Tiểu luận Lý thuyết chi phí cơ hội và việc ứng dụng vào kinh tế - đời sống
1. Cơ sở lý luận:
Mặc dù kinh tế học nghiên cứu nền kinh tế dưới nhiều giác độ khác nhau, nhưng
kinh tế học vẫn thống nhất với nhau ở một số ý tưởng cơ bản. Trong đề tài này, chúng tôi
xem xét các vấn đề dựa trên một trong Mười nguyên lý của kinh tế học.
Chúng tôi mở đầu hành trình của mình bằng cách đề cập đến bốn nguyên lý chi phối
tới quá trình ra quyết định cá nhân.
- Nguyên lý 1: Con người phải đối mặt với sự đánh đổi.
- Nguyên lý 2: Chi phí của một thứ là cái mà bạn phải từ bỏ để có được nó.
- Nguyên lý 3: Con người duy lý suy nghĩ tại điểm cận biên.
- Nguyên lý 4: Con người phản ứng với các kích thích.
Trong đó, đề tài của chúng tôi xin được nhấn mạnh về nguyên lý thứ 2, hay còn gọi
tắt là chi phí cơ hội.
Theo định nghĩa trong sách Nguyên Lý Kinh Tế Học của N.Gregory Mankiw thì,
Chi phí cơ hội của một thứ là cái mà bạn phải từ bỏ để có được nó.
Hay có thể nói, chi phí cơ hội chính là khoản chi phí vô hình mà bạn phải trả khi lựa
chọn phương án này mà không lựa chọn một phương án khác.
Ở đây, ta phân biệt kỹ giữa hai nguyên lý một và hai. Sự đánh đổi và Chi phí cơ hội.
1.1 Sự đánh đổi
“Sự đánh đổi” được hiểu một cách đơn giản là bỏ cái này để lấy cái kia hay muốn
được cái này thì phải từ bỏ cái khác. Trong cuộc sống chúng ta luôn phải đối mặt với
những sự đánh đổi như vậy, bạn bỏ ra một giờ để được xem một bộ phim thì bạn mất đi
một giờ để làm những việc khác. Tức là để có được một thứ ưa thích, chúng ta thường phải
từ bỏ một thứ khác mà mình thích.
Chúng ta cần ý thức được rằng riêng việc con người phải đối mặt với sự đánh đổi
không cho chúng ta biết họ sẽ hoặc sẽ cần ra những quyết định như thế nào.
Một cách tổng quát, ta có A và ta có một tập hợp các cơ hội có thể thay thế A là B,
C, D Ta muốn đổi A lấy B thì ta không thể có C hoặc D , ta muốn đổi A lấy C thì ta
không có B hoặc D Hay nói rõ ràng hơn nếu ta đổi A lấy B thì ta không có cơ hội để
dùng A đổi C hoặc D
Tuy nhiên đó mới chỉ là sự đánh đổi về hình thức mà chưa quan tâm tới nội dung
của nó. Khi bạn đổi A lấy B thì bạn quan tâm đến việc bạn được gì ở B và ở đây bạn quan
tâm tới lợi ích B’ của nó. Khi bạn được B’ thì đồng nghĩa với việc bạn đã bỏ qua cơ hội
được có lợi ích C’ từ C hay D’ từ D
Như vậy đánh đổi bao gồm hai phần: đánh đổi về hình thức và đánh đổi về nội
dung. Từ các phân tích sau bạn sẽ thấy, sự đánh đổi về nội dung sẽ là nền tảng để chúng ta
bàn về chi phí cơ hội.
