Luận văn Dao động tự do và dao động mùa của mực nước biển Đông
Biến động thời gian và không gian của mực nước biển là một hiện tượng tự nhiên cớ
quy mô to lớn ảnh hưởng một cách trực quan tới nhiều hoạt động kinh tế kỹ thuật của con
người, trước hết là các ngành vận tải biển, xây dựng công trình trên biển và ven bờ, công trình
bảo vệ bờ, hệ thống tưới tiêu nông nghiệp vùng ven bờ, cấp thoát nước thành phố ven biển,
công tác phòng chống thiên tai liên quan đến bão và nước dâng trong bão ở những vùng ven
bờ biển. Chế độ dao động mực nước cũng quy định cả nhịp điệu sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân những vùng ven biển.
Những thông tin trên thế giới về những hiện tượng ngập lụt nguy hiểm ở ven biển các
nước Nhật, Mỹ, Ấn Độ, Hà Lan, Philippin, Bănglađet làm thiệt hại vật chất và chết người cho
thấy kể cả các nước tiên tiến lẫn các nước kém phát triển việc nghiên cứu để nắm vững quy
luật và tiến tới kiểm soát chế ngự hiện tượng này vaqãn đang còn là vấn đề thời sự cấp thiết
và cần được phát triển [14, 4].
Nghiên cứu biến động mực nước của biển cả ở vùng đại dương và ven bờ còn có ý
nghĩa khoa học độc lập bởi lẽ biến động mực nước trong thủy vực kín hoặc hở một phần bao
giờ cũng là kết quả tác động của nhiều quá trình tự nhiên, trong đó có cả những quá trình
động lực khác xảy ra trong biển và những quá trình nhân tạo và về phần mình chế độ mực
nước lại ảnh hưởng tới những quá trình khác [40, 49, 64]. Chênh lệch mực nước ở một vùng
biển làm thay đổi chế độ hoàn lưu nước, trao đổi nước qua eo biển, tình hình bào mòn và xói
lở bờ đáy do sóng và dòng chảy biển ở các đoạn bờ, cửa sông và luồng tàu.
Những hoạt động kỹ thuật, xây dựng của con người ngày nay có khi có quy mô lớn làm
thay đổi những điều kiện cân bằng nước, điều kiện hình thái của thủy vực, làm cho chế độ dao
động mực nước thay đổi dẫn tới những thay đổi của cả chế độ lan truyền ô nhiễm chất thải và
hệ sinh thái. Do đó những khảo sát, tính toán có liên quan tới mực nước và dòng chảy là vô
cùng quan trọng [63].
Nhiều ngành khoa học khác như trắc địa, bản đồ học, địa chất học, địa mạo biển, thủy
thạch động lực học biển, thủy sinh học biển rất quan tâm tới những thông tin về đặc trưng của
chế độ dao động mực nước biển và đại dương.
Vì vậy đã từ lâu vấn đề mực nước biển và dao động của nó đã là đối tượng của khoa
học, của hải dương học. Ngày nay người ta ngày càng áp dụng những phương pháp hiện đại
và nghiên cứu chi tiết hơn về sự biến động của mực nước biển và phát triển thêm những khía
cạnh mới của vấn đề này. Công tác nghiên cứu không chỉ phát triển cho những đối tượng địa
lý mới, chưa được nghiên cứu kỹ trước đây, mà cả triển khai về mặt phương pháp [60, 65],
gần đây còn xuất hiện cả những chuyên khảo về lĩnh vực này trong hải dương học [50, 27]
nhằm tổng hợp các phương pháp hiện đại để khảo sát và nghiên cứu.
3Ở nước ta trong những năm gần đây đã bắt đầu có điều kiện quan tâm tới việc thu thập
những thông tin về những thiệt hại không nhỏ do những vụ vỡ đê biển, ngập lụt, ngập mặn, có
cả che3ét người do những hiện tượng dâng mạnh, đột ngột của mực nước trong các cơn bão
đổ bộ vào các vùng ven bờ Việt Nam [4, 14, 11]. Cũng đã xuất hiện những dự án kinh tế kỹ
thuật cải tạo hệ thống tưới tiêu nước nông nghiệp và cấp thoát nước thành phố ven biển đòi
hỏi những thông tin về chế độ mực nước biển và hệ thống sông có ảnh hưởng của biển. Nhiều
tính toán, thiết kế thủy lợi và giao thông, xây dựng đòi hỏi những dữ liệu tin cậy về chế độ
mực nước ở biển và cửa sông, cũng như trong sông.
