Tiểu luận Chất lượng tăng trưởng kinh tế - Cơ sở lý luận và thực tế ở Việt Nam

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Qua gần 25 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tích đầy ấn tượng

trong tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Điều này không chỉ góp phần giúp

đất nước khắc phục tình trạng kém phát triển, mà còn làm tiền đề để thực hiện nhiều

mục tiêu kinh tế, xã hội khác như giảm thất nghiệp, cải thiện cán cân thanh toán, tăng

thu ngân sách, phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, xóa đói giảm nghèo.Về cơ bản,

những thành tựu tăng trưởng đã đến được với đại bộ phận người dân, thể hiện ở mức

tăng rõ rệt về thu nhập và tiêu dùng của tất cả các nhóm dân cư trong thời gian qua.

Tuy nhiên, nền kinh tế cũng đang bộc lộ ngày càng rõ những lo ngại về chất lượng và

sự bền vững của quá trình tăng trưởng, xét cả về trung hạn và dài hạn. Nên đề tài

nhóm chúng tôi nghiên cứu “chất lượng tăng trưởng kinh tế_cơ sở lý luận và thực tế ở

Việt Nam” đưa ra một số đánh giá về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam dưới

các góc độ: chuyển dịch cơ cấu, hiệu quả của tăng trưởng, và một số khía cạnh về

phát triển xã hội để có cái nhìn tổng quát về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt

Nam qua từng giai đoạn. Và qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục tình

trạng tăng trưởng không bền vững như hiện nay.

2. MỤC ĐÍCH_NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

9 Cung cấp các kiến thức cơ bản về tăng trưởng,tăng trưởng bền vững

9 Nghiên cứu các giai đoạn tăng trưởng kinh tế của Việt Nam : những

hạn chế và tích cựcChất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam

9 Phân tích thực trạng tăng trưởng qua các giai đoạn kinh tế của Việt

Nam từ năm 1986 đến nay.

9 Đưa ra các giải pháp nhằm đem đến sự tăng trưởng bền vững cho Việt

Nam.

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Sử dụng hai phương pháp là định lượng và định tính cho đề tài. Kết hợp các

phương pháp phân tích,tổng hợp,tìm kiếm thông tin cho các bộ số liệu. Tiến hành xử

lí số liệu bằng phần mềm EVIEWS cho bộ số liệu cập nhật,để đưa ra mô hình và phân

tích.

4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nước đang phát triển (nhìn chung) . Đặc

biệt nghiên cứu về các giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam.

5. NGUỒN SỐ LIỆU

Số liệu được tìm kiếm thong qua các công cụ internet, kết hợp với các sách

giáo khoa, giáo trình, đề tài tham khảo

pdf 42 trang chauphong 19/08/2022 10320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Chất lượng tăng trưởng kinh tế - Cơ sở lý luận và thực tế ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Chất lượng tăng trưởng kinh tế - Cơ sở lý luận và thực tế ở Việt Nam