Việc nhận thức được những sự đánh đổi trong cuộc sống có ý nghĩa rất quan trọng,
bởi vì con người chỉ có thể ra quyết định đúng đắn khi họ hiểu rõ những phương án mà họ
có thể lựa chọn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Lý thuyết chi phí cơ hội và việc ứng dụng vào kinh tế - đời sống
LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 1 TIỂU LUẬN LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ - ĐỜI SỐNG LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 2 Mục lục Trang A. LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................. 03 B. PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................... 04 1. Cơ sở lý luận................................................................................................. 04 1.1 Sự đánh đổi .................................................................................................. 04 1.2 Chi phí cơ hội .............................................................................................. 05 1.3 Lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán ....................................................... 07 2 Chi phí cơ hội và hành vi người tiêu dùng ................................................. 08 2.1 Một số khái niệm ........................................................................................ 08 2.2 Ứng dụng lý thuyết CPCH để phân tích hành vi người tiêu dùng............... 10 3 Chi phí cơ hội và hành vi của doanh nghiệp .............................................. 17 3.1 Lý thuyết về chi phí sản xuất ....................................................................... 17 3.2 Vận dụng CPCH trong việc giải thích hành vi của doanh nghiệp............... 18 4. Chi phí cơ hội trong đời sống hàng ngày................................................... 21 C. KẾT LUẬN.................................................................................................. 23 D. PHỤ LỤC 1: BẢNG KHẢO SÁT.............................................................. 24 E. PHỤ LỤC 2: TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 26 LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 3 A. LỜI MỞ ĐẦU Trong đời sống ngày nay, phần lớn các quyết định của con người đều ẩn chứa một lý do kinh tế nào đó. Từ việc bạn mua cái gì, chọn lựa món đồ nào, đến việc các công ty sản xuất hàng hóa như thế nào, và ngay cả việc vận hành đất nước của chính phủ Tất cả đều có nhuốm màu sắc của các lý thuyết kinh tế học. Các lý thuyết về kinh tế thì có rất nhiều, đa dạng và phong phú, đã trở thành những đề tài nghiên cứu thú vị của rất nhiều nhà kinh tế học nổi tiếng. Nhưng ở đây, nhóm chúng tôi chỉ đề cập đến một lý thuyết mà khi nêu tên ra , tưởng chừng như vô cùng đơn giản, và chúng ta gặp hằng ngày trong mỗi quyết định của mình, thế nhưng không phải ai cũng hiểu hết về nó, cũng như biết cách ứng dụng nó để đưa ra một quyết định sáng suốt nhất. Đó chính là lý thuyết chi phí cơ hội. Nói một cách nôm na, “chi phí cơ hội" là khoản chi phí vô hình mà bạn phải trả khi lựa chọn phương án này mà không lựa chọn một phương án khác. Nhìn chung, mọi việc, từ nhỏ cho đến lớn, dù là công việc, hay tình yêu, hay cuộc sống. Mỗi lựa chọn và quyết định của bạn cũng đồng nghĩa với việc bạn đã mất thêm một chi phí để có cơ hội khác có thể tốt hơn. Tất nhiên, ngay cả các nhà kinh tế học tài ba nhất cũng không thể tính toán chính xác chi phí cơ hội thực sự của một phương án lựa chọn. Do đó, chi phí cơ hội lại càng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn nữa, đòi hỏi chúng ta phải hiểu biết rõ về nó cũng như biết cách áp dụng được nó một cách tốt nhất. Đây cũng là lý do mà chúng tôi chọn đề tài này. LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 4 B. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận: Mặc dù kinh tế học nghiên cứu nền kinh tế dưới nhiều giác độ khác nhau, nhưng kinh tế học vẫn thống nhất với nhau ở một số ý tưởng cơ bản. Trong đề tài này, chúng tôi xem xét các vấn đề dựa trên một trong Mười nguyên lý của kinh tế học. Chúng tôi mở đầu hành trình của mình bằng cách đề cập đến bốn nguyên lý chi phối tới quá trình ra quyết định cá nhân. - Nguyên lý 1: Con người phải đối mặt với sự đánh đổi. - Nguyên lý 2: Chi phí của một thứ là cái mà bạn phải từ bỏ để có được nó. - Nguyên lý 3: Con người duy lý suy nghĩ tại điểm cận biên. - Nguyên lý 4: Con người phản ứng với các kích thích. Trong đó, đề tài của chúng tôi xin được nhấn mạnh về nguyên lý thứ 2, hay còn gọi tắt là chi phí cơ hội. Theo định nghĩa trong sách Nguyên Lý Kinh Tế Học của N.Gregory Mankiw thì, Chi phí cơ hội của một thứ là cái mà bạn phải từ bỏ để có được nó. Hay có thể nói, chi phí cơ hội chính là khoản chi phí vô hình mà bạn phải trả khi lựa chọn phương án này mà không lựa chọn một phương án khác. Ở đây, ta phân biệt kỹ giữa hai nguyên lý một và hai. Sự đánh đổi và Chi phí cơ hội. 1.1 Sự đánh đổi “Sự đánh đổi” được hiểu một cách đơn giản là bỏ cái này để lấy cái kia hay muốn được cái này thì phải từ bỏ cái khác. Trong cuộc sống chúng ta luôn phải đối mặt với những sự đánh đổi như vậy, bạn bỏ ra một giờ để được xem một bộ phim thì bạn mất đi một giờ để làm những việc khác. Tức là để có được một thứ ưa thích, chúng ta thường phải từ bỏ một thứ khác mà mình thích. Chúng ta cần ý thức được rằng riêng việc con người phải đối mặt với sự đánh đổi không cho chúng ta biết họ sẽ hoặc sẽ cần ra những quyết định như thế nào. LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 5 Một cách tổng quát, ta có A và ta có một tập hợp các cơ hội có thể thay thế A là B, C, DTa muốn đổi A lấy B thì ta không thể có C hoặc D, ta muốn đổi A lấy C thì ta không có B hoặc DHay nói rõ ràng hơn nếu ta đổi A lấy B thì ta không có cơ hội để dùng A đổi C hoặc D Tuy nhiên đó mới chỉ là sự đánh đổi về hình thức mà chưa quan tâm tới nội dung của nó. Khi bạn đổi A lấy B thì bạn quan tâm đến việc bạn được gì ở B và ở đây bạn quan tâm tới lợi ích B’ của nó. Khi bạn được B’ thì đồng nghĩa với việc bạn đã bỏ qua cơ hội được có lợi ích C’ từ C hay D’ từ D Như vậy đánh đổi bao gồm hai phần: đánh đổi về hình thức và đánh đổi về nội dung. Từ các phân tích sau bạn sẽ thấy, sự đánh đổi về nội dung sẽ là nền tảng để chúng ta bàn về chi phí cơ hội. Việc nhận thức được những sự đánh đổi trong cuộc sống có ý nghĩa rất quan trọng, bởi vì con người chỉ có thể ra quyết định đúng đắn khi họ hiểu rõ những phương án mà họ có thể lựa chọn. 1.2 Chi phí cơ hội: Vì con người luôn phải đối mặt với “sự đánh đổi”, nên quá trình ra quyết định đòi hỏi phải so sánh chi phí và ích lợi của các đường lối hành động khác nhau. Song trong nhiều trường hợp, chi phí của một số cơ hội không phải lúc nào cũng rõ ràng như biểu hiện ban đầu của chúng. Theo trường hợp tổng quát nêu ra ở trên: Giả sử rằng bạn đã quyết định đổi A lấy B. Vậy điều nào đã quyết định hành vi này của bạn. Nếu giả sử bạn không nhắm mắt chọn bừa thì điều quyết định đến hành vi trao đổi của bạn là xuất phát từ chi phí cơ hội. Việc hiểu chi phí cơ hội như thế nào thực tế lại phức tạp hơn ta tưởng. Nếu như tập hợp các cơ hội thay thế cho A là duy nhất, tức là bạn chỉ có duy nhất B (hoặc C hay D) LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 6 để trao đổi thì chi phí cơ hội không xảy ra. Tuy nhiên, nếu như bạn có một tập hợp từ hai cơ hội trao