Những đòi hỏi đó kích thích công tác nghiên cứu khảo sát và tính toán biến động mực
nước biển, kể cả dự báo, của nhiều nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau liên quan tới
biển.
Nhiều mặt trong vấn đề dao động mực nước biển và thủy triều đã được các nhà hải
dương học Việt Nam nghiên cứu có hiệu quả và có những vấn đề mới thế giới nêu ra cũng
được các chuyên gia của nước ta nắm bắt và đi sâu nghiên cứu [16,38].
Tổng quan về những công trình nghiên cứu của các chuyên gia trong và ngoài nước về
vấn đề dao động mực nước của biển Đông cho thấy rằng trong lĩnh vực này đã đạt được
những kết quả to lớn, song cũng nổi lên một đặc điểm không đồng đều trong công tác nghiên
cứu vấn đề này.
Nhóm lớn nhất gồm đa số các công trình thuộc lĩnh vực này [32, 61, 55, 41, 30, 24, 46,
47, 25, 45, 12, 15, 13] chú ý đến vấn đề dao động thủy triều của mực nước. Những công trình
của các tác giả phương tây đầu thế kỷ này [32, 61], tuy cung cấp thông tin sơ lược nhưng cho
thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu vùng biển Đông Nam Á nói chung và biển Đông nói
riêng. Những kết quả đáng tin cậy chỉ nhận được bắt đầu từ các công trình [55, 41] khi
phương pháp hiện đại được đưa vào sử dụng.
Cho đến nay có thể nói rằng việc phân tích và dự báo dao động thủy triều của mực nước
do chúng ta tiếp thu được hệ phương pháp tương đối chuẩn của thế giới cộng với những đóng
góp to lớn của các chuyên gia giàu kinh nghiệm ở các cơ quan nghiên cứu biển đã đạt được
trình độ tạm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của thực tiễn. Ở nước ta nhiều năm nay đã xuất
bản được bảng dự tính mực nước thủy triều đều đặn cho các cảng chính thuộc bờ biển Việt
Nam để phục vụ các ngành sản xuất và quốc phòng liên quan tới biển.
Những bản đồ triều đã được nhiều tác giả tính, kể cả bằng phương pháp giải tích cũng
như phương pháp sô, ngày càng chi tiết và có độ tin cậy cao hơn [55, 41, 24, 30, 12, 15, 25,
45, 13]. Có thể nhận định rằng về cơ bản, nguyên nhân hình thành hiện tượng thủy triều phức
tạp, độc đáo và lý thú ở biển Đông là sự truyền các sóng triều từ Thái Bình Dương vào qua
các eo phía bắc và đông bắc biển dưới tác động của điều kiện địa lý địa phương của thủy vực
trung tâm biển và các vịnh để tạo nên chế độ dao động phức tạp với nhật triều ngự trị ở nhiều
nơi đã được thừa nhận. Trong khuôn khổ đề tài cấp nhà nước KT-03-03 các chuyên gia trong
lĩnh vực này đang thực hiện công tác hoàn thiện các mô hình số tính thủy triều (kể cả dòng
4triều) bằng con đường chi tiết hóa lưới tính, xấp xỉ sát thực hơn điều kiện biên và những thuật
toán tối ưu hơn trong khi hiện thực hóa tính toán trên máy tính điện tử
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Dao động tự do và dao động mùa của mực nước biển Đông
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TỔNG HỢP HÀ NỘI PHẠM VĂN HUẤN DAO ĐỘNG TỰ DO VÀ DAO ĐỘNG MÙA CỦA MỰC NƯỚC BIỂN ĐÔNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC NGÀNH ĐỊA LÝ – ĐỊA CHẤT Chuyên ngành: Hải dương học Mã số: 010707 Hướng dẫn: GS-TS Nguyễn Ngọc Thụy Hà Nội – 1993 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................3 CHƯƠNG 1 - KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM NỰC NƯỚC BIỂN ĐÔNG. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................9 1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và đặc điểm dao động mực nước biển Đông................9 1.1.1. Hình dạng đường bờ và phân bố độ sâu của biển Đông...........................................9 1.1.2. Chế độ gió trên biển Đông......................................................................................10 1.1.3. Thủy triều và dao động mực nước biển Đông........................................................10 1.2. Cơ sở phương pháp nghiên cứu mực nước....................................................................12 1.2.1. Phương pháp phân tích điều hòa mực nước ...........................................................12 1.2.2. Công thức biến đổi Fourier. Phương pháp phân tích phổ trong hải dương học .....13 1.2.3. Phương pháp mô hình số trị thủy động ..................................................................16 1.2.3.1. Hệ phương trình tuyến tính của chuyển động sóng dài trong nước nông .......16 1.2.3.2. Những điều kiện ban đầu và điều kiện biên ....................................................18 1.2.3.3. Sơ đồ sai phân của hệ phương trình ................................................................19 CHƯƠNG 2 - KHẢO SÁT DAO ĐỘNG TỰ DO CỦA BIỂN ĐÔNG...................................21 2.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu dao động tự do của biển Đông........................................21 2.2. Phương pháp tính dao động tự do của thủy vực ............................................................22 2.3. Tính dao động tự do của biển Đông ..............................................................................23 2.3.1. Mô hình số dao động tự do của biển Đông.............................................................23 2.3.2. Lưới tính .................................................................................................................24 2.3.3. Kết quả tính chu kỳ và những sơ đồ cấu trúc không gian của các dao động tự do 25 2.4. Những kết luận rút ra từ khảo sát dao động tự do .........................................................31 CHƯƠNG 3 – PHỔ MỰC NƯỚC Ở VEN BỜ TÂY BIỂN ĐÔNG .......................................49 3.1. Đặt vấn đề nghiên cứu phổ mực nước...........................................................................49 3.2. Lọc những chuỗi quan trắc mực nước để tính phổ ........................................................50 3.3. Kết quả tính phổ và nhận xét .........................................................................................52 CHƯƠNG 4 – TÍNH MỰC NƯỚC TRONG TRƯỜNG GIÓ MÙA ......................................58 4.1. Dao động mùa của mực nước và đặt vấn đề tính toán...................................................58 4.2. Mô hình số tính mực nước theo trường gió...................................................................60 4.3. Các bản đồ trường gió xuất phát....................................................................................61 4.4. Phân bố mực nước trong gió đông bắc ..........................................................................63 4.5. Phân bố mực nước trong gió tây nam............................................................................65 4.6. Nhận xét chung về kết quả tính mực nước theo mô hình ..............................................66 KẾT LUẬN ..............................................