Chuyên đề Tốt nghiệp Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm
chương i
Những lí luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán và
nghiệp vụ kế toán cho vay Trong hệ thống ngân hàng
I. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay.
1. Vai trò nhiệm vụ của kế toán ngân hàng.
1.1 Vai trò của kế toán ngân hàng.
Kế toán ngân hàng là hệ thống thông tin phản ánh hoạt động của ngân
hàng. Kế toán ngân hàng cung cấp những số liệu về huy động vốn, sử dụng
vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của từng loại nghiệp vụ và của toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Qua đó ta có thể thấy được ngân hàng hoạt động có hiệu quả
hay không, đồng thời cũng thấy được triển vọng của ngân hàng để từ đó ra
những quyết định kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lí tài sản.
Hầu hết các nghiệp vụ của kế toán ngân hàng đều liên quan đến các
ngành kinh tế khác vì thế kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp hoạt
động của bản thân ngân hàng mà còn phản ánh tổng hợp hoạt động của nền
kinh tế thông qua quan hệ tiền tệ, tín dụng. giữa ngân hàng với các đơn vị tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thông qua các hoạt động của mình, kế toán ngân hàng giúp cho các giao
dịch trong nền kinh tế được tiến hành một cách kịp thời, nhanh chóng và chính
xác hơn. Những số liệu do kế toán ngân hàng cung cấp là những chỉ tiêu thông
tin kinh tế quan trọng giúp cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh
ngân hàng và làm căn cứ cho việc hoạt động, thực thi chính sách tiền tệ quốc
gia và chỉ đạo hoạt động của toàn bộ nền kinh tế.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàngChuyên đề tốt nghiệp
Ghi nhận, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của
ngân hàng theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước và các thể lệ,
chế độ kế toán ngân hàng. Trên cơ sở đó giám sát, theo dõi để bảo vệ an toàn
tài sản của bản thân ngân hàng cũng như tài sản của xã hội bảo quản tại ngân
hàng.
Kế toán ngân hàng phân loại nghiệp vụ tập hợp số liệu theo đúng
phương pháp kế toán và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp những
thông tin một cách đầy đủ, chính xác kịp thời phục vụ quá trình lãnh đạo thực
thi chính sách quản lí và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Kế toán ngân hàng giám sát việc sử dụng tài sản (vốn) nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trước (tiền kiểm) các
nghiệp vụ bên nợ và bên có ở từng đơn vị ngân hàng cũng như toàn hệ thống
góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạcn toán kinh tế trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Kế toán ngân hàng còn tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách
khoa học, văn minh, giúp đỡ khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của
kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói
riêng nhằm góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của ngân hàng, Vì
khách hàng trong ngân hàng vừa là người cung cấp vốn, vừa là người mua vốn
mà chức năng trung gian quan trọng nhất của ngân hàng là biến nguồn vốn lẻ tẻ
thành một nguồn vốn lớn, biến kỳ gửi không kỳ hạn thành có kỳ hạn, họ tìm
mọi cách tranh thủ nguồn vốn để kéo thêm khách hàng và đồng thời giữ được
khách hàng.
2. Vai trò nhiệm vụ của kế toán cho vay.
2.1 Vai trò của kế toán cho vay.
Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế
toán của ngân hàng, nó được xác định là nghiệp vụ kế toán phức tạp bởi lẽ
trong bảng cân đối cho thấy hoạt động cho vay chiếm phần lớn trong tổng tài
sản có của ngân hàng nghĩa là kế toán cho vay tham gia vào quá trình sử dụng
vốn- hoạt động cơ bản của ngân hàng.
Có thể nói rằng nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng và là
nghiệp vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Để cho nghiệp vụ này có
hiệu quả, năng suất và chất lượng thì công tác kế toán cho vay góp phần không
nhỏ qua việc phản ánh một cách rõ ràng, chính xác các nghiệp vụ cho vay, đối
tượng khách hàng vay, thời hạn cho vay và phản ánh rõ ràng chất lượng tín
dụng để bảo vệ tốt hơn nguồn vốn của ngân hàng.