đổi trở lên thì chi phí cơ hội sẽ xảy ra. Bạn sẽ thấy ngay như sau: Đầu tiên chúng ta hãy nói đến chi phí nói chung. Chúng ta có thể hiểu một cách chung chung như thế này: Chi phí của một thứ là tất cả những gì bạn phải bỏ ra để có được nó. Vậy chi phí của B là gì? Có phải là A không? Chúng ta cần đi sâu vào vấn đề một chút. A có lợi ích A’ nào đó. Và bạn đang dùng lợi ích A’ này để đánh đổi với lợi ích B’. Chính vì vậy khi nói đến chi phí nói chung bạn cần phải tính đến cả phần lợi ích mà bạn từ bỏ. Như vậy chúng ta cũng thấy rằng xuất phát từ hai loại đánh đổi, để tính chi phí chúng ta có thể chia làm hai loại chi phí là chi phí cho hình thức và chi phí cho nội dung. Chi phí cho hình thức có thể gọi nó dưới một cái tên là chi phí thuần tuý. Chi phí thuần tuý là loại chi phí chưa tính đến chi phí cơ hội, nó thể hiện bằng khối lượng trao đổi trực tiếp. Chi phí cho nội dung là chi phí cơ hội. Chúng ta sẽ đi sâu hơn vào loại chi phí này ở phần tiếp theo. Khi bạn dùng A đổi B thì bạn được lợi ích B’ nhưng bạn cũng đã bỏ qua lợi ích A’ nào đó. Vấn đề ở đây là bạn không thể đánh giá chính xác lợi ích A’, tức là bạn không thể dùng lợi ích A’ để đánh giá nó, bạn chỉ có thể đánh giá nó thông qua những sự so sánh khác. Vì vậy để tính chi phí cho B’ bạn cần dùng C’ hay D’để tính. Và C’ hay D’ là những chi phí cơ hội của việc bạn được B’ (hay là chi phí của B’). Tuy nhiên, Chi phí cơ hội với một người không nhất thiết phải được đánh giá về mặt tiền bạc hay hàng hóa mà nên được đánh giá theo thứ có giá trị nhất với người đó, hoặc với người đánh giá. Ví dụ, một người dùng toàn bộ tiền đầu tư của mình mua cổ phiếu FPT thì sẽ không còn tiền để mua các cổ phiếu khác. Chi phí cơ hội được sử dụng như là căn cứ để so sánh với lợi ích thu được khi thực hiện các sự lựa chọn, và đó là chi phí kinh tế. Các nhà kinh doanh và người tiêu dùng thực LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 7 hiện lựa chọn trên cơ sở so sánh lợi ích thu được và chi phí bỏ ra tại mỗi điểm biên (tức là tại mỗi đơn vị hàng hóa, dịch vụ được sản xuất hoặc tiêu dùng thêm). Ví dụ trong việc lựa chọn lượng hàng hóa tiêu dùng tối ưu, chi phí cơ hội của mỗi đơn vị hàng hóa được tiêu dùng thêm là giá cả một đơn vị sản phẩm, và nó được so sánh với lợi ích cận biên thu được khi tiêu dùng thêm đơn vị sản phẩm đó. Trong việc lựa chọn lượng hàng hóa sản xuất tối ưu, chi phí cơ hội của mỗi đơn vị hàng hóa sản xuất thêm là chi phí cận biên của mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất thêm, và được so sánh với doanh thu cận biên của đơn vị sản phẩm tăng thêm đó. Việc phân tích, so sánh lợi ích - chi phí tại điểm biên chính là nội dung của phương pháp phân tích cận biên. Do tính trừu tượng và tương đối của nó, cũng như việc nó chưa xảy ra nên chi phí cơ hội thường không xuất hiện trong các báo cáo của bộ phận tài chính, kế toán. Tuy nhiên, đây luôn là vấn đề các nhà quản lý phải cân nhắc khi đưa ra một quyết định. Gần như mỗi phương án sẽ liên quan đến ít nhất một chi phí cơ hội. Các chuyên gia về Phân tích gia tăng, Phân tích dự án luôn phải phân tích chi phí cơ hội. Khái niệm chi phí cơ hội được sử dụng rộng rãi trong nhiều lý thuyết, phân tích kinh tế như: • Lựa chọn của khách hang. • Khả năng sản xuất. • Giá vốn. • Quản lý thời gian. • Lựa chọn nghề nghiệp. • Phân tích lợi thế so sánh. 1.3 Lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán: Trong cuốn sách “Principles of Economics”, N. Gregory Mankiw – Giáo sư kinh tế học trường đại học tổng hợp Harvard - xây dựng hai thuật ngữ này dựa trên nền tảng là chi LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 8 phí cơ hội. Ông cho rằng sự khác biệt giữa hai thuật ngữ là do chi phí cơ hội b ... nghiệp đưa ra trong công việc kinh doanh của mình . Ví dụ, nếu tiền lương của người này với tư cách là một chuyên viên máy tính tăng từ 100 $ đến 500 $ một giờ, người này có thể nghĩ rằng việc kinh doanh của doanh nghiệp quá tốn kém và quyết định đóng cửa doanh nghiệp và đi làm chuyên viên máy tính cả ngày . 