Bài Tiểu luận chủ đề Lịch sử phát triển cơ học cổ điển

Vật lý cổ điển đề cập đến các lý thuyết của vật lý hiện đại có trước, hoàn thiện hơn các lý thuyết được áp dụng rộng rãi hơn trước đó. Nếu một lý thuyết chấp nhận hiện nay được coi là "hiện đại", và việc giới thiệu của nó đại diện cho một sự thay đổi lớn mô hình, thì các lý thuyết trước đó, hoặc lý thuyết mới dựa trên các mô hình cũ, sẽ thường được gọi là thuộc lĩnh vực vật lý học "cổ điển". Như vậy, định nghĩa về một lý thuyết cổ điển phụ thuộc vào ngữ cảnh.

Khái niệm vật lý cổ điển thường được sử dụng khi lý thuyết hiện đại là không cần thiết phức tạp cho một tình huống cụ thể.

docx 11 trang Minh Tâm 29/03/2025 560
Bạn đang xem tài liệu "Bài Tiểu luận chủ đề Lịch sử phát triển cơ học cổ điển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài Tiểu luận chủ đề Lịch sử phát triển cơ học cổ điển

Bài Tiểu luận chủ đề Lịch sử phát triển cơ học cổ điển
 BỘ CÔNG THƯƠNG
 TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
 BÀI TIỂU LUẬN
 CHỦ ĐỀ:
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CƠ HỌC CỔ ĐIỂN
 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: 
 NHÓM THỰC HIỆN: BÌNH MINH
 TÊN THÀNH VIÊN NHÓM: SBD
 NGUYỄN VĂN NGỌC TÚ 2003160277
 TRẦN THÁI MINH 2003160191
 LÊ ĐÀO QUỐC TIẾN 2003160258
 TRẦN CÔNG MINH THUẦN 2003160255
 BÙI MINH GIANG 2003160130
 VÕ TUẤN VŨ 2003160285
 TP. HCM ngày 27 tháng 11 năm 2016 Mục lục
MỞ ĐẦU ..................................................................................................2
1 ) TỔNG QUAN VỀ CƠ HỌC CỔ ĐIỂN ...........................................3
2 ) LỊCH SỬ RA ĐỒI CỦA CƠ HỌC CỔ ĐIỂN : ...............................3
3 ) ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:.........................................................8
 3.1. CHUYỂN ĐỘNG HỌC :...............................................................9
 3.2. ĐỘNG LỰC HỌC: ........................................................................9
 3.2.1. ĐỘNG HỌC :...........................................................................9
 3.2.2. TĨNH HỌC :.............................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................10
1 | P a g e MỞ ĐẦU
Vật lý cổ điển đề cập đến các lý thuyết của vật lý hiện đại có trước, 
hoàn thiện hơn các lý thuyết được áp dụng rộng rãi hơn trước đó. Nếu 
một lý thuyết chấp nhận hiện nay được coi là "hiện đại", và việc giới 
thiệu của nó đại diện cho một sự thay đổi lớn mô hình, thì các lý thuyết 
trước đó, hoặc lý thuyết mới dựa trên các mô hình cũ, sẽ thường được 
gọi là thuộc lĩnh vực vật lý học "cổ điển". Như vậy, định nghĩa về một lý 
thuyết cổ điển phụ thuộc vào ngữ cảnh. Khái niệm vật lý cổ điển thường 
được sử dụng khi lý thuyết hiện đại là không cần thiết phức tạp cho một 
tình huống cụ thể.
2 | P a g e 1 ) TỔNG QUAN VỀ CƠ HỌC CỔ ĐIỂN
Thông thường khi nói đến cơ học người ta hiểu ngầm là cơ học cổ điển, 