Kế toán cho vay phục vụ đắc lực trong công việc chỉ đạo chấp hành
chính sách tín dụng tiền tệ của Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường,
với cơ chế tín dụng như hiện nay Ngân hàng là cơ quan chuyên môn được giao
nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ, ngân hàng đã áp dụng mức lãi
suất đối với các thành phần kinh tế tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần
này có hoạt động, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh kịp thời. Thực
hiện tốt công tác kế toán cho vay, làm tham mưu đắc lực cho công tác tín dụng
để tín dụng thực sự trở thành đòn bẩy cũng như giám đốc bằng tiền với toàn bộ
hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với nền kinh tế nói chung, kế toán cho vay tạo điều kiện cho các đơn
vị, tổ chức kinh tế nhận và hoàn trả vốn nhanh chóng, kịp thời chính xác trên
cơ sở đó để phát triển sản xuất kinh doanh và mở rộng lưu thông hàng hoá.
Kế toán cho vay phản ánh tình hình đầu tư vốn vào các ngành kinh tế
quốc doanh, các thành phần kinh tế. Thông qua kế toán cho vay có thể biết
được phạm vi, phương hướng đầu tư, hiệu quả đầu tư của ngân hàng vào các
thành phần kinh tế đó.
Kế toán cho vay theo dõi hiệu quả sử dụng vốn vay của từng đơn vị,
khách hàng, qua đó tăng cường khuyến khích hoặc hạn chế cho va
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: “Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm” Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 2 Lời nói đầu Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế Việt Nam chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước. Đây là một bước ngoặt có tính chất quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế nước ta. Đường lối đổi mới cơ chế quản lí kinh tế và chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần cuả Đảng và Nhà nước đã tạo tiền đề khách quan cho sự khôi phục và phát triển sôi động của các thanh phần kinh tế. Trong khu vực tổ chức cá nhân trong nước, với những ưu thế, tiềm năng sẵn có của riêng mình, các thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước đã nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường, ngày càng khẳng định vị trí, vai trò quan trọng không thể thiếu được của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên bất kỳ một doanh nghiệp nào (dù là quốc doanh hay tổ chức cá nhân trong nước) muốn tiến hành sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển đều cần phải có vốn. Các thanh phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước phần lớn mới được hình thành, mặc dù các thành phần kinh tế này có rất nhiều tiềm năng để phát triển nhưng quy mô còn nhỏ bé và không đủ vốn để tự đối đầu trực tiếp với thương trường, phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong khu vực kinh tế này. Trong bối cảnh đổi mới chung của đất nước, Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian tài chính quan trọng của xã hội đã từng bước cải tổ hoạt động của mình, hoà nhập với có chế mới, mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước thông qua hoạt động tín dụng. Đây không chỉ là vấn đề thực thi đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước còn là phương hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng trong điều kiện hiện nay. Bởi chứa đựng trong nó những nội tại tiềm năng to lớn, một khi nó được quan tâm Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 3 đúng mức sẽ phát triển nhanh chóng. Chính nó trong tương lai sẽ là thị trương tín dụng vững chắc và rộng lớn của các ngân hàng. Gắn liền với hoạt động cho vay đối với thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước là công tác kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước. Nhờ nghiệp vụ kế toán cho vay Ngân hàng sẽ quản lí tốt tài sản tiền vốn của Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Đồng thời cũng quản lí tốt tài sản, tiền vốn của khách hàng thông qua những số liệu ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác. Công tác kế toán cho vay liên quan đến nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc doanh. Đặc biệt là kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước với thao tác nghiệp vụ chính xác, đầy đủ, nhanh gọn góp phần thực hiện nhanh chóng công tác giải ngân, theo dõi chặt chẽ quá trình sử dụng vốn và tính toán được hiệu quả công tác tín dụng của ngân hàng. Đồng thời đáp ứng đầy đủ nhu cầu thiếu vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước tạo một thế phát triển mới cho thành phần kinh tế này trong công cuộc phát triển chung của cả đất nước. Xuất phát từ những lí do trên đây và trong quá trình thực tập, tìm hiểu nghiên cứu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm” Phạm vi đề tài chủ yếu tìm hiểu tình hình kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm. Từ thực tế đó tôi cố gắng nêu ra một số ý kiến đóng góp để nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay của ngân hàng. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, bản khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô và các bạn để bài luận văn được hoàn thiện hơn ! Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 4 chương i Những lí luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán và nghiệp vụ kế toán cho vay Trong hệ thống ngân hàng I. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay. 1. Vai trò nhiệm vụ của kế toán ngân hàng. 1.1 Vai trò của kế toán ngân hàng. Kế toán ngân hàng là hệ thống thông tin phản ánh hoạt động của ngân hàng. Kế toán ngân hàng cung cấp những số liệu về huy động vốn, sử dụng vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của từng loại nghiệp vụ và của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Qua đó ta có thể thấy được ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không, đồng thời cũng thấy được triển vọng của ngân hàng để từ đó ra những quyết định kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lí tài sản. Hầu hết các nghiệp vụ của kế toán ngân hàng đều liên quan đến các ngành kinh tế khác vì thế kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp hoạt động của bản thân ngân hàng mà còn phản ánh tổng hợp hoạt động của nền kinh tế thông qua quan hệ tiền tệ, tín dụng... giữa ngân hàng với các đơn vị tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua các hoạt động của mình, kế toán ngân hàng giúp cho các giao dịch trong nền kinh tế được tiến hành một cách kịp thời, nhanh chóng và chính xác hơn. Những số liệu do kế toán ngân hàng cung cấp là những chỉ tiêu thông tin kinh tế quan trọng giúp cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng và làm căn cứ cho việc hoạt động, thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và chỉ đạo hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. 1.2. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 5 Ghi nhận, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của ngân hàng theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước và các thể lệ, chế độ kế toán ngân hàng. Trên cơ sở đó giám sát, theo dõi để bảo vệ an toàn tài sản của bản thân ngân hàng cũng như tài sản của xã hội bảo quản tại ngân hàng. Kế toán ngân hàng phân loại nghiệp vụ tập hợp số liệu theo đúng phương pháp kế toán và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp những thông tin một cách đầy đủ, chính xác kịp thời phục vụ quá trình lãnh đạo thực thi chính sách quản lí và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Kế toán ngân hàng giám sát việc sử dụng tài sản (vốn) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trước (tiền kiểm) các nghiệp vụ bên nợ và bên có ở từng đơn vị ngân hàng cũng như toàn hệ thống góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạcn toán kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kế toán ngân hàng còn tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học, văn minh, giúp đỡ khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói riêng nhằm góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của ngân hàng, Vì khách hàng trong ngân hàng vừa là người cung cấp vốn, vừa là người mua vốn mà chức năng trung gian quan trọng nhất của ngân hàng là biến nguồn vốn lẻ tẻ thành một nguồn vốn lớn, biến kỳ gửi không kỳ hạn thành có kỳ hạn, họ tìm mọi cách tranh thủ nguồn vốn để kéo thêm khách hàng và đồng thời giữ được khách hàng. 2. Vai trò nhiệm vụ của kế toán cho vay. 2.1 Vai trò của kế toán cho vay. Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán của ngân hàng, nó được xác định là nghiệp vụ kế toán phức tạp bởi lẽ Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 6 trong bảng cân đối cho thấy hoạt động cho vay chiếm phần lớn trong tổng tài sản có của ngân hàng nghĩa là kế toán cho vay tham gia vào quá trình sử dụng vốn- hoạt động cơ bản của ngân hàng. Có thể nói rằng nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng và là nghiệp vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Để cho nghiệp vụ này có hiệu quả, năng suất và chất lượng thì công tác kế toán cho vay góp phần không nhỏ qua việc phản ánh một cách rõ ràng, chính xác các nghiệp vụ cho vay, đối tượng khách hàng vay, thời hạn cho vay và phản ánh rõ ràng chất lượng tín dụng để bảo vệ tốt hơn nguồn vốn của ngân hàng. Kế