Luận văn Các giải pháp tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của Thành phố Hà Nội
nội dung
chương I. Khái quát chung về quản lý vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư xây dựng
1.1 Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trong
ngân sách Nhà nước.
1.1.1 Khái niệm về vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là một khái niệm thuộc
phạm vi chi NSNN. Để có được hình dung rõ ràng về vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng, trước hết ta cần tìm hiểu một số khái niệm và nội dung
của chi NSNN.
1.1.1.1 Khái niệm và nội dung của CNSNN
Theo luật NSNN năm 2002, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà
nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN có hai nội dung lớn là thu NSNN và chi NSNN, Nhà nước thông
qua thu nhập để tạo lập quỹ tài chính – tiền tệ của mình. Nguồn thu chủ yếu
của NSNN là thuế. Chi NSNN được hiểu là quá trình phân phối và sử dụng
quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Nội dung chi NSNN rất phong phú và
thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu nghiên
cứu và quản lý.
Theo tính chất phát sinh của các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi
thường xuyên và chi không thường xuyên.
Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ và
chi tiêu dùng.Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 8
Theo phương thức chi tiêu, chi NSNN được bao gồm chi thanh toán và
chi chuyển giao.
Theo nghị định 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/06/2003 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, chi NSNN bao gồm:
1- Chi đầu tư phát triển: là khoản chi phát sinh không thường xuyên có
tính định hướng cao nhằm mục tiêu: xây dựng cơ sở hạ tầng, ổn định và phát
triển kinh tế.
2- Chi thường xuyên: là khoản chi phát sinh thường xuyên liên tục, định
kỳ hàng năm nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị HCSN: đảm
bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
3- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
4- Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài.
5- Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
6- Chi trả gốc và lãi các khoản huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng (theo khoản 3 điều 8, Luật Ngân sách Nhà nước)
7- Chi bổ sung cho Ngân sách địa phương.
9- Chi chuyển nguồn từ Ngân sách Trung Ương năm trước sang Ngân
sách Trung Ương năm sau.
Trong hoạt động của các cơ quan HCSN, chi của các đơn vị bao gồm:
- Chi hoạt động thường xuyên (chi cho người lao động, Chi quản lý hành
chính, Chi hoạt động nghiệp vụ, Chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định, Chi
hoạt động thường xuyên khác).
- Chi hoạt động không thường xuyên (Chi thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học, Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng, Chi thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia, Chi thực hiện tinh giảm biên chế, Chi đầu tư XDCB,
mua sắm thiết bị, Chi khác).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Các giải pháp tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của Thành phố Hà Nội
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 4 LUẬN VĂN CUỐI KHÓA HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: Các giải pháp tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội Luận văn cuối khoá Học viện tài chính NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 5 Lời nói đầu Trong những năm gần đây, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là một trong những vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài ngành. Điều này rất dễ hiểu do tầm quan trọng của loại vốn này đối với sự phát triển kinh tế – xã hội theo mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, do tỷ trọng lớn của vốn trong tổng chi ngân sách Nhà nước cũng như do những hạn chế lớn còn tồn tại trong việc quản lý vốn. Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu phân công, phân cấp quản lý, chi ngân sách Nhà nước của Việt Nam còn có một loại vốn cũng mang tính chất đầu tư xây dựng cơ bản nhưng lại được quản lý như một loạivốn riêng. Đó là vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong chi hành chính sự nghiệp trên địa bàn thành phố Hà nội nhưng lại có vai trò quan trọng trong việc duy trì và răng cường hiệu quả công việc của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. Công tác quản lý, sử dụng vốn trong thời gian qua cũng đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy vậy, thực tế triển khai công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng theo chính sách chế độ của Nhà nước hiện nay vẫn tồn tại những khó khăn, hạn chế, đòi hỏi phải có những nghiên cứu về cả lý thuyết và thực tiễn nhằm đưa ra các biện pháp sửa đổi, hoàn thiện công tác quản lý để gia tăng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn. Thông qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn luận văn “Các giải pháp tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội” thực hiện hai mục tiêu chính: Luận văn cuối khoá Học viện tài chính NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 6 Thứ nhất, xác định vị trí của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trong chi ngân sách Nhà nước, so sánh tương quan với vốn xây dựng cơ bản và các khoản chi khác thuộc chi ngân sách. Thứ hai, đánh giá những điều đã làm được và những hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành thuộc thành phố trong những năm gần đây nhằm đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để khắc phục hạn chế, tăng cường hiệu quả công tác quản lý. Nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương I: Khái quát chung về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. ChươngII: Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội. Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Trong quá trình thực hiện luận văn, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập Phạm Văn Khoan và các cô chú, anh chị của Phòng Tài chính Hành chính – Sự nghiệp cùng các phòng ban khác của Sở Tài chính Hà nội. Em xin chân thành cảm ơn. Luận văn cuối khoá Học viện tài chính NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 7 nội dung chương I. Khái quát chung về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng 1.1 Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trong ngân sách Nhà nước. 1.1.1 Khái niệm về vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là một khái niệm thuộc phạm vi chi NSNN. Để có được hình dung rõ ràng về vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, trước hết ta cần tìm hiểu một số khái niệm và nội dung của chi NSNN. 1.1.1.1 Khái niệm và nội dung của CNSNN Theo luật NSNN năm 2002, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN có hai nội dung lớn là thu NSNN và chi NSNN, Nhà nước thông qua thu nhập để tạo lập quỹ tài chính – tiền tệ của mình. Nguồn thu chủ yếu của NSNN là thuế. Chi NSNN được hiểu là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Nội dung chi NSNN rất phong phú và thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu nghiên cứu và quản lý. Theo tính chất phát sinh của các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ và chi tiêu dùng. Luận văn cuối khoá Học viện tài chính NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 8 Theo phương thức chi tiêu, chi NSNN được bao gồm chi thanh toán và chi chuyển giao. Theo nghị định 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/06/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, chi NSNN bao gồm: 1- Chi đầu tư phát triển: là khoản chi phát sinh không thường xuyên có tính định hướng cao nhằm mục tiêu: xây dựng cơ sở hạ tầng, ổn định và phát triển kinh tế. 2- Chi thường xuyên: là khoản chi phát sinh thường xuyên liên tục, định kỳ hàng năm nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị HCSN: đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. 3- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay. 4- Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài. 5- Chi cho vay theo quy định của pháp luật. 6- Chi trả gốc và lãi các khoản huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (theo khoản 3 điều 8, Luật Ngân sách Nhà nước) 7- Chi bổ sung cho Ngân sách địa phương. 9- Chi chuyển nguồn từ Ngân sách Trung Ương năm trước sang Ngân sách Trung Ương năm sau. Trong hoạt động của các cơ quan HCSN, chi của các đơn vị bao gồm: - Chi hoạt động thường xuyên (chi cho người lao động, Chi quản lý hành chính, Chi hoạt động nghiệp vụ, Chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định, Chi hoạt động thường xuyên khác). - Chi hoạt động không thường xuyên (Chi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng, Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, Chi thực hiện tinh giảm biên chế, Chi đầu tư XDCB, mua sắm thiết bị, Chi khác). Luận văn cuối khoá Học viện tài chính NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 9 Các khoản chi trên được lấy từ hai nguồn chính là kinh phí Nhà nước cấp và nguồn thu để lại. Kinh phí Nhà nước cấp cho các đơn vị được ghi vào chi NSNN. Số thu đơn vị nộp Ngân sách được ghi vào thu NSNN. 1.1.1.2 Khái niệm vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là vốn từ nguồn NSNN cấp cho các đơn vị HCSN để chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng nâng cấp cơ sở vật chất hiện có nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan đơn vị HCSN). Chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là một loại chi “lưỡng tính” vừa mang tính chất thường xuyên vừa mang tính không thường xuyên. Mang tính không thường xuyên vì chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sỏ vật chất của các đơn vị HCSN không phải là khoản chi ổn định, đều đặn hàng năm