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................71 PHỤ LỤC .................................................................................................................................74 2 MỞ ĐẦU Biến động thời gian và không gian của mực nước biển là một hiện tượng tự nhiên cớ quy mô to lớn ảnh hưởng một cách trực quan tới nhiều hoạt động kinh tế kỹ thuật của con người, trước hết là các ngành vận tải biển, xây dựng công trình trên biển và ven bờ, công trình bảo vệ bờ, hệ thống tưới tiêu nông nghiệp vùng ven bờ, cấp thoát nước thành phố ven biển, công tác phòng chống thiên tai liên quan đến bão và nước dâng trong bão ở những vùng ven bờ biển. Chế độ dao động mực nước cũng quy định cả nhịp điệu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân những vùng ven biển. Những thông tin trên thế giới về những hiện tượng ngập lụt nguy hiểm ở ven biển các nước Nhật, Mỹ, Ấn Độ, Hà Lan, Philippin, Bănglađet làm thiệt hại vật chất và chết người cho thấy kể cả các nước tiên tiến lẫn các nước kém phát triển việc nghiên cứu để nắm vững quy luật và tiến tới kiểm soát chế ngự hiện tượng này vaqãn đang còn là vấn đề thời sự cấp thiết và cần được phát triển [14, 4]. Nghiên cứu biến động mực nước của biển cả ở vùng đại dương và ven bờ còn có ý nghĩa khoa học độc lập bởi lẽ biến động mực nước trong thủy vực kín hoặc hở một phần bao giờ cũng là kết quả tác động của nhiều quá trình tự nhiên, trong đó có cả những quá trình động lực khác xảy ra trong biển và những quá trình nhân tạo và về phần mình chế độ mực nước lại ảnh hưởng tới những quá trình khác [40, 49, 64]. Chênh lệch mực nước ở một vùng biển làm thay đổi chế độ hoàn lưu nước, trao đổi nước qua eo biển, tình hình bào mòn và xói lở bờ đáy do sóng và dòng chảy biển ở các đoạn bờ, cửa sông và luồng tàu. Những hoạt động kỹ thuật, xây dựng của con người ngày nay có khi có quy mô lớn làm thay đổi những điều kiện cân bằng nước, điều kiện hình thái của thủy vực, làm cho chế độ dao động mực nước thay đổi dẫn tới những thay đổi của cả chế độ lan truyền ô nhiễm chất thải và hệ sinh thái. Do đó những khảo sát, tính toán có liên quan tới mực nước và dòng chảy là vô cùng quan trọng [63]. Nhiều ngành khoa học khác như trắc địa, bản đồ học, địa chất học, địa mạo biển, thủy thạch động lực học biển, thủy sinh học biển rất quan tâm tới những thông tin về đặc trưng của chế độ dao động mực nước biển và đại dương. Vì vậy đã từ lâu vấn đề mực nước biển và dao động của nó đã là đối tượng của khoa học, của hải dương học. Ngày nay người ta ngày càng áp dụng những phương pháp hiện đại và nghiên cứu chi tiết hơn về sự biến động của mực nước biển và phát triển thêm những khía cạnh mới của vấn đề này. Công tác nghiên cứu không chỉ phát triển cho những đối tượng địa lý mới, chưa được nghiên cứu kỹ trước đây, mà cả triển khai về mặt phương pháp [60, 65], gần đây còn xuất hiện cả những chuyên khảo về lĩnh vực này trong hải dương học [50, 27] nhằm tổng hợp các phương pháp hiện đại để khảo sát và nghiên cứu. 3 Ở nước ta trong những năm gần đây đã bắt đầu có điều kiện quan tâm tới việc thu thập những thông tin về những thiệt hại không nhỏ do những vụ vỡ đê biển, ngập lụt, ngập mặn, có cả che3ét người do những hiện tượng dâng mạnh, đột ngột của mực nước trong các cơn bão đổ bộ vào các vùng ven bờ Việt Nam [4, 14, 11]. Cũng đã xuất hiện những dự án kinh tế kỹ thuật cải tạo hệ thống tưới tiêu nước nông nghiệp và cấp thoát nước thành phố ven biển đòi hỏi những thông tin về chế độ mực nước biển và hệ thống sông có ảnh hưởng của biển. Nhiều tính toán, thiết kế thủy lợi và giao thông, xây dựng đòi hỏi những dữ liệu tin cậy về chế độ mực nước ở biển và cửa sông, cũng như trong sông. Những đòi hỏi đó kích thích công tác nghiên cứu khảo sát và tính toán biến