Luận văn Tổng quan về hệ thống điện nhà máy xi măng Hải Phòng. Đi sâu hệ thống lọc bụi

Ch-ơng 1

Giới thiệu nhà máy xi măng Hải Phòng

1.1. Giới thiệu Chung

Công ty Xi Măng Hải Phòng là một trong những nhà máy thuộc Tổng

công ty Xi măng Việt Nam đã tồn tại và phát triển trên 100 năm. Nhà máy Xi

măng mới đ-ợc xây dựng lại và đ-a vào hoạt động năm 2005, đến nay đã hoạt

động ổn định với năng suất thiết kế 1,2 triệu tấn cliker/năm.

Nhà máy Xi măng Hải Phòng mới đ-ợc khởi công xây dựng vào năm

2003 và sản xuất mẻ cliker đầu tiên vào ngày 20/11/2005. Nhà máy nằm ở xã

Tràng Kênh – thị trấn Minh Đức – huyện Thuỷ Nguyên – Hải Phòng (cách

đ-ờng năm khoảng 17 km). Có một vị trí địa lý với một bên các núi đá xanh

thuận lợi về mặt khai thác và vận chuyển nguyên liệu, một bên là sông Bạch

Đằng tiện lợi cho giao thông, buôn bán. Sau 2 năm hoạt động Nhà máy đã đ-a

nhãn hiệu xi măng con Rồng Xanh vào thị tr-ờng xây dựng trên toàn bộ lãnh thổ

Việt Nam.

Nhà máy xi măng Hải Phòng sản xuất theo ph-ơng pháp khô. Với hệ

thống lò nung hiện đại công suất thiét kế 1,2 triệu tấn cliker/năm do hãng

FLSmith của Đan Mạch thiết kế và cung cấp thiết bị chủ yếu. Dây chuyền sản

xuất đồng bộ, cơ khí hoá và tự động hoá cao.

Các thiết bị trong dây chuyền sản xuất đ-ợc điều khiển tự động từ trung

tâm điều hành sản xuất chính và các trung tâm phụ thực hiện ở từng công đoạn.

Toàn bộ thông số kỹ thuật của dây chuyền đ-ợc giám sát bởi trung tâm điều

khiển (hơn 700 điểm đo) nhờ mạng cáp quang. Dây chuyền điều khiển giám sát

loại này đ-ợc đánh giá vào loại hiện đại nhất trong các nhà máy xi măng Việt

Nam hiện nay.

 

pdf 75 trang chauphong 19/08/2022 12080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tổng quan về hệ thống điện nhà máy xi măng Hải Phòng. Đi sâu hệ thống lọc bụi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Tổng quan về hệ thống điện nhà máy xi măng Hải Phòng. Đi sâu hệ thống lọc bụi

