có vốn tham gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu tư. - Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung- dài hạn của Ngân hàng. Hiện nay theo quy định mới của Chính phủ, các đơn vị kinh doanh nếu chứng minh được mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng vay vốn mà không cần thế chấp. 1.1.4. Phân loại tín dụng trung- dài hạn. * Căn cứ vào tính chất bảo đảm - Tín dụng trung- dài hạn có bảo đảm: là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. - Tín dụng trung- dài hạn không có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi cho vay bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản bảo đảm. Việc cho vay được tiến hành trên cơ sở lòng tin, uy tín của bản thân khách hàng. * Căn cứ vào đồng tiền vay vốn - Tín dụng trung- dài hạn bằng bản tệ : là việc cho vay bằng đồng nội tệ. - Tín dụng trung- dài hạn bằng ngoại tệ: là cấp tín dụng cho người vay có nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ. * Căn cứ vào phương thức cho vay. LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: Ths. Hoµng YÕn Lan SV: NguyÔn §øc Hïng- líp 7.13 Trêng §HKD&CN Hµ Néi - Cho vay theo dự án: Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án khi đã xem xét khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Hình thức cho vay theo dự án gồm: + Cho vay đồng tài trợ: là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng( từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằm phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng. + Cho vay trực tiếp theo dự án: Đây là hình thức tín dụng trung- dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. - Tín dụng thuê mua: là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua, qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người đi thuê sử dụng và người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê, được quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được 2 bên thoả thuận. 1.1.5. Vai trò của tín dụng trung- dài hạn. * Đối với các DN. Nền kinh tế hiện nay không ngừng vận động, hàng hoá sản xuất ngày càng nhiều và nhu cầu con người không ngừng nâng cao. Một DN muốn tồn tại và phát triển thì phải biết nắm bắt nhu cầu và thoả mãn nhu cầu đó. Vì thế, DN cần phải mạnh dạn đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất hay để xâm nhập vào thị trường mới. Tuy nhiên, để làm được điều này các DN cần huy động một khối lượng vốn nhất định, lượng vốn này DN có thể tự tích luỹ qua lợi nhuận để lại nhưng thời gian tích luỹ có thể quá lâu, làm mất cơ hội kinh doanh. DN cũng có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán hoặc vay vốn Ngân hàng. Đối với DN, việc vay vốn trung- dài hạn từ Ngân hàng đôi khi đem lại nhiều thuận lợi hơn so với việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Về mặt kỳ hạn, DN có thể vay vốn Ngân hàng theo kỳ hạn phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Về thủ tục, thời gian thì nhanh chóng và ít phức tạp, hơn nữa không phải LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: Ths. Hoµng YÕn Lan SV: NguyÔn §øc Hïng- líp 7.13 Trêng §HKD&CN Hµ Néi công ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khoán, nhất là công ty mới thành lập hay quá nhỏ, chưa có tiếng tăm. Ngoài ra với các khoản vay trung- dài hạn tại Ngân hàng vừa giúp Ngân hàng thực hiện chiến lược kinh doanh đem lại lợi tức cho DN mà không gia tăng sự kiểm soát của người bên ngoài đối với hoạt động kinh doanh của DN như trong trường hợp phát hành cổ phiếu. Mặc dù có nhiều thuận lợi như vậy nhưng lãi suất trung- dài hạn của Ngân hàng là khá cao đối với DN. Buộc các DN p ... Một trong những nguyên nhân khiến cho hoạt động trung– dài hạn của NHĐT&PT Hải Dương nhỏ bé so với quy mô là do hình thức tín dụng còn quá đơn điệu. Chi nhánh chỉ chú trọng cho vay với đối tượng chủ yếu là Doanh nghiệp nhà nước và một số Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn, chưa tập trung cho vay đối với hộ gia đình. Theo em trong thời gian tới Chi nhánh cần phát triển một số hình thức tín dụng trung– dài hạn như : Tăng cường cho vay theo lương để xây dựng nhà ở đối với người có việc làm và thu nhập ổn định. Ngân hàng cũng cần sớm áp dụng hình thức thu mua tài sản cố định 3.2.7. Tăng cường hoạt động marketing Ngân hàng và áp dụng chính sách khách hàng hợp lý. LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: Ths. Hoµng YÕn Lan SV: NguyÔn §øc Hïng- líp 7.13 Trêng §HKD&CN Hµ Néi Hiện nay NHĐT&PT Hải Dương chưa có phòng marketing, gây khó khăn lớn cho hoạt động của Chi nhánh. Khách hàng đến giao dịch chưa nhận được sự phân tích đánh giá một cách khoa học. Vì vậy các nhà quản lý Ngân hàng phải đổi mới tư duy, lấy quan điểm marketing làm chủ đạo, có tầm nhìn chiến lược, có khả năng phân tích. Cần thành lập phòng marketing trong cơ cấu tổ chức để định hướng cho hoạt động marketing có bài bản với đội ngũ nhân viên nhạy bén và am hiểu. Thông qua việc xây dựng chiến lược khách hàng, Chi nhánh có thể tiến hành quản lý khách hàng sát thực, chính xác hơn. Đồng thời qua đó Chi nhánh cũng nắm rõ dự án, giúp cho hoạt động tín dụng trung – dài hạn hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng hơn nữa. 3.3. Một số kiến nghị với cấp trên. 