động mực nước biển, kể cả dự báo, của nhiều nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau liên quan tới biển. Nhiều mặt trong vấn đề dao động mực nước biển và thủy triều đã được các nhà hải dương học Việt Nam nghiên cứu có hiệu quả và có những vấn đề mới thế giới nêu ra cũng được các chuyên gia của nước ta nắm bắt và đi sâu nghiên cứu [16,38]. Tổng quan về những công trình nghiên cứu của các chuyên gia trong và ngoài nước về vấn đề dao động mực nước của biển Đông cho thấy rằng trong lĩnh vực này đã đạt được những kết quả to lớn, song cũng nổi lên một đặc điểm không đồng đều trong công tác nghiên cứu vấn đề này. Nhóm lớn nhất gồm đa số các công trình thuộc lĩnh vực này [32, 61, 55, 41, 30, 24, 46, 47, 25, 45, 12, 15, 13] chú ý đến vấn đề dao động thủy triều của mực nước. Những công trình của các tác giả phương tây đầu thế kỷ này [32, 61], tuy cung cấp thông tin sơ lược nhưng cho thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu vùng biển Đông Nam Á nói chung và biển Đông nói riêng. Những kết quả đáng tin cậy chỉ nhận được bắt đầu từ các công trình [55, 41] khi phương pháp hiện đại được đưa vào sử dụng. Cho đến nay có thể nói rằng việc phân tích và dự báo dao động thủy triều của mực nước do chúng ta tiếp thu được hệ phương pháp tương đối chuẩn của thế giới cộng với những đóng góp to lớn của các chuyên gia giàu kinh nghiệm ở các cơ quan nghiên cứu biển đã đạt được trình độ tạm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của thực tiễn. Ở nước ta nhiều năm nay đã xuất bản được bảng dự tính mực nước thủy triều đều đặn cho các cảng chính thuộc bờ biển Việt Nam để phục vụ các ngành sản xuất và quốc phòng liên quan tới biển. Những bản đồ triều đã được nhiều tác giả tính, kể cả bằng phương pháp giải tích cũng như phương pháp sô, ngày càng chi tiết và có độ tin cậy cao hơn [55, 41, 24, 30, 12, 15, 25, 45, 13]. Có thể nhận định rằng về cơ bản, nguyên nhân hình thành hiện tượng thủy triều phức tạp, độc đáo và lý thú ở biển Đông là sự truyền các sóng triều từ Thái Bình Dương vào qua các eo phía bắc và đông bắc biển dưới tác động của điều kiện địa lý địa phương của thủy vực trung tâm biển và các vịnh để tạo nên chế độ dao động phức tạp với nhật triều ngự trị ở nhiều nơi đã được thừa nhận. Trong khuôn khổ đề tài cấp nhà nước KT-03-03 các chuyên gia trong lĩnh vực này đang thực hiện công tác hoàn thiện các mô hình số tính thủy triều (kể cả dòng 4 triều) bằng con đường chi tiết hóa lưới tính, xấp xỉ sát thực hơn điều kiện biên và những thuật toán tối ưu hơn trong khi hiện thực hóa tính toán trên máy tính điện tử. Nhóm lớn thư hai gồm có các công trình [18, 14, 33, 1, 10, 11, 4] giành cho việc nghiên cứu và tính toán một hiện tượng nguy hiểm trong dao động mực nước biển, đó là hiện tượng nước dâng trong bão. Hướng thứ nhất trong những công trình này [14, 11] tập trung làm sáng tỏ vấn đề về đặc trưng chế độ của nước dâng bão ở biển Đông như: số lượng các cơn bão trung bình năm hoạt động trên biển Đông, tần suất xuất hiện bão ở các tháng khác nhau trong năm, những quỹ đạo cơ bản của các cơn bão, những khu ... phú của hiện tượng dao động mực nước ở điều kiện thiên nhiên biển Đông, sau này có thể phát triển nghiên cứu tiếp theo các hướng đã hình thành. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Thảo Hương: Về một mô hình số trị thủy động tính toán và dự báo nước dâng trong cơn bão ở vùng ven bờ biển và cửa sông. Tạp chí các khoa học trái đất, số 5, 1983 2. Lê Trọng Đào, Trương Văn Bốn: Tính toán nước dâng do bão bằng mô hình số trị thủy động. Tóm tắt báo cáo khoa học Hội nghị KHTQ về biển lần III, Hà Nội, 1991 3. Trương Đình Hiển, Phan Phùng, Nguyễn Văn Lục: Một vài kết quả thực nghiệm nghiên cứu dòng chảy trong vịnh Bình Cang – Nha Trang. Tuyển tập nghiên cứu biển, tập 1, phần 2, Viện KHVN, 1979 4. Vũ Như Hoán: Phương pháp thống kê dự báo nước dâng và mực nước ven biển miền bắc Việt Nam khi bão tới. Luận án PTS, Hà Nội, 1988 5. Phạm Văn Huấn: Dao động tự do ở biển Đông. Tạp chí các khoa học trái đất, số 4, 1991 6. Phạm Văn Huấn: Phổ dao động mực nước ở biển Đông. Thông báo khoa học của các trường đại học, số 2, 1992 7. Phạm Văn Huấn: Ước lượng hệ số ma sát trong chuyển động triều ở nước nông và cửa sông. Tạp chí các khoa học trái đất, số 3, 1992 8. Phạm Văn Huấn: Dao động tự do và sự cộng hưởng trong dao động mực nước của biển Đông. Công trình Hội nghị khoa học biển toàn quốc lần thứ ba, 11-1991 9. Nguyễn Bích Hùng: Phân tích điều hòa dao động thủy triều vùng cửa sông và đồng bằng sông Cửu Long. Trong “Động lực triều vùng đồng bằng sông Cửu Long”, Tổng cục KTTV xuất bản, 1983 10. Phạm Văn Ninh (và các cộng tác viên): Mô hình số trị tính toán nước dâng do bão ở ven biển Việt Nam. Báo cáo khoa học của đề tài cấp nhà nước, Hà Nội, 1984 11. Phạm Văn Ninh, Đỗ Ngọc Quỳnh: Chế độ nước dâng do bão ở Việt Nam. Tóm tắt báo cáo khoa học Hội nghị KHTQ về biển lần III, Hà Nội, 1991 12. Phan Phùng: Thủy triều trong vịnh Bắc Việt và vịnh Thái Lan. Luận án tiến sĩ đệ tam cấp, Sài Gòn, 1974 13. Đỗ Ngọc Quỳnh, Phạm Văn Ninh, Nguyễn Việt Liên, Đinh Văn Mạnh: Về mô hình số trị bài toán thủy triều trong vùng biển nông. Tóm tắt báo cáo khoa học Hội nghị KHTQ về biển lần III, Hà Nội, 1991 14. Nguyễn Ngọc Thụy: Nước dâng do gió mùa và bão ở Việt Nam. Tập công trình số 1 của Trung tâm Khí tượng Thủy văn biển, Nxb KHKT, Hà Nội, 1988 15. Nguyễn Ngọc Thụy: Thủy triều vùng biển Việt Nam. Nxb KHKT, Hà Nội, 1984 16. Nguyễn Ngọc Thụy: Về xu thế nước biển dâng ở Việt Nam. Tạp chí Biển của Hội khoa học kỹ thuật biển, số 1, 1993 17. Nguyễn Thuyết: Phổ dao động mực nước vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong “Động lực triều vùng đồng bằng sông Cửu Long”. Tổng cục KTTV xuất bản, Hà Nội, 1993 18. Lê Phước Trình: Một mô hình số trị tính toán nước dâng do bão ở vịnh Bắc Bộ. Hà Nội, 1975 71 19. Nguyễn Văn Viết: Đặc điểm khí hậu vùng biển Việt Nam. BTL Hải quân xuất bản, 1984 21. Алексеев Г. В. К определению зависимости колебания уровния моря от ветра. Океанология, Вып. 7, No1, 1967 21. Алексеев Г. В. Физико-статистические исследования непериодических колебаний уровния Арктических морей. Канд. дисс., ААНИИ, Л., 1969 22. Алексеев Г. В. Об эффективности сглаживания и влияние дискретности рядов уровенных наблюдений при изучении составляющих колебания уровния моря. Тр. ААНИИ, T. 291, 1970 23. Беляев М. М., Рожков В. А., Трапезников Ю. А. Вероятностная модель колебания уровния моря. В кн. Вероятностный анализ и моделирования океанологических процессов. Гидрометеоиздат., Л., 1984 24. Богданов К. Т. Приливы Австрало-Азиатских морей. Тр. ИО АН СССР, Т. LXVI, 1963 25. Буй Хонг Лонг. Исследование приливных явлений залива Бакбо. Канд. дисс., ЛГМИ, Л., 1987 26. Галеркин Л. И., Шагин В. А., Нефедьев В. П. Сезонные колебания уровния Австрало- Азиатских морей. Тр. ГОИН СССР, 1962 27. Герман В. Х., Левиков С. П. Вероятностный анализ и моделирование колебаний уровния моря Гидрометеоиздат., Л., 1988 28. Герман В. Х., Савельев А. В. Расчет штормовых нагонов в Охотском море методом спектральной регрессии. Океанология, Т. 26, Вып. 3, 1986 29. Готлив Ю. В., Каган Б.