Tiểu luận Chất lượng tăng trưởng kinh tế - Cơ sở lý luận và thực tế ở Việt Nam
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7 
1 
TIỂU LUẬN 
Chất lượng tăng trưởng kinh tế_cơ sở lý luận 
và thực tế ở Việt Nam 
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7 
2 
MỤC LỤC 
PHẦN A: MỞ ĐẦU 
 Trang 
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................... 4 
2. Mục đích .................................................................................................. 4 
3. Nhiêm vụ nghiên cứu đề tài ..................................................................... 4 
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5 
5. Tổng quan nghiên cứu đề tài.................................................................... 5 
PHẦN B: NỘI DUNG 
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
 1.1 Khái niệm................................................................................................. 5 
1.1.1 Tăng trưởng kinh tế ...................................................................... 6 
1.1.2 Chất lượng tăng trưởng kinh tế..................................................... 6 
1.2 Đo lường tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng................................... 7 
1.3 Các thước đo chất lượng kinh tế............................................................. 9 
1.4 Các yếu tố tác động ............................................................................... 14 
Chương 2: CHấT LƯợNG TĂNG TRƯởNG KINH Tế Ở VIỆT NAM 
2.1 Giai đoạn 1986-1990 ............................................................................. 16 
2.1.1 Đường lối kinh tế của Đảng.......................................................... 16 
2.1.2 Tình hình kinh tế ........................................................................... 17 
2.1.3 Hiệu quả và đánh giá..................................................................... 19 
2.2 Giai đoạn 1991-2000 ............................................................................. 18 
2.2.1 Đường lối kinh tế của Đảng.............................................................. 
2.2.2 Tình hình kinh tế ........................................................................... 21 
2.2.3 Hiệu quả và đánh giá..................................................................... 25 
2.3 Giai đoạn 2001-2010 ............................................................................. 28 
2.3.1 Đường lối kinh tế của Đảng.......................................................... 28 
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7 
3 
2.3.2 Tình hình kinh tế ........................................................................... 28 
2.3.3 Hiệu quả và đánh giá..................................................................... 34 
Chương 3: GIảI PHÁP .............................................................................. 40 
PHẦN C: KẾT LUẬN .................................................................................... 42 
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7 
4 
PHẦN A: Mở ĐầU 
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Qua gần 25 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tích đầy ấn tượng 
trong tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Điều này không chỉ góp phần giúp 
đất nước khắc phục tình trạng kém phát triển, mà còn làm tiền đề để thực hiện nhiều 
mục tiêu kinh tế, xã hội khác như giảm thất nghiệp, cải thiện cán cân thanh toán, tăng 
thu ngân sách, phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, xóa đói giảm nghèo...Về cơ bản, 
những thành tựu tăng trưởng đã đến được với đại bộ phận người dân, thể hiện ở mức 
tăng rõ rệt về thu nhập và tiêu dùng của tất cả các nhóm dân cư trong thời gian qua. 