toán cho vay phục vụ đắc lực trong công việc chỉ đạo chấp hành chính sách tín dụng tiền tệ của Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế tín dụng như hiện nay Ngân hàng là cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ, ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất đối với các thành phần kinh tế tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần này có hoạt động, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh kịp thời. Thực hiện tốt công tác kế toán cho vay, làm tham mưu đắc lực cho công tác tín dụng để tín dụng thực sự trở thành đòn bẩy cũng như giám đốc bằng tiền với toàn bộ hoạt động trong nền kinh tế quốc dân. Đối với nền kinh tế nói chung, kế toán cho vay tạo điều kiện cho các đơn vị, tổ chức kinh tế nhận và hoàn trả vốn nhanh chóng, kịp thời chính xác trên cơ sở đó để phát triển sản xuất kinh doanh và mở rộng lưu thông hàng hoá. Kế toán cho vay phản ánh tình hình đầu tư vốn vào các ngành kinh tế quốc doanh, các thành phần kinh tế. Thông qua kế toán cho vay có thể biết được phạm vi, phương hướng đầu tư, hiệu quả đầu tư của ngân hàng vào các thành phần kinh tế đó. Kế toán cho vay theo dõi hiệu quả sử dụng vốn vay của từng đơn vị, khách hàng, qua đó tăng cường khuyến khích hoặc hạn chế cho vay. 2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay: Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 7 Kế toán cho vay là công việc tính toán, ghi chép một cách đầy đủ, chính xác các khoản cho vay, thu nợ, thu lãi, theo dõi thu nợ tín dụng ngân hàng trên cơ sở đó bảo đảm an toàn vốn cho vay của ngân hàng và cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý và điều hành nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Nhiệm vụ bảo vệ tài sản đối với kế toán cho vay rất nặng nề bởi tài sản có cho vay ra chủ yếu dưới dạng vốn tiền tệ mà lại giao cho tổ chức kinh tế sử dụng. Nếu cho vay không có hiệu quả sẽ gây ra rủi ro rất lớn. Vì vậy kế toán cho vay thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Kế toán cho vay phải kiểm tra và xác định tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ kế toán cho vay để đảm bảo khoản vay có khả năng thu hồi ngay từ khâu phát tiền vay. Tổ chức ghi chép một cách kịp thời, chính xác các khoản cho vay, thu nợ, thu lãi, chuyển nợ quá hạn kịp thời để bảo đảm an toàn tài sản và nâng cao hiệu quả tín dụng. Tham mưu cho cán bộ tín dụng và kết hợp với cán bộ tín dụng trong việc giám sát sử dụng vốn vay, trong việc thẩm định khoản cho vay và đôn đốc thu nợ hoặc chuyển nợ quá hạn theo đúng chế độ. Cung cấp thông tin cần thiết cho cán bộ tín dụng ... chính mạnh và có uy tín đối với Ngân hàng. Về phía Ngân hàng cũng rất thuận lợi vì thông qua tài khoản vãng lai của khách hàng thì ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng tránh rủi ro xảy đến với Ngân hàng. 3. Biện pháp xử lí nợ, nợ quá hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm. Tại Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm, mặc dù đã có nhiều biện pháp tích cực đôn đốc thu hồi nợ quá hạn nên nợ quá hạn có giảm dần qua các năm nhưng so với quy định chung thì nợ quá hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ. Đây là vấn đề còn tồn tại đòi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm nhanh chóng đưa ra biện pháp hữu hiệu để xử lí vấn đề này làm lành mạnh hoá các hoạt động Ngân hàng cụ thể là: - Những khoản nợ quá hạn khó gọi cần có chính sách khuyến khích các đơn vị trả gốc trước, trả lãi sau, những đơn vị nào tích cực trả gốc được xêm xét giảm một phần lãi. - Lãi suất nợ quá hạn hiện nay quy định phạt lãi suất quá hạn tối đa bằng 150% mức lãi suất trong hạn. Thực tế cho thấy không còn tác dụng đối với người vay có tính '' chây ỳ'', nhưng lại có khó khăn cho các doanh nghiệp chân chính vì lý do khách quan để nợ quá hạn hoặc đối với khách hàng thực sự không thể trả nợ được lãi nợ quá hạn với lãi suất theo mức cao. Đề nghị không nhất nhất áp dụng một mức lãi suất cứng đều là tính phạt lãi suất quá hạn bằng Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 54 150% mà nghiên cứu hướng chia ra nhiều mức lãi suất nợ quá hạn phù hợp với thời gian và thái độ thiện chí với khách hàng trong việc trả nợ thay vì chỉ có một mức cố định hiện nay. 4. Phạt chậm trả đối với khoản ''lãi chưa thu''. Như đã phân tích ở chương II tình trạng lãi chưa thu xảy ra khá phổ biến tại các Ngân hàng thương mại hiện nay, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước lãi này chiếm tỉ lệ cao từ đó ít nhiều ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Để thực hiện nhanh hơn và tốt hơn nữa trong