А. Резоннансные периоды Мирового океана. Докл. АН СССР, -252, N 3, 1980 30. Данг Конг Минь. Распространение приливных волн и приливного колебания уровния Южно- Китайского моря. Океанология, Вып. 3, 1975 31. Демиров Е. К. Численное решение задачи о собственных колебаниях Черного моря. Океанология, Вып. 27, N 5, 1987 32. Дитрих Г., Калле К. Общее мореведение. Гимиз., Л., 1961 33. До Нгок Куйнь. Характер штормовых нагонов в Южно-Китайском море (по результатам численного моделирования). Канд. дисс., ЛГМИ, Л., 1982 34. Казакевич Д. И. Основы теории случайнных функций и ее применение в гидрометеорологии. Гидрометеоиздат., Л., 1971 35. Коняев К. В. Спектральный анализ случайнных океанских полей. Гидрометеоиздат., Л., 1981 36. Лабзовский Н. А. Непериодические колебания уровния моря. Гидрометеоиздат., Л., 1971 37. Левиков С. П., Музырев С. В. О влиянии метеорологических возмущений на спектр колебания в синоптическом диапазоне частот Тр. ГОИН, Вып. 126, 1975 38. Лэ Фыок Чинь. Гидрологические условия южного континентального шельфа Вьетнама. Докт. дисс., ЛГМИ, Л., 1987 39. Марчук Г. И., Каган Б. А. Динамика океанических приливов. Гидрометеоиздат., Л., 1983 40. Монин А. С., Каменковик В. М., Корт В. Г. Изменчивость Мирового океана. Гидрометео- издат., Л., 1984 41. Нгуен Нгок Тви. Особенности формирования приливных явлений Южно-Китайского моря. Океанология, Вып. 2, 1969 42. Нгуен Нгок Тви. Сезонные колебания уровния Южно-Китайского моря и механизм их возникновения. Океанология, T. X, Вып. 4, 1970 43. Нгуен Нгок Тви. Приливы и колебания уровния Южно-Китайского моря. Канд. дисс., МГУ, М., 1968 72 44. Нгуен Нгок Тви. Приливы и штормовые нагоны в Южно-Китайском море и в устьях рек. Докт. дисс., МГУ, М., 1968 45. Нгуен Тхо Шао. Моделирование приливных явлений и баланс приливной энергии Южно- Китайского моря. Канд. дисс., ЛГМИ, Л., 1988 46. Некрасов А. В. Баланс приливной энергии в Южно-Китайском море. В сб. Гидрофические поля океана. Владисток, 1976 47. Некрасов А. В. Связь волнового потока приливной энергии с рисунком приливной карты. Межведом. сб. Исследование и освоение Мирового океана. Вып. 65, 1978 48. Океанологическая энциклопедия. Гидрометеоиздат., Л., 1974 49. Педлоски Дж. Геофизическая гидродинамика. ‘Мир’, Ч. 1, 2, М., 1984 50. Пересыпкин В. И., Аналистические методы учета колебаний уровния воды. Гидрометео- издат., Л., 1982 51. Полукаров Г. В. Итегрирование уравнений приливов. Тр. ГОИН, Вып. 57, Гидрометеоиздат., 1961 52. Поляков И. В. Механизм формирования сгоно-нагонных колебаний уровния Арктических морей. Канд. дисс., ААНИИ, Л., 1984 53. Праудман Дж. Динамическая океанология. ИЛ., М., 1957 54. Рожков В. А. Методы вероятностного анализа океанологических процессов. Гидрометео- издат, Л., 1980 55. Сергеев Ю. Н. Применение метода краевых значений для рачета карт гармонических постоянных приливов в Южно-Китайском море. Океанология, Вып. 4, 1964 56. Сирипонг А. Динамика термической структуры верхнего слоя и поверхностная циркуляция Южно-Китайского моря. ВНИИ, ГМИ МЦД, Вып. 4, 101, 1984 57. Хемминг Р. В. Численные методы для научных работников и инженеров. Наука, М., 1968 58. Шулейкин В. В. Физика моря. Гидрометеоиздат, Л., 1964 59. Ямпольский А. Д. О спектральных методах исследования океанологических процессов. Океанология, T. 5, Вып. 5, 1965 