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương là một Chi nhánh của NHCT Việt Nam, do đó Chi nhánh chịu sự quản lý sát sao và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Trong đó, có những quy định liên quan đến kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng như tương lai phát triển hoạt động tín dụng trung- dài hạn. Để nâng cao chất lượng tín dụng trung- dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương tôi xin một số kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam như sau: * Tăng cường công tác huy động vốn trung- dài hạn như kỳ phiếu, chứng chỉ tièn gửi Trong thời gian qua Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam mới chủ yếu chỉ đạo các Chi nhánh Ngân hàng thu hút các nguồn vốn ngắn hạn như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm kèm quà tặng Nhưng thực tế lại không như mong muốn của Ngân hàng, sau khi có kết quả của tiết kiệm dự thưởng người dân thường rút ngay số tiền của họ ra và gửi vào một số Ngân hàng khác cùng địa bàn lý do là các Ngân hàng này có lãi suất cao hơn, gây không ít khó khăn cho vốn của Ngân hàng. Trong khi một số Ngân hàng khác đã tăng cường các biện pháp để huy động vốn trung- dài LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: Ths. Hoµng YÕn Lan SV: NguyÔn §øc Hïng- líp 7.13 Trêng §HKD&CN Hµ Néi hạn thì Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam vẫn chưa có nhiều hình thức để huy động vốn trung- dài hạn. Trong thời gian tới Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nên tăng cường chỉ đạo huy động vốn trung- dài hạn bằng cách phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi giúp cho Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương nói riêng và Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nói chung có nguồn vốn lớn đầu tư vào tín dụng trung- dài hạn. * Tăng cường thông tin tín dụng trung- dài hạn cho các Chi nhánh trong cùng hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam có ưu thế hơn so với các Chi nhánh của mình trong việc thu nhập, phân tích và sử lý các thông tin tín dụng trung- dài hạn. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cần cung cấp thêm cho các Chi nhánh của mình các thông tin về hoạt động của ngành như lợi tức, lợi nhuận bình quân, thông tin về trình độ khoa học công nghệ của ngành, chủ trương chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước, các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, các mối quan hệ của khách hàng với các Chi nhánh khác trong và ngoài hệ thống. Với những thông tin này sẽ giúp cho các Chi nhánh của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam định hướng và nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động tín dụng trung- dài hạn. * Nâng cao nơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên trong ngành Ngân hàng. Để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cần quan tâm bồi dưỡng không chỉ những cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các Chi nhánh mà cần phải tăng cường mở rộng việc đào tạo kiến thức và trình độ chuyên môn cho các cán bộ có năng lực, triển vọng tại các Chi nhánh trong cùng hệ thống. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam có thể áp dụng nhiều loại hình đào tạo khác nhau để nâng cao trình độ cán bộ như cử cán bộ ra nước ngoài học, mở các lớp tín dụng bồi dưỡng chuyên đề. Cung cấp đầy đủ các tài liệu văn bản pháp quy các cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ tín dụngcho các Chi nhánh để cán bộ các Chi nhánh tự học tập, trao dồi kiến thức, nâng cao nghiệp vụ. 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và NHN² Việt Nam. LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: Ths. Hoµng YÕn Lan SV: NguyÔn §øc Hïng- líp 7.13 Trêng §HKD&CN Hµ Néi - Nhà nước cần tăng cường giám sát việc thực thi pháp luật, đặc biệt là bộ Tài chính cần tăng cường hướng dẫn, giám sát các DN thực thi chế độ hạch toán kế toán. Tránh tình trạng các DN đưa ra các thông tin Tài chính sai lệch, gây khó khăn cho hoạt động của Ngân hàng. Nhà nước cũng cần tăng cường việc thực hiện chế độ kiểm toán trong các DN, quy định rõ trách nhiệm của các ngành có liên quan như: Phòng công chứng, Cơ quan kiểm toán và các Cơ quan định giá tài sản - Nhà nước cần có thái độ dứt khoát trong việc sắp xếp lại các DN Nhà nước, chỉ để lại các DN làm ăn có hiệu quả, đẩy nhanh cổ phần hoá các DN. Có như vậy việc kinh doanh của Ngân hàng sẽ có hiệu quả hơn. - Chính phủ cần tạo điều kiện cho các công ty kinh doanh mua bán nợ. Hoạt động của Cty này sẽ giúp cho các Ngân hàng nhanh chóng thu hồi được vốn, giảm được các chi phí do việc quản lý và phát mại tài sản thế chấp gây ra bởi công việc này đã được các chuyên gia của Công ty mua bán nợ đảm nhận. - Ôn định chính sách lãi suất, nâng cao tổng cầu của nền kinh tế. NHN² cần tăng thêm các quyền tự chủ cho các NHTM. Sự quản lý của NHN² chỉ nên dừng