3.3 Chi phí tư bản với tư cách là 1 loại chi phí cơ hội: Một chi phí ẩn quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp là chi phí cơ hội của tư bản tài chính (hay vốn) được đầu tư vào kinh doanh. Giả sử người chủ doanh nghiệp nói trên sử dụng 300.000$ tiền tiết kiệm của mình để mua doanh nghiệp của người chủ cũ . LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 19 Nếu không làm như vậy, người này có thể dùng số tiền đó gửi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng đem lại lãi suất 5% và mỗi năm nhận được 15.000$. Cho nên để sở hữu doanh nghiệp , người này đã phải từ bỏ 15.000$ thu nhập mỗi năm. 15.000$ mất đi mỗi năm là 1 trong các chi phí cơ hội ẩn trong hoạt động kinh doanh. Như chúng ta đã thấy, nhà kinh tế và nhà kế toán có cách xử lý chi phí khác nhau và điều này đặc biệt đúng trong việc xử lý chi phí tư bản. Nhà kinh tế coi 15.000$ thu nhập về lãi suất mà người đó từ bỏ mỗi năm là chi phí cho công việc kinh doanh, mặc dù đó là một khoản chi phí ẩn. Song nhân viên kế toán của người này không coi 15.000$ này là chi phi, vì không có khoản tiền nào chảy ra khỏi doanh nghiệp để thanh toán cho khoản chi phí đó. Để hiểu sâu hơn sự khác biệt giữa nhà kinh tế và nhà kế toán, chúng ta hãy thay đổi ví dụ trên một chú. Bây giờ chúng ta giả định rằng người này không có đủ 300.000$ để mua doanh nghiệp, vì vậy chỉ dùng 100.000$ tiền tiết kiệm của riêng mình và vay 200.000$ tiền thiếu từ một ngân hàng với lãi suất 5%. Nhân viên kế toán của người này chỉ tính chi phí hiện, bây giờ sẽ coi khoản lãi suất 10.000$ để trả lãi cho ngân hàng mỗi năm là chi phí, bởi vì bây giờ khoản tiền này chảy ra khỏi doanh nghiệp. Ngược lại theo quan điểm của nhà kinh tế, chi phí cơ hội của việc sở hữu doanh nghiệp hiện vẫn là 15.000$. Chi phí cơ hội bằng lãi suất trả cho ngân hàng (chi phí hiện = 10.000$) cộng với phần lãi suất tiết kiệm mất đi (chi phí ẩn = 5.000$). 3.4 Vận dụng chi phí cơ hội trong việc giải thích hành vi của các doanh nghiệp: 3.4.1 CPCH trong việc giữ nhiều tiền mặt: Từ lý thuyết về chi phí cơ hội mà điển hình là chi phí tư bản với tư cách là 1 loại chi phí cơ hội, ta thấy rõ chi phí cơ hội trong việc nắm giữ nhiều tiền mặt của các doanh nghiệp. Dường như tiền mặt luôn là một cái gì đó mà ai cũng thích sở hữu, doanh nghiệp cũng vậy. Thế nhưng việc doanh nghiệp có quá nhiều tiền mặt liệu có phải là một điều tốt? Thực tế thì việc doanh nghiệp có nhiều tiền mặt cũng có những điểm tốt. Nhà đầu tư không phải là người bên trong doanh nghiệp nên thông thường nếu nhìn thấy khoản mục tiền mặt LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 20 trên bảng cân đối kế toán nhiều bao giờ cũng yên tâm hơn so với các doanh nghiệp có lượng tiền mặt ít hơn. Nhất là khi qua các quý, hoặc qua các năm, lượng tiền mặt tăng lên đều đặn và ổn định, nó là một tín hiệu cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động rất tốt, đang phát triển rất mạnh. Tiền mặt tích lũy quá nhanh đến mức các nhà quản trị không kịp có thời gian để lên kế hoạch sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều chi phí cơ hội với việc giữ nhiều tiền mặt. Cụ thể, chi phí cơ hội của tiền mặt trong trường hợp này được hiểu là sự khác nhau giữa nhau giữa lãi suất có được khi nắm giữ tiền mặt (tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng cũng được xem như là tiền mặt) và cái giá phải trả để có tiền mặt. Cái giá phải trả để nắm giữ tiền mặt, đó chính là chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp WACC. Nếu một doanh nghiệp khi đầu tư vào một dự án mới hoặc mở rộng sản xuất có khả năng tạo ra tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần là 20%, thì chi phí cơ hội của việc nắm giữ nhiều tiền mặt thật sự là đắt. Bởi lãi suất cho tiền gửi không kỳ hạn khó lòng đạt tới 10%. Trong trường hợp tỷ suất sinh lợi của dự án thấp hơn mức chi phí sử dụng vốn trung bình WACC thì tiền mặt cũng không nên giữ lại tại doanh nghiệp, mà nên phân phối chúng lại cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức hay mua lại cổ phần của doanh nghiệp. 3.4.2 CPCH trong việc thiết kế sản phẩm: Hầu như mọi loại nước giải khát đều được đựng trong lon hình trụ, dù là lon làm bằng nhôm hay thuỷ tinh. Hộp sữa thường làm bằng nhựa hay giấy cứng và gần như luôn có dạng hình hộp chữ nhật. Bao bì hình hộp giúp tiết kiệm không gian kệ trưng bày. Vậy thì , tại sao các nhà sản xuất nước giải khát lại thích dung lon hình trụ tròn? Với những vỏ hộp làm bằng nhôm, một lý do hình trụ tròn là hình dạng chịu được áp lực cao nhất sinh ra từ các loại nước có ga. Mặt khác người ta hay uống nước thẳng từ lon, tay ta khi cầm lon hình trụ tròn sẽ cảm thấy thoải mái hơn, vì vậy chi phí cơ hội cho việc phát sinh không gian lưu trữ là có thể chấp nhận được. Điều này cũng lý giải vì sao chai hay lon làm bằng thuỷ tinh cũng có dạng hình trụ tròn, dù rằng bao bì hình hộp chữ nhật bằng thuỷ tinh cũng có thể chịu được áp lực sinh ra từ nước có ga. Đối với sữa việc tạo cảm giác thoải mái cho người tiêu dùng khi cầm trong tay không quan trọng bằng, vì thường người ta không uống LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 21 sữa trực tiếp từ hộp. Ngay cả khi người tiêu dùng uống sữa trực tiếp từ hộp giấy đi nữa thi theo nguyên tắc chi phí – lợi ích, người ta cũng không nên dùng vỏ hộp hình trụ tròn cho sữa. Dù rằng bao bì hình hộp giúp tiết kiệm không gian trên kệ dù nó chứa thứ gì bên trong, nhưng việc tiết kiệm không gian có vai trò quan trọng với sản phẩm sữa hơn là nước giải khát. Bởi lẽ đa số các nước giải khát trong siêu thị được đặt trên các kệ mở, vốn rất rẻ và không cần chi phí vận hành náo khác. Trong khi đó, sữa được chứa trong ngăn lạnh, những tủ này giá đắt và phải tốn phí vận hành. Vì vậy nếu dùng bao bì hình trụ tròn để đựng sữa thì chi phí cơ hội trong trường hợp này sẽ rất lớn do không gian trên kệ trong các ngăn lạnh là rất quý và làm tăng lợi ích của việc đựng sữa trong hộp hình trụ chữ nhật . 4. CPCH trong đời sống hằng ngày Không chỉ trong kinh tế mà chi phí cơ hội còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến các mối quan hệ xã hội. Điển hình là việc độ tuổi trung bình của các cuộc hôn nhân ngày càng tăng. Một trong số những lý do là thu nhập tăng khiến người ta có cơ hội học cao hơn và lượng kiến thức cần thiết để làm tốt một công việc nào đó cũng tăng. Ví dụ, cách đây nửa thế kỷ người có chứng chỉ giáo dục phổ thông có cơ hội tìm được vị trí nhân viên tại ngân hàng, nhưng đa số các ngân hàng ngày nay yêu cầu người làm tại vị trí đó, phải có bằng đại học hoặc cao đẳng. Do thị trường lao động ngày càng cạnh tranh, nên kết quả kì thi và những qui chuẩn đánh giá thành tích khác trong trường học có ảnh hưởng ngày càng nhiều đến sự thành công trong nghề nghiệp. Đối với cả hai giới , chi phí cơ hội của việc kết hôn sớm ngày càng tăng . Ví dụ , việc kết hôn sớm khiến người ta khó theo đuổi việc học, nhất là khi đã có con . Ai cũng muốn kết hôn với người thành