60. Cartwright D. E., Catton D. On the Fourier analysis of tidal observations. Intern. Hydro. Rev., vol. 40, N 1, 1963 61. Defant A. Physical Oceanography, vol. 2, London, 1961 62. Garrette C. J. R. Normal modes of the Bay of Fundy and the Gulf of Maine. Can. J. Earth Sci., 11, N 4, 1974 63. Ippen A. T. Estuary and coastline hydrodynamics. N.Y., 1966 64. Masaki Kawabe. Sea Level variations at the Izu Islands and typical stable paths of the Kuroshio. Jour. of the Oceanographical Soc. of Japan, vol. 41, 1985 65. Munk W., Cartwright D. E. Tidal spectroscopy and prediction. Phyl Trans. Roy. Soc., A.259, N 1105, London, 1966 66. Papa L. The free oscillations of Ligurian sea computed by HN-method. Dtsch Hydrogr. Z., 30H3, 1977 67. Wunsch G. Bermuda sea level in relation to tides, weather and baroclinic fluctuations. Rev. Geophys. and Space Phys., 10, N 1, 1972 68. Wyyrtki K. Scientific results of marine investigations of the South China sea and the gulf of Thailand. Unives. Calif., La Jolla, Calif., 1961 73 PHỤ LỤC KẾT QUẢ TÍNH HẰNG SỐ ĐIỀU HÒA THỦY TRIỀU CHUỖI MỰC NƯỚC NĂM THEO PHƯƠNG PHÁP BÌNH PHƯƠNG NHỎ NHẤT (chương trình phân tích của tác giả) Trạm Hòn Dấu Đà Nẵng Quy Nhơn Vũng Tàu Rạch Giá Số TT Sóng H, cm g H, cm g H, cm g H, cm g H, cm g 1 M2 9,29 51 17,23 298 16,06 293 74,83 39 16,12 69 2 S2 5,03 107 5,75 339 6,65 335 28,64 83 3,04 119 3 N2 1,24 41 3,72 278 3,01 278 16,55 20 4,30 47 4 K2 1,48 62 1,91 355 2,00 332 9,04 90 1,29 299 5 K1 65,16 92 19,44 287 30,88 301 59,48 315 20,46 56 6 O1 74,71 30 12,93 241 26,49 253 45,22 264 11,82 30 7 P1 20,63 87 5,60 287 8,83 293 17,85 311 5,45 51 8 Q1 15,69 356 1,93 228 4,85 228 8,64 240 2,04 14 9 M4 1,09 285 0,27 239 0,26 116 0,85 266 1,76 153 10 MS4 0,77 344 0,39 292 0,10 1 1,28 301 1,40 224 11 M6 0,62 239 0,19 294 0,32 135 0,53 184 0,35 205 12 Sa 9,22 185 17,02 242 17,86 238 19,57 270 11,68 219 13 SSa 5,19 89 6,80 113 8,30 131 7,81 115 2,62 149 14 J1 1,17 134 0,83 328 1,32 331 1,77 10 0,86 121 15 S1 0,91 86 0,30 199 1,03 105 0,67 70 2,93 275 16 2ν 0,63 224 0,67 102 0,77 129 2,60 230 0,64 286 17 2µ 1,00 26 0,53 250 0,49 252 3,21 359 1,11 346 18 L2 0,51 290 0,55 246 0,28 186 2,99 339 0,24 181 19 T2 0,52 286 0,43 157 0,66 108 1,27 243 1,42 42 20 2N2 2,57 45 1,22 153 0,57 267 1,71 292 0,95 298 21 2SM2 0,27 171 0,21 247 0,38 261 1,42 302 0,62 288 22 MO3 1,02 290 0,25 126 0,39 65 0,73 116 0,27 344 23 MK3 1,60 354 0,68 182 0,30 134 2,35 193 2,37 324 24 S4 0,05 182 0,01 233 0,01 238 0,11 351 0,20 267 25 MN4 0,38 247 0,15 198 0,22 163 0,36 254 0,43 108 26 2MS6 0,29 289 0,08 345 0,05 101 0,35 225 0,12 183 27 2MN6 0,35 207 0,12 244 0,32 200 0,16 146 0,20 183 28 Mm 2,51 21 3,89 48 2,39 56 3,84 71 3,94 69 29 MSf 1,20 128 2,11 58 1,75 75 0,60 89 1,20 126 30 Mf 0,49 33 1,46 94 0,76 103 1,37 103 0,61 228 Ghi chú: Tất cả các trạm tính theo múi giờ số 7 74 HẰNG SỐ ĐIỀU HÒA THỦY TRIỀU THEO BHI – MONACO Trạm Hòn Dấu Trạm Hòn Dấu Số TT Sóng H, cm g Số TT Sóng H, cm g 1 M2 5,42 58 16 2ν 0,28 203 2 S2 4,32 110 17 2µ 0,80 42 3 N2 1,24 93 18 L2 0,85 212 4 K2 2,37 88 19 T2 0,51 140 5 K1 72,51 92 20 2N2 0,03 322 6 O1 74,05 37 21 2SM2 0 - 7 P1 20,47 83 22 MO3 0 - 8 Q1 14,00 11 23 MK3 0 - 9 M4 0,75 283 24 S4 0,48 31 10 MS4 0,49 34 25 MN4 1,30 186 11 M6 0,40 228 26 2MS6 1,26 13 12 Sa 10,17 203 27 2MN6 0 314 13 SSa 5,54 86 28 Mm 1,24 166 14 J1 2,32 50 29 MSf 0,71 147 15 S1 2,57 243 30 Mf 3,99 26 75
File đính kèm:
- luan_van_dao_dong_tu_do_va_dao_dong_mua_cua_muc_nuoc_bien_do.pdf