Tuy nhiên, nền kinh tế cũng đang bộc lộ ngày càng rõ những lo ngại về chất lượng và 
sự bền vững của quá trình tăng trưởng, xét cả về trung hạn và dài hạn. Nên đề tài 
nhóm chúng tôi nghiên cứu “chất lượng tăng trưởng kinh tế_cơ sở lý luận và thực tế ở 
Việt Nam” đưa ra một số đánh giá về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam dưới 
các góc độ: chuyển dịch cơ cấu, hiệu quả của tăng trưởng, và một số khía cạnh về 
phát triển xã hội để có cái nhìn tổng quát về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt 
Nam qua từng giai đoạn. Và qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục tình 
trạng tăng trưởng không bền vững như hiện nay. 
2. MỤC ĐÍCH_NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
9 Cung cấp các kiến thức cơ bản về tăng trưởng,tăng trưởng bền vững 
9 Nghiên cứu các giai đoạn tăng trưởng kinh tế của Việt Nam : những 
hạn chế và tích cực 
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7 
5 
9 Phân tích thực trạng tăng trưởng qua các giai đoạn kinh tế của Việt 
Nam từ năm 1986 đến nay. 
9 Đưa ra các giải pháp nhằm đem đến sự tăng trưởng bền vững cho Việt 
Nam. 
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Sử dụng hai phương pháp là định lượng và định tính cho đề tài. Kết hợp các 
phương pháp phân tích,tổng hợp,tìm kiếm thông tin cho các bộ số liệu. Tiến hành xử 
lí số liệu bằng phần mềm EVIEWS cho bộ số liệu cập nhật,để đưa ra mô hình và phân 
tích. 
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nước đang phát triển (nhìn chung) . Đặc 
biệt nghiên cứu về các giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. 
5. NGUỒN SỐ LIỆU 
Số liệu được tìm kiếm thong qua các công cụ internet, kết hợp với các sách 
giáo khoa, giáo trình, đề tài tham khảo. 
PHẦN B: NỘI DUNG 
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
1.1 Khái niệm 
1.1.1 Khái niệm về tăng trưởng kinh tế 
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7 
6 
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cơ bản của lí luận về phát triển 
kinh tế. Việc nghiên cứu tăng trưởng kinh tế ngày càng có hệ thống và hoàn thiện 
hơn . 
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc độ và quy mô 
sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Tăng 
trưởng kinh tế có thể được biểu thị bằng số lượng tuyệt đối (quy mô tăng trưởng) 
hoặc số lượng tương đối (tỷ lệ tăng trưởng). Trong phân tích kinh tế, để phản ánh 
mức độ mở rộng quy mô của nền kinh tế, khái niệm tốc độ tăng trưởng kinh tế 
thường được dùng. Đây là tỉ lệ phần trăm giữa sản lượng tăng thêm của thời kì 
nghiên cứu so với mức sản lượng của thời kì trước đó hoặc thời kì gốc. 
1.1.2 Khái niệm về chất lượng tăng trưởng 
Như khái niệm ở trên về tăng trưởng kinh tế, ta đã biết rằng bản chất của tăng 
trưởng phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Nhưng ngày nay, yêu cầu của 
tăng trưởng kinh tế cũng cần phải được gắn liền với tính bền vững hay việc đảm bảo 
chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. 
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về “chất lượng tăng trưởng” và hiện chưa 
có một khái niệm chính thức nào. Theo cách hiểu rộng nhất thì chất lượng tăng 
trưởng kinh tế có thể tiến tới nội hàm của quan điểm vể phát triển bền vững, chú 
trọng tới ba thành tố kinh tế, xã hội và môi trường. Theo cách hiểu hẹp thì khái niệm 
có thể chỉ giới hạn ở một khía cạnh nào đó như chất lượng đầu tư, chất lượng giáo 
dục, dịch vụ công, quản lý đô thị... tuy nhiên, dù hiểu theo cách nào đi nữa thì nó vẫn 
có tính chất chung là không chỉ có mức và tốc độ tăng trưởng là quan trọng mà biết 
được cách để đạt được tăng trưởng cao và duy trí trong dài hạn mới quan trọng hơn. 
Chất lượng tăng trưởng được thể hiện trên hai khía cạnh đó là: tốc độ tăng 