như chi cho con người, chi quản lý hành chính. Tuy nhiên, vì nó là khoản chi phục vụ cho hoạt động quản lý Nhà nước và hoạt động sự nghiệp, không phải là khoản chi xây dựng những cơ sở hạ tầng then chốt như đầu tư XDCB nên trong tổng hợp chi NSNN, nó được xếp vào chi thường xuyên. Một loại chi Ngân sách có thể có nhiều nguồn chi khác nhau. Nhưng một loại vốn Ngân sách chỉ được dùng cho loại chi đã xác định của nó. Theo quy định hiện nay, chỉ những dự án sửa chữa cải tạo. mở rộng, nâng cấp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên mới được bố trí danh mục riêng để chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Với các dự án dưới 20 triệu đồng đơn vị phải tự sắp xếp nhiệm vụ chi hoặc phải chi bằng nguồn khác. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản là vốn đầu tư, do dùng để lại chi thường xuyên của các đơn vị HCSN nên được gọi là vốn sự nghiệp. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng không phải là một khái niệm cơ bản trong lý thuyết về tài chính công mà là một khái niệm được đặt ra xuất Luận văn cuối khoá Học viện tài chính NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 10 phát từ yêu cầu quản lý và phân cấp quản lý Ngân sách. Tại cơ quan tài chính luôn có bộ phận chuyên trách quản lý cấp phát các khoản chi HCSN. Bộ phận này nắm chắc tình hình chi Ngân sách thực tế của đơn vị. Khoản chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị HCSN được bố trí nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng và quản lý cấp phát chung với các khoản chi thường xuyên khác, vì vậy, cơ quan quản lý dễ theo dõi tình hình chi Ngân sách của các đơn vị đồng thời bố trí kế hoạch chi phù hợp với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ được giao của đơn vị. “Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng” được dùng để chi cho việc sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất sẵn có của các đơn vị HCSN, nhằm duy trì hoặc tăng cường chức năng hoạt động của các cơ sở vật chất này. Không được dùng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng để đầu tư xây dựng mới, trừ việc sử dụng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị HCSN. Các dự án xây dựng mới phải xin khinh phí từ nguồn vốn đầu tư XDCB. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng thường có quy mô nhỏ, chỉ bao gồm các dự án nhóm B, C và cũng chỉ giới hạn mức vốn từ 20 triệu lên đến mức vốn hợp lý dành cho sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp. Bản thân vốn sự nghiệp có tính đầu tư xây dựng là một bộ phận của chi thường xuyên mà chi thường xuyên lại là một bộ phận của tổng chi NSNN. Tỷ trọng chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB trong chi thường xuyên HCSN cũng không cao. Vì vây, trong tổng chi NSNN, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng chiếm tỷ trọng không đáng kể. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được phân cấp quản lý về đến cấp huyện, tức là, Ngân sách quận, huyện được Ngân sách tỉnh, thành phố bố trí cho một khoản vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng và UBND quận, huyện được UBND tỉnh, thành phố phân cấp quyết định đầu tư với các dự án thuộc phạm vi này. Luận văn cuối khoá Học viện tài chính NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 11 1.1.1.3. Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là các cơ quan, đơn vị HCSN, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Cơ quan hành chính Nhà nước là các cơ quan thuộc bộ máy hành pháp có chức năng quản lý Nhà nước dối với viẹc chấp hành luật pháp và chỉ đạo thực hiện các chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này được NSNN đảm bảo 100% kinh phí hoạt động. ... àn thành nhiệm vụ học tập vừa hoàn thành nhiệm vụ công tác được giao. Đối với chất lượng cán bộ công chức, bên cạnh yêu cầu về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, còn cần có kỹ năng sử dụng vi tính, trình độ ngoại ngữ, trình độ hiểu biết xã hội để phù hợp với xu thế giao lưu, mở cửa, hội nhập quốc tế hiện nay. Để tăng cường sự tự giác của cán bộ trong việc nâng cao chất lượng chuyên môn, hàng năm cơ quan sử dụng nguồn nhân sự có thể tổ chức thi kiểm tra nghiệp vụ định kì và có chế độ khen thưởng thích hợp. 3.2.4. Hoàn thiện hệ thống chế độ chính sách hiện tại. Hiện nay có rất nhiều băn bản sử dụng trong quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Tuy nhiên vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng quy định chung trong các văn bản cùng với vốn đầu tư XDCB trong khi hai loại vốn này có những điểm khác nhau về quản lý. Vì vậy, gây ra khó khăn trong việc phân tích xem công tác quản lý có phù hợp với quy định về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD hay không hay là chỉ đúng với quy định về quản lý đầu tư và xây dựng nói chung. Đồng thời việc này cũng gây khó khăn cho việc vận dụng văn bản