dựa trên cơ sở của các định luật Newton. Cơ học cổ điển nghiên cứu 
chuyển động của các vật vi mô có vận tốc nhỏ hơn rất nhiều so với vận 
tốc của ánh sáng, được xây dựng bởi các nhà vật lý như Galileo 
Galilei, Isaac Newton và các nhà toán học sau này như William Rowan 
Hamilton, Joseph Louis Lagrange... Chuyển động của các vật thể (các 
hạt) có vận tốc gần bằng vận tốc ánh sáng được nghiên cứu trong cơ học 
tương đối, còn chuyển động của các vi hạt được nghiên cứu trong cơ học 
lượng tử
Cơ học cổ điển là cơ sở cho sự phát triển các ngành khoa học kỹ thuật và 
công nghệ như:chế tạo máy, xây dựng,...
2 ) LỊCH SỬ RA ĐỒI CỦA CƠ HỌC CỔ ĐIỂN :
Những viên gạch đầu tiên của bộ môn cơ học dường như được xây nền 
từ thời Hy Lạp cổ đại. Những kết quả nghiên cứu đầu tiên được ngày 
nay biết đến là của 
3 | P a g e Archimedes (287-212 TCN)
Archimedes (287-212 TCN). Chúng bao gồm định lý mang tên ông 
trong thuỷ tĩnh học, khái niệm về khối tâm và nghiên cứu cân bằng 
của đòn bẩy.
Archimedes 
Cơ học chỉ được đánh thức vào thời kỳ Phục Hưng ở châu Âu với những 
tiến bộ vượt bậc vào thế kỉ 16. Trong suốt đêm trường thời Trung Cổ, 
những lý thuyết ngụy biện của Aristote (384-322 TCN) đã ngăn trở rất 
nhiều sự đi lên của khoa học đích thực. Vào thời này, chúng ta phải kể 
4 | P a g e Leonardo da Vinci (1452-1519)
đến Leonardo da Vinci (1452-1519) với những nghiên cứu về tĩnh học. 
Tuy nhiên những tên tuổi lớn nhất của giai đoạn huy hoàng này chính là 
Nicolai Copernic (1473-1543)
nhà khoa học người Ba Lan Nicolai Copernic (1473-1543) - người đã 
phủ nhận mô hình với Trái Đất là trung tâm vũ trụ 
của Ptolémée (xem thuyết địa tâm) và mô tả những chuyển động đúng 
đắn của hệ mặt trời, là nhà thiên văn học người Đức Johannes 
Kepler (1571-1630) - người đã phát biểu ba định luật mang tên ông về 
5 | P a g e sự chuyển động của các hành tinh, là nhà bác học thiên tài người 
Ý Galileo Galilei (1564-1642). Có thể nói Galileo là ông tổ khai sáng ra 
động lực học: ông đã đưa ra khái niệm gia tốc, phát biểu vào 
năm 1632 nguyên lý tương đối Galileo và nguyên lý quán tính. Ông 
cũng đã nghiên cứu đến rất nhiều những vấn đề khác nhau của cơ học: 
con lắc, mặt phẳng nghiêng, sự rơi tự do.
Galileo Galilei
Kế tiếp sau đó, sang thế kỉ 17, nhà khoa học người Pháp Blaise 
Pascal (1623-1662) đã có những nghiên cứu quan trọng về thủy tĩnh học. 
Nhà vật lý người Hà Lan Christiaan Huygens (1629-1695) đã phân tích 
chuyển động quay, đặc biệt là những dao động của con lắc và đưa ra 
khái niệm về động năng cũng như về lực hướng tâm. Đặc biệt, nhà bác 
học người Anh Isaac Newton (1642-1727) đã xuất bản cuốn 
sách Philosphiae naturalis principia mathematica (Những nguyên lý toán 
học của triết học tự nhiên) trong đó có nêu lên ba định luật mang tên 
ông, tạo nên nền tảng của cơ học cổ điển. Chúng ta cũng biết đến 
Newton với định luật vạn vật hấp dẫn của vũ trụ.
6 | P a g e Thế kỉ 18 được xem như là thế kỉ của cơ học giải tích. Nhà bác 