trưởng cao cần được duy trì trong dài hạn và tăng trưởng cần phải đóng góp trực tiếp 
vào cải thiện một cách bền vững phúc lợi xà hội, cụ thể là phân phối thành quả của 
phát triển và xóa đói giảm nghèo. Nói đến tăng trưởng giờ đây không chỉ đơn thuần 
là tăng thu nhập bình quân đầu người, mà hai mục tiêu khác không kém phần quan 
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7 
7 
trọng là duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong dài hạn và tăng thu nhập phải gắn với 
tăng chất lượng cuộc sống hay tăng phúc lợi và xóa đói giảm nghèo. 
Tóm lại, tăng trưởng không nhất thiết phải đạt tốc độ quá cao, mà chỉ cần cao 
ở mức hợp lý nhưng bền vững. Nâng cao chất lượng tăng trưởng vì vậy có ý nghĩa 
lớn cho các nhà hoạch định chính sách, nhất là các nước đang phát triển. Để đạt được 
điều đó, việc xem xét các khía cạnh của quá trình tạo tăng trưởng mà bất chấp các 
hậu quả về phân phối thành quả. Trái lại, tăng thu nhập một cách bền vững, cải thiện 
đời sống vật chất cho các nhóm người nghèo cũng phải được quan tâm trực tiếp ngay 
từ trong quá trình tạo tăng trưởng. 
1.2 Đo lường tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế 
1.2.1 Các thước đo tăng trưởng kinh tế 
1.2.1.1 Tổng giá trị sản xuất (GO) 
Là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất (giá trị của những sản phẩm vật chất 
và dịch vụ) của toàn bộ nền kinh tế trong một thời kì nhất định (thường là một năm). 
GO chính là tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị các ngành trong toàn bộ 
nền kinh tế quốc dân hoặc có thể tính trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ gồm chi phí 
trung gian (IC) và giá trị gia tăng (VA) từ sản phẩm và dịch vụ đó. Trong đó chi phí 
trung gian của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ mua ngoài 
được sử dụng làm đầu vào để sản xuất ra sản phẩm khác và sử dụng hết một lần trong 
quá trình sản xuất. Đó là chi phí về nguyên liệu,nhiên liệu,điện năng nước.Những chi 
phí về khấu hao tài sản cố định không phải là chi phí trung gian bởi vì tài sản cố định 
được sử dụng nhiều lần trong quá trình sản xuất. 
1.2.1.2 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị tính bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng 
mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù nó thuộc về người trong nước 
hay người nước ngoài) trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Trong 3 
thước đo ở trên thì GDP là thước đo quan trọng nhất. Có 3 phương pháp tính GDP 
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7 
8 
• Phương pháp sản xuất:GDP bao gồm giá trị gia tăng của các ngành 
trong nền kinh tế: 
GDP=AVA+IVA+SVA 
Trong đó: 
AVA là giá trị gia tăng của ngành nông,lâm,ngư nghiệp 
IVA là giá trị gia tăng của ngành công nghiệp 
SVA là giá trị gia tăng của ngành dịch vụ 
• Phương pháp tiêu dùng:GDP tương đương với tổng chi tiêu về hàng 
hóa dịch vụ cuối cùng 
GDP=C+I+G+X-M 
Trong đó: 
C:Chi tiêu mua hàng tiêu dùng và dịch vụ của khu vực hộ gia đình không bao 
gồm xây dựng nhà mới 
I:Đầu tư gộp bao gồm đầu tư cố định và kinh doanh của khu vực tư nhân ,đầu 
tư cố định và đầu tư vào hàng tồn kho. 
G:Chi tiêu mua hàng hóa và dịch vụ của chính phủ không bao gồm chi chuyển 
nhượng. 
NX:Gía trị hàng hóa và dịch vụ được xuất khẩu sang các nước khác trừ giá trị 
hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài. 
• Phương pháp thu nhập:GDP được tính dựa vào tổng thu nhập của các 
yếu tố sản xuất trong nền kinh tế được huy động trong quá trình sản xuất. 
GDP= W+i+Pr+R+Ti+De 
Trong đó: 
Thu nhập của người cung cấp sức lao động:Tiền lương  ... P, dư nợ quốc gia bằng 42,2% GDP và dư nợ 
công bằng 56,6% GDP. 
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7 
37 