lại ở những vấn đề vĩ mô, những vấn đề chung nhất chứ không nên đưa ra những quy định quá cụ thể, những vấn đề mang tính đặc thù riêng của mỗi Ngân hàng. Bởi lẽ, điều kiện hoạt động của mỗi NHTM không giống nhau, nếu đưa ra những quy định cụ thể áp dụng chung cho mọi Ngân hàng thì sẽ gây không ít khó khăn trong việc thích ứng với môi trường kinh doanh cụ thể của Ngân hàng. LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: Ths. Hoµng YÕn Lan SV: NguyÔn §øc Hïng- líp 7.13 Trêng §HKD&CN Hµ Néi Kết luận Nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng trung- dài hạn nói riêng là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường, nó không chỉ là vấn đề sống còn của NHTM mà nó còn có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc củng cố hoàn thiện và nâng cao chất lựơng tín dụng trung- dài hạn là một vấn đề đòi hỏi phải thường xuyên và thực hiện nghiêm túc. Qua nghiên cứu về công tác tín dụng trung- dài hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương trong giai đoạn 2002-2005 và để có cơ sở đánh giá đúng hoạt động tín dụng trung- dài hạn, bản luận văn này đã nêu tóm tắt khái quát về lý luận có liên quan đến hoạt động tín dụng trung- dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị tr- ường, đồng thời đánh giá thực trạng tín dụng trung, dài hạn trong các năm qua và rút ra những mặt được, chưa được tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương. LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: Ths. Hoµng YÕn Lan SV: NguyÔn §øc Hïng- líp 7.13 Trêng §HKD&CN Hµ Néi Tuy mặt được rất nhiều, song cũng còn những tồn tại khó khăn không chỉ do chi nhánh mà còn liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Xuất phát từ tình hình đó em xin nêu ra một số giải pháp và đề xuất kiến nghị mong muốn sẽ góp phần giải quyết những vấn đề đang đặt ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung- dài hạn đối với NHTM nói chung và Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương nói riêng. Tuy nhiên đây là một đề tài nghiên cứu rộng và phức tạp, mặt khác bản thân còn nhiều hạn chế về lý luận cũng như thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo . Em xin chân thành cảm ơn cô giáo- Thạc sỹ Hoàng Yến Lan, các thầy cô trong khoa tài chính ngân hàng cùng toàn thể ban lãnh đạo, các cán bộ tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Tài liệu tham khảo 1. Luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng. 2. Thể lệ tín dụng trung- dài hạn ban hành theo quyết định số 23/NH- QĐ ngày 06/03/1991. - Nghị định 178/1999/ NĐ- CP của Chính phủ về đảm bảo cho vay. - Quyết định 284/ QĐ/ NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng. 3. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. 4. Tạp chí tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính. 5. Bản tin NHĐT&PT Việt Nam. 6. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hải Dương năm 2004- 2005.Và các văn bản khác có liên quan đến vay trung- dài hạn của NHĐT&PT Hải Dương, NHĐT&PT Việt Nam, NHNN Việt Nam, Bộ kế hoạch. 7. Giáo trình tín dụng Ngân hàng ( Trường Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hà Nội ). LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: Ths. Hoµng YÕn Lan SV: NguyÔn §øc Hïng- líp 7.13 Trêng §HKD&CN Hµ Néi Bảng kê các chữ viết tắt 1. NQH Nợ quá hạn. 2. KTNQD Kinh tế ngoài quốc doanh. 3. KTQD Kinh tế quốc doanh 4. NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 5. NHN² Ngân hàng Nhà nước 6. NHTM Ngân hàng Thương mại 7. UBND Uỷ Dan Nhân dân 8. T-DH Trung- dài hạn Lời cảm ơn LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: Ths. Hoµng YÕn Lan SV: NguyÔn §øc Hïng- líp 7.13 Trêng §HKD&CN Hµ Néi Mục lục Lời mở đầu Phần I: Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Dương..1 1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh..1 1.2 Chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng2 1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng ĐT&PT hải Dương2 1.4 Nhiệm vụ của các phòng ban..4 Phần II: Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Dương...5 2.1 Tình hình huy động vốn..5 2.2 Hoạt động cho vay..6 2.3 Các hoạt động khác.7 Phần III: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung- dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương....8 LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: Ths. Hoµng YÕn Lan SV: NguyÔn §øc Hïng- líp 7.13 Trêng §HKD&CN Hµ Néi 3.1 Thực trạng chất lượng tín dụng trung- dài hạn tại Chi nhánh NHĐT&PT Hải Dương ..8 3.1.1 Hoạt động cho vay- thu nợ- dư nợ ...8 3.1.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung- dài hạn.9 3.1.3 Đánh giá hoạt động tín dụng trung- dài hạn...13 3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung- dài hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương..15 3.2.1 Đánh giá chung về chất lượng tín dụng trung- dài hạn...15 3.2.1.1 Những kêt quả đạt được...15 3.2.1.2 Những tồn tại16 3.2.2 Một số giải pháp.16 Kết Luận
File đính kèm:
- luan_van_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_trung.pdf