đạt, trong khi những thông tin để dự báo sự thành đạt đó không xuất hiện sơm như ngày trước. Ngày trước, một trong số những lợi ích dễ thấy của việc kết hôn sớm lá có thể tìm thấy một người bạn đời hấp dẫn trước khi tất cả những ứng viên sáng giá đều lên xe hoa . LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 22 Tuy nhiên, ngày nay người ta ít có lý do phải lo lắng như vậy. Thu nhập cao hơn, tri thức và sự dịch chuyển tạo điều kiện người ta tiếp cận rất nhiều đối tượng tiềm năng. Vì vậy, chi phí cơ hội của việc bỏ qua một đối tượng hấp dẫn khi còn trẻ không cao như ngày trước. Một lợi ích khác của việc kết hôn sớm là có thể có con khi đang khoẻ mạnh và đủ sức đáp ứng những yêu cầu trong quá trình nuôi dạy con. Tuy nhiên lợi ích này cũng bớt dần ưu thế vì sức khoẻ và tuổi thọ của con người ngày càng được cải thiện. Tóm lại, chi phí cơ hội cho việc kết hôn sớm ngày càng tăng trong khi lợi ích ngày càng giảm. Đó là lý do vì sao độ tuổi kết hôn trung bình ngày càng tăng . Đ tu i kt hôn trung bình ln đu (2001‐2005) 25.7 26 26.2 26.7 26.8 22.8 22.8 23.1 23.4 23.5 2001 2002 2003 2004 2005 Nam N LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 23 C. KẾT LUẬN Tóm lại, chi phí cơ hội là một lý thuyết đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống cũng như trong sản xuất hằng ngày, và là khái niệm chìa khóa trong kinh tế học. Thật vậy, mọi vấn đề trong đời sống đều phải đối mắt với sự lựa chọn, sự đánh đổi, và tất nhiên, đi kèm với nó là chi phí cơ hội. Vì thế, rất cần thiết để mỗi ngừơi chúng ta hiểu rõ về nó và từ đó, ta sẽ có sự lựa chọn sang suốt hơn trong mọi vấn đề. Mà một quyết định đúng đắn sẽ dẫn ta tới thành công trong tương lai. LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 24 D. PHỤ LỤC 1 BẢNG KHẢO SÁT Chúng tôi thuộc lớp kinh tế học khóa K08. Chúng tôi đang tiến hành một bảng khảo sát để phục vụ cho đề tài vi mô bàn về việc ứng dụng lý thuyết chi phí cơ hội vào trong đời sống hằng ngày. Mong các bạn giúp chúng tôi hòan thành bảng khảo sát này. Các câu hỏi cá nhân 1.Giới tính: Nam Nữ 2.Thu nhập: ..đồng/tháng Xin vui lòng đọc các tình huống sau và trả lời các câu hỏi (giả định bạn ở KTX): Tình huống 1: Giả sử,bạn đang có kế hoạch mua 1 cái Laptop HP Pavilion DV3 111TX, bạn dự định sẽ mua nó ở đâu trong 2 địa điểm sau đây? a. Nguyễn Kim, Quận 1 với giá là 12.900.000 VNĐ-bảo hành tận tình, cam kết chất lượng tốt với giá trị thương hiệu mạnh. b. Bách Khoa Computer, gần KTX, giá bán là 12.488.000 VNĐ. c. Vì sao bạn có sự lựa chọn như vậy? Tình huống 2: Bạn muốn mua 1 đôi giày trong 1 cửa tiệm gần KTX với giá 100.000 VNĐ. Thế nhưng, siêu thị Big C Hoàng Văn Thụ đang có đợt khuyến mãi giày dép, và đôi giày bạn muốn mua được sales off chỉ còn 50.000 VNĐ. Vậy bạn sẽ mua nó ở đâu? a. Ở gần KTX b. Ở Big C LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 25 c. Vì sao bạn có sự lựa chọn như vậy? Tình huống 3: Ở rạp Galaxy đang chiếu phim “Step up 3” với bảng giá sau: a. 2D, giá là 40.000 VNĐ. b. 3D, giá là 70.000 VNĐ. Nếu là bạn, bạn sẽ chọn lọai hình xem phim như thế nào? Với giả định việc mua vé cùng tốn một lượng thời gian như nhau, không có ưu đãi và khuyến mãi thêm, chất lượng ghế ngồi là như nhau. c. Vì sao bạn có sự lựa chọn như vậy? Cám ơn bạn vì đã giúp chúng tôi thực hiện bảng khảo sát này. Chúc bạn một ngày vui vẻ. LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG VÀO KINH TẾ- ĐỜI SỐNG 26 E. PHỤ LỤC 2 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Principles of Economics, N. Gregory Mankiw. 2/Kinh tế tự nhiên. Báo điện tử: .kinhtehoc.com
File đính kèm:
- tieu_luan_ly_thuyet_chi_phi_co_hoi_va_viec_ung_dung_vao_kinh.pdf