Đóng góp của yếu tố TFP vào tăng trưởng chiếm tỷ lệ thấp và lại có xu hướng 
giảm sút nhanh trong giai đoạn 2001- 2010. Thời kỳ 1990 – 2000, TFP đóng góp 44% 
tăng trưởng GDP; đến giai đoạn 2001-2010 phần đóng góp của TFP giảm xuống chỉ 
còn 24% (2001-2005), 29% (2006-2010), có năm đóng góp của yếu tố này còn có giá 
trị âm. Nhìn chung đóng góp của TFP vào tăng trưởng của Việt Nam thấp xa so với 
con số 35 – 40% của một số nước trong khu vực. Có thể khẳng định rằng, vai trò hạn 
chế của yếu tố TFP đối với tăng trưởng là một rào cản lớn cho việc nâng cao hiệu quả 
tăng trưởng kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu năng suất lao động, hiệu 
quả đầu tư, và nhất là đến khả năng duy trì bức tranh tăng trưởng kinh tế trong dài hạn 
cũng như khả năng khai thác triệt để các tiềm năng của đất nước. 
Nhìn chung, đánh giá về mặt lượng, cho đến nay, nền kinh tế Việt Nam tăng 
trưởng với mức độ khá cao và đạt được những thành tựu đáng tự hào về tăng GDP 
trên bình quân đầu người, giảm tỷ lệ nghèo đói, cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng 
năng suất lao động, ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới thể chế,... Tuy nhiên, nếu nhìn 
nhận một cách tổng quát, khách quan thì chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam 
còn chưa tốt, thể hiện cụ thể như sau: 
• Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho tăng trưởng kinh tế còn 
thấp. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu nghiêng về chiều rộng 
hơn là chiều sâu, nghĩa là tỷ trọng tác động của 2 nhân tố vốn và lao động gấp nhiều 
lần tác động của khoa học - công nghệ tới tăng trưởng. Ngay cả khi phát triển theo 
chiều rộng, yếu tố chủ yếu đóng góp vào tăng trưởng GDP lại là vốn, mà Việt Nam bị 
thiếu vốn, đang phải đi vay rất nhiều (vừa vay, vừa hoàn trả vốn, với số lãi mà ngân 
sách phải trả hằng năm chiếm gần 15% tổng chi ngân sách). Trong khi đó, việc sử 
dụng vốn đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế thấp thể hiện rõ qua sự tăng lên của hệ số 
ICOR. 
• Lao động là yếu tố dồi dào nhất của Việt Nam, hiện lại đang có xu 
hướng dư thừa bởi số người đến độ tuổi bổ sung vào đội quân lao động hằng năm vẫn 
khá lớn (hơn 1 triệu người). Tuy nhiên, yếu tố này đã không được sử dụng hiệu quả 
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7 
38 
để tạo ra tăng trưởng GDP lớn hơn. Nguồn nhân lực của nước ta đã không được sử 
dụng hết, thậm chí lãng phí. Cụ thể là: 
9 Tỷ lệ thất nghiệp tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao. 
9 Tỷ lệ lao động được đào tạo (tốt nghiệp đại học, cao đẳng và dạy 
nghề) không có việc làm hoặc việc làm không đúng chuyên môn còn rất lớn, gây lãng 
phí rất nhiều về chi phí đào tạo của gia đình và xã hội, dẫn đến cơ cấu lao động mất 
cân đối, thừa thầy thiếu thợ. Nhiều lao động trẻ được đào tạo, có trình độ kỹ thuật, có 
sức khỏe vẫn bị thất nghiệp. Ngoài ra, chương trình đào tạo chưa đáp ứng được yêu 
cầu của thị trường lao động. Học sinh học lý thuyết nhiều, nhưng khả năng vận dụng 
thực tiễn rất yếu. Học sinh chuyên các ngành khoa học cơ bản không được khuyến 
khích nên thiếu hụt nghiêm trọng. Như vậy, nguồn lực năng động nhất, cũng là lợi thế 
phát triển quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững của Việt Nam đang bị lãng phí 
rất lớn, khó phục vụ hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế. Vì thế, năng suất lao động của 
Việt Nam hiện rất thấp so với các nước trong khu vực. 
• Trong khi đó, vài năm gần đây, kim ngạch nhập khẩu lẫn tỷ lệ nhập 
siêu tăng nhanh. Năm 2007 thâm hụt cán cân thương mại đã lên đến trên 10 tỉ USD, 
tăng hơn 140% so với cùng kỳ năm trước. Điều đáng lưu ý là, nhập siêu tập trung chủ 
yếu vào khu vực kinh tế trong nước, chứng tỏ Việt Nam chưa tận dụng được thời cơ, 