vào thực tế quản lý. Luận văn cuối khoá Học viện tài chính NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 65 Các văn bản dùng trong quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD hiện hành phần lớn mới được ban hành hoặc sửa đổi trong các năm 1999; 2000;2002;2003 nên tương đối đầy đủ, cụ thể và sát với thực tế. Tuy nhiên, cũng do mới ban hành nên nhiều cơ quan, đơn vị chưa nắm được. Vì vậy, cơ quan quản lý một mặt phải hướng dẫn chi tiết cáchvận dụng quy định, đồng thời trong quá trình quản lý phỉa nắm bắt thông tin phản hồi từ các cơ quan, đơn vị để tìm ra những điểm chưa phù hợpm chưa đầy đủ, từ đó sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan cấp trên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế yêu cầu quản lý. Để làm được điều này, điều kiện tiên quyết là các cán bộ quản lý phải nắm vững được các chế độ chính sách hiện hành. Các cơ quan quản lý phải thực hiện tốt việc thông tin lẫn nhau và với các cơ quan, đơn vị là đối tượng bị quản lý. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung hệ thống chế độ chính sách không thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý cấp thành phố mà phụ thuộc vào bộ phận xây dựng chính sách của cấp Bộ, cấp Chính phủ và Quốc hội. Cơ quan quản lý cấp dưới chỉ có thể làm tốt việc cố vấn và cung cấo thông tin cho bộ phận xây dựng chính sách này. 3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD đối với các Sở, Ban Ngành của thành phố Hà nội. Vơi Chính Phủ, Bộ Tài chính: cần có những quy định phân biệt rõ hơn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD và vốn đầu tư XDCB. Vì quản lý hai loại vốn này có nhiều điểm tương đồng nên để dễ tra cứu (và tiết kiệm) vẫn nên duy trì việc quy định chung cả hai loại vốn trong một văn bản. Tuy nhiên, trong ác quy định cần nêu rõ khái niệm và phạm vi của các loại vốn này, xác định cụ thể quy mô dự án, nội dung dự án được phép sử dụng vốn, nêu rõ phương thức quản lý và thẩm quyển quản lýđối với hai loại vốn này (các văn bản hiện nay chưa có phần này hoặc mới chỉ đề cập hết sức sơ lược chung chung, nhất là đối với vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD). Luận văn cuối khoá Học viện tài chính NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 66 Với Bộ Tài chính: - Đối với những dự án xây dựng mới có quy mô vốn nhỏ dưới 1 tỷ đồng và việc xây dựng mới này phù hợp với quy hoạch xây dựng của Thành phố thì cho phép sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng để chủ động hơn trong việc bố trí vốn đầu tư. - Quy định về chế độ khen thưởngđối với đơn vị thực hiện tốt và trong mức độ những sai sót chưa nghiêm trọng, đưa ra những chế tài xử phạt về hành chính và tài chính đối với những đơn vị làm sai chế độ chính sách có dấu hiệu lợi dụng, tham ô. - Nhanh chóng xây dựng các thông tư hướng dẫn thực hiện các luật, Nghị định mới của chính phủ và Quốc hội. Khi ban hành, sửa đổi các văn bản gây khó khăn tiến hành đồng bộm, tránh tình trạng liên tục sửa đổi các văn bản gây khó khăn cho công tác thực hiện và tra tìm văn bản mới nhất (có hiệu lực cao hơn văn bản cũ). Việc xây dựng đồng bộ văn bản cũng giúp cho công tác quản lý được đồng bộ, có hiệu lực cao vì hệ thống văn bản quản lý đủ mạnh, phù hợp với nhau và với thực tiễn. Đối với UBND Thành Phố, Sở kế hoạch -đầu tư, Sở xây dựng; cần đẩy nhanh tiến độ các khâu thẩm định và phê duyệ để Sở Tài chính kịp thời bố trí các khoản chi theo đúng thời hạn lập dự toán ngân sách. Đối với UBND thành phố, các Sở, các cơ quan quản lý có liên quan: tích cực phối hợp với cơ quan tài chính kiểm tra, đôn đốc công tác lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán công trình của các đơn vị thuộc quyền quản lý. Hỗ trợ cơ quan tài chính trong việc cung cấp thông tin, báo cáo và việc xây dựng các văn bản quản lý liên ngành. UBND thành phố cần giữ vai trò chủ trì, là cơ quan quản lý cao nhất của thành phố, chỉ đạo công tác quản lý của tất cả các Sở, Ban ngành, tuy nhiên cần tiếp tục tăng cường phân công, phân cấp quản lý cho các Sở, Ban , Ngành để giảm thiểu thủ tục hành chính, gia tăng hiệu quả quản lý theo ngành chuyên quản. Luận văn cuối khoá Học viện tài chính NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 67 Kết luận Qua nghiên cứu lý thuyết và thực tế quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội hiện nay ra rút ra được một số kết luật như sau: Các dự án, công trình sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng có quy mô vốn nhỏ. Mặc dù vậy, công tác quản lý đã tuân thủ chặt chẽ theo đúgn những quy định của Nhà nước. Nhờ vậy vốn ngân sách đã được sử dụng hợp lý, hiệu quả. Công trình sửa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp đưa vào sử dụng đã góp phần đáp ứng được nhiệm vụ chính trị – xã hội được giao của cơ quan đơn vị. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế về tiến độ giải ngân quyết toán các công trình. Bên cạnh đó, quá trình vận dụng các văn bản quản lý của Nhà nước đã nảy sinh một số điều bất cập. Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng , trong thời gian tới cần tiếp tục duy trì nhưng cố gắng và kết quả hiện tại đồng thời khắc phục những hạn chế tồn tại, tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý của Nhà nước và của thành phố. Để làm được điều này không những cần sự nỗ lực của các cơ quan quản lý mà còn cần sự nỗ lực của các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Cuối cùng, cần phải khẳng định lại một lần nữa, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng mặc dù có quy mô không lớn nhưng lại có vai trò rất quan trọng đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp. Vì vậy, trong tổng chi ngân sách Nhà nước, loại vốn này sẽ tiếp tục giữ vị tí quan trọng và sẽ làm tăng lên về quy mô trong thời gian tới. Với đề tài “Tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành Hà nội”, luận văn đã đạt được những kết quả bước đầu trong việc xác định vị trí của vốn sự nghiệp có tính Luận văn cuối khoá Học viện tài chính NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 68 chất đầu tư xây dựng trong tổng chi ngân sách Nhà nước, nêu được thực trạng quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đẩu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố trong thời gian qua và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế vè kinh nghiệm và thời gian nên luận văn này còn nhiều thiếu sót. Em kính mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các cán bộ hướng dẫn thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! Luận văn cuối khoá Học viện tài chính NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 69 Danh mục tài liệu tham khảo 1. Học viện Hành chính Quốc gia: Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước Chương trình chuyên viên – phần II: Hành chính Nhà nước và công nghệ hành chính, Hà nội 2002 2. Học viện Hành chính Quốc gia: Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước Chương trình chuyên viên – phần III: Quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, Hà nội 2002. 3. Nguyễn Ngọc Điệp: Tìm hiểu pháp luật – Hỏi đáp về Luật tài chính Việt Nam, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, 2001. 4. TS. Nguyễn Thị Dung (chủ biên): Kế toán công trong đơn vị Hành chính sự nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2001. 5. Công văn số 2934/STCVG - ĐT của Tài Chính – vật giá ngày 27/9/2002 hướng dẫn quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án do UBND Thành phố quyết định đầu tư và do các Sở quyết định đầu tư theo uỷ quyền của UBND thành phố Hà Nội. 6. Công văn số 306/KH & ĐT – thực hiện ngày 15/10/2002 của Sở kế hoạch - Đầu tư hướng dẫn triển khai thực hện quyết định số 116/2002/QĐ - UB ngày 14/8/2002 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phân cấp, uỷ quyền quyết định đầu tư. 7. Chương trình Tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ - TTg ngày 17/09/2001 của Thủ tướng Chính phủ). 8. Luật Ngân sách Nhà nước năm 1997. 9. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002. 10. Nghị định 88/1999/NĐ - CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ và Thông tư số 96/2000/TT – BTC ngày 28/09/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Luận văn cuối khoá Học viện tài chính NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 70 11. Nghị định số 10/2002/NĐ - CP ngày 16/11/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. 12. Nghị định số 52/1999/NĐ - CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng. 13. Nghị định số 12/2000/NĐ - CP ngày 05 / 05/2000 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ - CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ. 14. Quyết định số 116/2002/QĐ - UB ngày 14/08/2002 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phân cấp cho các UBND Quận, Huyện quyết định đầu tư và phân công giám định đầu tư cho các Sở thuộc thành phố hà nộ. 15. Quyết định số 1242/1998/QĐ -BXD về việc ban hành định mức dự toán công trình XDCB. 16. Quyết định số 130/2001/QĐ - TTg ngày 17/12/2001 về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính. 17. Thông tư số 04/2002/TT – BXD ngày 27/06/2002 về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình XDCB. 18. Thông tư số 09/2000/TT – BXD ngày 17/07/2000 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng thuộc các dự án đầu tư. 19. Thông tư số 70/2000/TT – BTC ngày 17/07/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán Vốn đầu tư. 20. Thông tư số 44/2003/TT – BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. 21. Thông tư số 45/2003/TT – BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài hính Hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư.
File đính kèm:
- luan_van_cac_giai_phap_tang_cuong_quan_ly_von_su_nghiep_co_t.pdf