quá trình thu nợ, thu lãi cho Ngân hàng, hạn chế thiệt hại cho Ngân hàng tôi xin mạnh dạn nêu ra ý kiến là áp dụng kỷ luật phạt đối với những khoản lãi tiền vay mà khách hàng không trả cho Ngân hàng đúng quy định như sau: Khoản "lãi chưa thu" được coi như một khoản nợ mới phát sinh, đây là khoản khách hàng đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là trả mà chưa trả được, do vậy cần phải áp dụng một tỉ lệ phạt thích hợp đối với khoản này. Việc tính phạt khoản "lãi chưa thu" nó có tác dụng thúc đẩy khách hàng nhanh chóng trả lãi cho Ngân hàng đúng thời hạn bởi nếu khách hàng càng chậm chễ trong việc trả lãi thì khoản phạt đó càng có xu hướng tăng. Đây là biện pháp nhằm đôn đốc khách hàng phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã ký kết trong hợp đồn tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng trong quá trình quan hệ tín dụng và góp phần làm giảm thiệt hại cho Ngân hàng. Về tỉ lệ phạt, áp dụng theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn ở thời điểm có phát sinh lãi chưa thu. Thời gian phạt: Tính từ ngày ghi nhập vào TK ngoại bảng " lãi chưa thu" đến khi người vay hoàn trả lãi. Ví dụ: - Số lãi ghi nhập tài khoản ngoại bảng " lãi chưa thu" 5 triệu đồng. - Ngày ghi nhập tài khoản ngoại bảng: 2/4/2002 Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 55 - Ngày người vay trả lãi: 30/4/2002 - Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn: 0,3%/tháng. Như vậy số tiền phạt là: 5.000.000 0,3% 28 ngày = 14.000đ 30 ngày Sau khi tính toán xong sẽ hạch toán: Xuất TK ngoại bảng 94 "Lãi chưa thu" : 5.000.000 Nợ TK tiền mặt tại quỹ 1011 : 5.014.000 hoặc Nợ TK tiền gửi của khách hàng : 5.014.000 Có TK thu nhập của Ngân hàng : 5.014.000 Tiểu khoản thu lãi cho vay: 5.000.000 Tiểu khoản thu khác : 14.000 5. áp dụng tin học trong kế toán cho vay Ngân hàng là một ngành kinh tế mũi nhọn mà hoạt động của nó có tác động lớn đến các ngành kinh tế khác. Ngân hàng phục vụ cho một khối lượng khách hàng đông đảo mà những yêu cầu về dịch vụ Ngân hàng đoì hỏi phải tuyệt đối chính xác, nhanh chóng và thuận tiện. Do đó hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng đang là vấn đề cần giải quyết cấp bách không chỉ đối với Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm mà còn đối với tất cả các Ngân hàng khác đặc biệt là các Ngân hàng thương mại. Thông qua hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng sẽ làm giảm bớt những công việc thủ công hiện nay còn đang thực hiện nhất là trong lĩnh vực kế toán, góp phần giảm nhẹ công việc cho từng nhân viên Ngân hàng, đảm bảo nghiệp vụ thực hiện một cách chính xác, kịp thời, nhanh chóng, giải phóng một lượng khách hàng lớn thường xuyên phải chờ đợi ở quầy giao dịch, tạo điều kiện an toàn, thuận lợi cho khách hàng. Kết quả này được thực hiện trong các hoạt động thanh toán liên hàng, điện tử, bù trừ... Tình trạng sai lầm cũng như thời gian luân chuyển chứng từ so với trước đây (khi chưa có mạng máy tính) đã giảm nhiều, nó được thực hiện nhanh hơn và chính xác hơn nhiều lần. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 56 Mặc dù vậy tin học ứng dụng trong các nghiệp vụ kế toán hiện nay tại Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêmvẫn còn chưa được hoàn hảo, nhất là đối với kế toán cho vay, thu nợ, điều này đã gây ra một số trở ngại cho kế toán trong việc sử lýnghiệp vụ kỹ thuật hàng ngày và theo dõi thời gian trả nợ, trả lãi và công việc tính lãi của từng món vay. Từ tồn tại trên tôi xin nêu ra một số ý kiến về việc áp dụng tin học vào trong kế toán cho vay như sau: Đưa vào chương trình máy tính ngày trả nợ gốc và mức trả nợ mỗi làn đối với từng khách hàng. Việc thực hiện theo dõi trả lãi và trả nợ gốc sẽ được kế toán cho vay trực tiếp thực hiện, kế toán cho vay in ra hai bản ( một bản đưa cho các cán bộ tín dụng danh sách các món tiền đến hạn trong tháng và gần đến hạn trả nợ ví dụ trong vòng khoảng 10 ngày gọi là gần đến hạn). Đối chiếu sao kê cuối tháng nội , ngoại bảng, dư nợ, lãi chưa thu được, tài sản thế chấp cầm cố. Đưa ra báo cáo tín dụng về cho vay, thu nợ và dư nợ. Thực hiện được công việc trên sẽ đem lại cho Ngân hàng rất nhiều mặt lợi như: Thứ nhất, các món gần đến hạn sẽ được thông báo kịp thời cho khách hàng biết trước trong thời gian cần thiết vì cán bộ tín dụng được thông báo từ cuối tháng nên họ có thể bố chí công việc trước sao cho có hiệu quả nhất. Thứ hai, thay vì tìm sao kê khế ước, kế toán cho vay chỉ việc lấy thông tin qua bảng danh sách đó thì có thể lấy ngay một cách chính xác, kịp thời và không bị bỏ sót các món đến hạn được. Cuối tháng, thông qua bảng danh sách kế toán cho vay có thể biết tất cả những thông tin về hạn nợ, mức trả nợ của từng món vay của mỗi khách hàng trong tháng sau. Cuối cùng việc áp dụng chương trình này vào nghiệp vụ kế toán cho vay còn thuận tiện cho việc kiểm tra trong bất cứ thời gian nào khi thấy cần thiết. Hơn nữa việc thông báo trước cho khách hàng biết số tiền sắp phải trả và ngày trả cho ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng hạn chế việc sử dụng vốn vào vòng quay tiếp theo. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 57 Việc áp dụng tin học vào kế toán cho vay sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng. 6. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên Ngân hàng để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay, hình ảnh của Ngân hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng. Nó quyết định phần nào đến sự thành bại của Ngân hàng. Vì vậy việc nầng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên trong Ngân hàng không những giúp cho các mặt hoạt động của Ngân hàng được tiến hàng một cách trôi chảy có hiệu quả mà nó còn tạo nên một hình ảnh tốt đẹp trong từng Ngân hàng. Nhờ đó khách hàng có thể yên tâm giao dịch, thanh toán với Ngân hàng nhiều hơn và góp phần thúc đẩy các mặt hoạt động của Ngân hàng phát triển . Để tạo lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng thì Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêmcòn có nhiều việc phải làm trong đó có việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ kế toán cho vay nói riêng. Cán bộ phòng kế toán Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm hầu hết đã được bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng máy tính để phục vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng nhưng mới chỉ biết vận hành và chạy máy trong các chương trình giao dịch. Các cán bộ phải nâng cao hơn nữa sự hiểu biết về máy để có thể tự sửa chữa khi hỏng hóc tránh tốn kém về chi phí ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 1 kết luận Để đảm bảo sự an toàn và hạn chế mức rủi ro thấp nhất cho nguồn vốn tín dụng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, nghiệp vụ cho vay đối với thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước đã có sự phù hợp về nghiệp vụ trong công tác cho vay thu nợ nhằm đạt được mức tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước của Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm đã theo dõi chặt chẽ tài sản, tiền vốn của ngân hàng và của khách hàng đến giao dịch góp phần thực hiện tốt chế độ kế toán- tài chính trong công tác sử dụng vốn. Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm cùng các Ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay đã phục vụ đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh. Kế toán cho vay nói chung, kế toán cho vay các đơn vị tổ chức cá nhân trong nước nói riêng đều hướng tới mục đích đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng và giúp Ngân hàng ngày một phát triển hơn. Nâng cao hiệu quả kế toán cho vay thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước để từ đó nâng cao chất lượng của tín dụng Ngân hàng. Từ lý thuyết đến sự vận dụng thực tế để phù hợp với tình hình kinh tế trên địa bàn và tình hình hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng Nông nghiệp Từ Liêm đã đổi mới các nghiệp vụ trong đó công tác kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước cùng với các nghiệp vụ tín dụng đưa đồng vốn Ngân hàng đến tay người cần vốn, đưa đồng vốn Ngân hàng đến mọi thành phần kinh tế trong xã hội tạo được lực đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển của kinh tế. Đồng thời gây dựng được lòng tin cho khách hàng, thực sự góp phần đưa Ngân hàng trở lại với vai trò trung tâm của nền kinh tế, để Ngân hàng trở thành "Ngân hàng của mọi người, của mọi nhà". Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F 2 tài liệu tham khảo: 1. Chế độ hạch toán- kế toán và sử lý thông tin trong hệ thống Ngân hàng ( Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng 2000) 2. Hệ thống hoá văn bản pháp luật về Ngân hàng ( Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật) 3. Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Từ Liêmnăm 2002. 4. Kiểm toán kế toán các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. ( Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh 2002) 5. Tạp chí Ngân hàng, lý luận và nghiệp vụ ( 2000- 2002) 6. Tiền tệ- Ngân hàng- Thị trường tài chính. ( Nhà xuất bản kỹ thuật 1995)
File đính kèm:
- chuyen_de_tot_nghiep_mot_so_van_de_ve_ke_toan_cho_vay_to_chu.pdf