chậm khắc phục thách thức do cắt giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình hội nhập đã cam 
kết. Bên cạnh đó, nhiều mặt hàng của chúng ta chưa có thương hiệu riêng hoặc phải 
dùng thương hiệu của nước khác khi xuất khẩu, nên không tạo ra được giá cả cạnh 
tranh với hàng hóa cùng loại của các nước trong khu vực và trên thế giới. 
• Tài nguyên môi trường tiếp tục bì khai thác bừa bãi, người dân chưa 
có ý thức cao bảo vệ môi trường, ô nhiễm môi trường gia tăng. Hiệu quả sử dụng 
năng lượng đã tăng lên đáng kể, nhưng vẫn còn thấp, môi trường đang bị xuống cấp ở 
mức báo động, đặc biệt là sự gia tăng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm do bụi và khí 
thải, rác thải độc hại ở đô thị và khu công nghiệp. 
• Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thấp và hầu như không được cải 
thiện từ năm 2001 đến nay. Năm 2009, Việt Nam bị tụt 5 hạng so với năm 2008, trong 
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7 
39 
khi các nước trong khu vực lại cải thiện được vị thế cạnh tranh của mình trong bảng 
xếp hạng. Năng lực cạnh tranh quốc gia thấp và khoảng cách tụt hậu so với các nước 
trong khu vực có xu hướng tăng. Việt Nam hiện đang ở trong tình trạng năng lực cạnh 
tranh thấp và có xu hướng tụt hạng so với thời kỳ trước năm 1996. Vào năm 2003, 
Việt Nam đứng thứ 60 trên thế giới về năng lực cạnh tranh, tăng 5 bậc so với năm 
2002, nhưng giảm 7 bậc so với thứ hạng 53 của năm 2000 và giảm 21 bậc so với thứ 
hạng năm 1998. Năm 2006, Việt Nam xếp thứ 77/125 quốc gia, tụt 3 hạng so với năm 
2005. 
So sánh năng lực cạnh tranh của Việt Nam với một số nước ASEAN, thì Việt 
Nam chỉ xếp trên Phi-lip-pin, Cam-pu-chia. Các nước Lào, Bru-nây, Mi-an-ma chưa 
được xếp hạng về năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh thấp và có xu hướng tụt 
bậc này cho thấy, Việt Nam đang đứng trước rất nhiều nguy cơ có thể bị tụt hậu so 
với các nước trong khu vực và trên thế giới. 
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7 
40 
Như vậy, chúng ta có thể thấy Mô hình tăng trưởng Việt Nam (2001- 2010) là 
mô hìnhtăng trưởng chất lượng thấp và kém hiệu quả. Tăng trưởng theo chiều rộng, 
dựa vào sự gia tăng vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư nhà nước. Tính chất sản xuất chủ 
yếu dựa vào khai thác nguồn tài nguyên sẵn có hoặc nguồn lao động rẻ, mang đậm nét 
kinh tế gia công và dựa vào các ngành mang tính truyền thống với giá trị kinh tế 
không cao, năng lực cạnh tranh thấp, kém hiệu quả và thiếu bền vững (xét trong chuỗi 
giá trị toàn cầu). Tăng trưởng kinh tế mang mầu sắc hội nhập khá rõ ràng, tuy nhiên 
có nhiều dấu hiệu dễ bị tổn thương và các chính sách chưa theo kịp với xu hướng mở 
cửa. Yếu tố con người đối với tăng trưởng đang có xu hướng giảm đi đặc biệt là sự 
gia tăng của phân hóa xã hội, môi trường ngày càng ô nhiễm. 
Chương 3: GIẢI PHÁP 
Căn cứ vào tình hình trong nước và quốc tế, cũng như những yếu kém và hạn 
chế được nêu ở những phần trên, một yêu cầu cấp bách được đặt ra là phải có sự bổ 
sung và điều chỉnh chính sách để thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất 
lượng tăng trưởng, có những điều chỉnh thích hợp về cơ chế huy động và phân bổ 
nguồn lực, đảm bảo tính hiện đại của cơ cấu kinh tế, tính hiệu quả cao của việc sử 
dụng các yếu tố đầu vào, tính cạnh tranh của hàng hoá, doanh nghiệp và nền kinh tế 
Việt Nam, đồng thời gắn liền tăng trưởng kinh tế với các mục tiêu về xã hội và môi 
trường. 
3.1 Nâng cao hiệu quả đầu tư 
Việc chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả đầu tư có ý nghĩa rất lớn đối với chất 
lượng tăng trưởng kinh tế. Vấn đề cần được làm rõ là nguồn vốn của Nhà nước đã 
được đầu tư đúng hướng, đúng chỗ chưa? Cần làm rõ, phân định trách nhiệm từ người 