học người Thụy Sĩ Leonhard Euler (1707-1783) đã phát biểu những 
phương trình về cơ học chất lưu. Ông cũng tham gia vào việc xây dựng 
nên ngành cơ học giải tích cùng với Louis Joseph Lagrange (1736-1813) 
và Jean Le Rond d'Alembert (1717-1783)
Isaac Newton
Tiếp theo đó, sự phát triển của cơ học cổ điển đã đạt tới giới hạn với 
những ứng dụng tuyệt vời. Ví dụ như Pierre-Simon Laplace (1749-1827) 
đã cải thiện sự chính sáng về sự ra đời của chuyển động các hành tinh 
nhờ vào phương pháp nhiễu loạn. Urbain Le Verrier (1811-1877) đã tiên 
đoán trước sự tồn tại của Sao Hải Vương bằng chính phương pháp này. 
Ngoài ra, ông cũng đã khám phá ra sự gần lại của cận điểm của Sao 
Thủy. Tuy nhiên chính kết quả này lại đánh dấu một trong những giới 
hạn của cơ học Newton: kết quả này chỉ có thể được giải thích dựa vào 
cơ học tương đối. William Rowan Hamilton (1805-1865) đã đề xuất ra 
phép khai triển chính được biết đến với tên phương trình Hamilton. 
7 | P a g e Chúng ta cũng có thể kể đến Henri Poincaré (1854-1912) với những 
đóng góp trong cơ học tính toán.
William Rowan Hamilton
Cuối cùng có rất nhiều sự mở rộng của cơ học cổ điển trong lĩnh vực về 
các môi trường liên tục (thuỷ động lực học hoặc môi trường chịu biến 
dạng).
Chúng ta cũng không được phép quên rằng mặc dù ngày nay đã có rất 
nhiều những phát minh và khám phá trong cơ học lượng tử và cơ học 
tương đối ở thế kỉ 20 nhưng những nghiên cứu về hệ hỗn độn trong 
những năm 1970, về những áp dụng của cơ học cổ điển vẫn là một phần 
to lớn trong lâu đài vật lý học. Mặt khác, vẫn còn đó nguyên vẹn rất 
nhiều vấn đề chưa được giải quyết trong cơ học cổ điển, đặc biệt là 
những vấn đề liên quan đến dao động kép.
3 ) ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 
Người ta phân biệt các phần khác nhau trong cơ học cổ điển:
8 | P a g e 3.1. CHUYỂN ĐỘNG HỌC :
tiếng Anh: kinematics, tiếng Pháp: cinématique, bắt nguồn từ chữ Hy 
Lạp κινημα (hay kinema) có nghĩa là chuyển động. Đây là những nghiên 
cứu mô tả chuyển động nhưng không quan tâm đến nguyên nhân gây ra 
chuyển động
3.2. ĐỘNG LỰC HỌC:
tiếng Anh: dynamics, tiếng Pháp: dynamique, bắt nguồn từ chữ Hy 
Lạp δύναμη (hay dyname) có nghĩa là lực. Đây là những nghiên cứu 
nhằm thiết lập mối liên hệ giữa chuyển động và những nguyên nhân gây 
ra nó
Cũng có thể hcai thành hai nhánh:
3.2.1.ĐỘNG HỌC :
tiếng Anh: kinetics, hay là nghiên cứu mô tả những hệ vật chất đang 
trong quá trình chuyển động: đây được xem là thuỷ tổ của hầu như mọi 
lĩnh vực khác nhau của cơ học. Ở đây, người ta thường xuyên phải định 
nghĩa những đại lượng cho phép mô tả chuyển động như là động 
lượng, mômen động lượng..
3.2.2.TĨNH HỌC :
tiếng Anh: statics, hay là nghiên cứu sự cân bằng của các hệ vật chất: 
nhánh này đã được ngầm bao hàm trong bộ môn phân tích động lực học 
khi xem rằng vận tốc và gia tốc của mọi thành phần động lực học đều 
bằng 0
9 | P a g e

File đính kèm:

  • docxbai_tieu_luan_chu_de_lich_su_phat_trien_co_hoc_co_dien.docx