quyết định đầu tư, người trực tiếp quản lý, sử dụng và khai thác. Để nâng cao hiệu quả 
đầu tư vốn, chống thất thoát nguồn vốn của Nhà nước cần xây dựng và tăng cường hệ 
thống giám sát chất lượng tăng trưởng quốc gia, tăng cường công tác quản lý nhà 
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7 
41 
nước về đầu tư, xây dựng, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và kiên quyết 
quản lý đầu tư theo quy hoạch được duyệt, đầu tư theo mục tiêu và hiệu quả. Đặc biệt 
khắc phục tình trạng tiêu cực, lãng phí, thất thoát trong đầu tư, tăng cường giám sát 
thi công theo đúng quy trình. 
3.2 Nâng cao chất lượng nguồn vốn con người 
Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý của nhà nước trong giáo dục và đào tạo; 
đẩy mạnh đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp 
với thực tiễn Việt Nam. 
Tăng cường hợp tác với nước ngoài và thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực 
đào tạo đại học, sau đại học và đào tạo nghề; tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên ra 
nước ngoài học tập. 
Tăng đầu tư cho giáo dục bằng nhiều nguồn khác nhau, trong đó đầu tư từ ngân 
sách nhà nước cần tăng lên, đồng thời huy động sức dân thông qua đẩy mạnh xã hội 
hoá giáo dục , xây dựng xã hội học tập 
3.3 Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế 
Hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân tăng trưởng về chất lượng, giúp doanh nghiệp 
thoát khỏi những lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả. 
Về phía doanh nghiệp phải biết tận dụng cơ hội và sự hỗ trợ của nhà nước để 
nâng cao sức cạnh tranh, tìm kiếm và xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững. Đồng 
thời phải tăng cường năng lực sáng tạo và đổi mới để cạnh tranh trong thời đại công 
nghệ thông tin. 
Tiếp tục nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm công nghiệp 
đang có lợi thế cạnh tranh như may mặc, giày dép, chú trọng đổi mới, ứng dụng các 
công nghệ hiện đại để tăng chất lượng hàng hoá xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh 
của mặt hàng nông sản nhưng không phải xuất khẩu thô mà xuất khẩu sản phẩm đã 
qua chế biến. 
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7 
42 
3.4 Kiểm soát được lạm phát 
Mặc dù tăng trưởng kinh tế là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh 
tế lâu dài của Việt Nam nhưng chúng ta không thực hiện tăng trưởng kinh tế bằng mọi 
cách, không đảm bảo chất lượng tăng trưởng trong ngắn hạn và phát triển dài hạn. Để 
đạt sự ổn định thì kiềm chế lạm phát là mục tiêu quan trọng cần phải thực hiện song 
song với quá trình tăng trưởng kinh tế. Việt Nam liên tục trãi qua nhiều năm lạm phát 
cao trên 10%, điều này thật sự là rào cản khó khăn cho các doanh nghiệp nói riêng và 
cả nền kinh tế nói chung khi phải chịu áp lực giữa lãi suất và lợi nhuận, giá cả tăng 
cao ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân Vì vậy để đói phó với tình trạng 
này, Việt Nam cần phải kết hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa chặt chẽ, 
hợp lí, đảm bảo nguồn tiền được sử dụng đúng chổ đúng lúc và hiệu quả. 
PHẦN C: KẾT LUẬN 
Trong 25 năm đổi mới và xây dựng kinh tế, Việt Nam đã đạt được những thành 
tựu và tiến bộ nhất định trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, tuy nhiên bên cạnh 
đó vẫn còn những tồn tại thiếu xót, sai lầm và cả những khó khăn mà Việt Nam cần 
phải khắc phục và sữa chữa để tiến tới nền công nghiệp phát triển trong tương lai. 
Hết 
Trích nguồn 
1. Tailieu.vn 
2. Sách Kinh Tế Phát Triển ĐH Kinh Tế Quốc Dân 
3. Xem tài liệu lớp K08401 
4. Lịch sử kinh tế Việt Nam và các nước 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_chat_luong_tang_truong_kinh_te_co_so_ly_luan_va_th.pdf