Luận văn Tổng quan về hệ thống điện nhà máy xi măng Hải Phòng. Đi sâu hệ thống lọc bụi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG 
Luận văn 
Tổng quan về hệ thống điện nhμ mỏy xi 
măng Hải Phũng. Đi sõu hệ thống lọc bụi. 
 1 
Lời nói đầu 
Trong tiến trình phát triển mạnh mẽ của nền khoa học công nghệ trong 
các lĩnh vực: Cơ, điện tử, công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, công nghệ 
sinh học, tự động hoá...việc liên kết giữa chúng tạo nên những thiết bị tự động, 
những dây chuyền sản xuất tự động, thay thế cho lao động chân tay của con ng-
ời, với năng suất và sản lợng cao. 
Nhà máy xi măng là lĩnh vực rất cần thiết cho việc xây dựng và phất triển 
đất nớc. Nhà máy xi măng Hải Phòng là nhà máy có nhiều trang thiết bị hiện đại 
và đội ngũ kĩ s lành nghề. Mỗi năm nhà máy tiêu thụ đợc một sản lợng xi măng 
rất lớn đảm bảo việc làm và thu nhập cho ngời công nhân. Tuy nhiên sản xuất xi 
măng lại tạo ra số lợng bụi gây ảnh hởng đến sức khoẻ của ngời lao động và môi 
trờng. Để khác phục nhợc điểm đó nhà máy đã sử dụng hệ thống lọc bụi. Trong 
đó hệ thống lọc bụi tĩnh điện là hệ thống lọc bụi có thể mang lại hiệu quả cao. 
Dới sự h-ớng dẫn nhiệt tình của Thạc sĩ Đỗ Thị Hồng Lý và các bạn trong 
lớp em đã thực hiện đồ án: “Tổng quan về hệ thống điện nhà máy xi măng Hải 
Phòng. Đi sâu hệ thống lọc bụi.” 
Nội dung cuốn đồ án bao gồm: 
Chơng 1: Giới thiệu nhà máy xi măng Hải Phòng. 
Chơng 2: Hệ thống cung cấp điện của nhà máy xi măng Hải Phòng. 
Chơng 3: Giới thiệu mạng điều khiển nhà máy xi măng Hải Phòng. 
Chơng 4: Hệ thống lọc bụi nhà máy xi măng Hải Phòng. 
 2 
Ch-ơng 1 
Giới thiệu nhà máy xi măng Hải Phòng 
1.1. Giới thiệu Chung 
Công ty Xi Măng Hải Phòng là một trong những nhà máy thuộc Tổng 
công ty Xi măng Việt Nam đã tồn tại và phát triển trên 100 năm. Nhà máy Xi 
măng mới đ-ợc xây dựng lại và đ-a vào hoạt động năm 2005, đến nay đã hoạt 
động ổn định với năng suất thiết kế 1,2 triệu tấn cliker/năm. 
Nhà máy Xi măng Hải Phòng mới đ-ợc khởi công xây dựng vào năm 
2003 và sản xuất mẻ cliker đầu tiên vào ngày 20/11/2005. Nhà máy nằm ở xã 
Tràng Kênh – thị trấn Minh Đức – huyện Thuỷ Nguyên – Hải Phòng (cách 
đ-ờng năm khoảng 17 km). Có một vị trí địa lý với một bên các núi đá xanh 
thuận lợi về mặt khai thác và vận chuyển nguyên liệu, một bên là sông Bạch 
Đằng tiện lợi cho giao thông, buôn bán. Sau 2 năm hoạt động Nhà máy đã đ-a 
nhãn hiệu xi măng con Rồng Xanh vào thị tr-ờng xây dựng trên toàn bộ lãnh thổ 
Việt Nam. 
Nhà máy xi măng Hải Phòng sản xuất theo ph-ơng pháp khô. Với hệ 
thống lò nung hiện đại công suất thiét kế 1,2 triệu tấn cliker/năm do hãng 
FLSmith của Đan Mạch thiết kế và cung cấp thiết bị chủ yếu. Dây chuyền sản 
xuất đồng bộ, cơ khí hoá và tự động hoá cao. 
Các thiết bị trong dây chuyền sản xuất đ-ợc điều khiển tự động từ trung 
tâm điều hành sản xuất chính và các trung tâm phụ thực hiện ở từng công đoạn. 
Toàn bộ thông số kỹ thuật của dây chuyền đ-ợc giám sát bởi trung tâm điều 
khiển (hơn 700 điểm đo) nhờ mạng cáp quang. Dây chuyền điều khiển giám sát 
loại này đ-ợc đánh giá vào loại hiện đại nhất trong các nhà máy xi măng Việt 
Nam hiện nay. 
 3 
1.2 Công nghệ sản xuất xi măng 
Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng. 
Đ
á vôi 
Đá sét, 
quặng 
T
han 
Thạ
ch cao 
Đ
ập 
C
án sơ 
N
ghiền 
Đập búa 
Kho 
đồng bộ 
Kho 
đồng bộ 
Két 
than mịn 
Cân băng định 
Nghiền liệu 
Silô đồng nhất 
Lò nung 
Silô clinker 
Nghiền đứng 
Nghiền bi 
Silô 2 lõi 
Két đóng bao 
Máy đóng bao 
Máng xuất xi 
măng 
X
i măng 
P
hụ 
gia 
X
i măng 
C
ấp liệu 
D
ầu FO 
Nghiền 
phụ gia 
ống sấy 
Tro 
bay 
P
hụ gia 
P
hụ gia 
 4 
Các nguyên liệu để sản xuất xi măng 
1. Đá vôi 
2. Đá sét 
3. Quặng sắt 
4. Silôco hoặc bỗit 
5. Các phụ gia khác: thạch cao, ... 
1.2.1. Công đoạn nguyên liệu 
a. Đá vôi 
Một trong những lợi thế của nhà máy là đá vôi đ-ợc khai thác trực tiếp từ 
những núi đá vôi theo ph-ơng pháp nổ mìn cắt tầng đ-ợc xúc và vận chuyển 
bằng ô tô tải đổ vào két. Qua hệ thống cấp liệu kiểu đá vôi đ-ợc đ-a vào máy 
đập búa 136HC100 sử dụng động cơ roto dây quấn 136HC100 M01 sử dụng biến 
trở dung dịch Na2C03 trong quá trình khởi động với các thông số chính: 
 Công suất: P = 1180 KW 
 Điện áp: U = 600 V 
 Dòng điện: I =151 A 
 Hệ số cos = 0,79 
 Khối l-ợng: M = 800kg 
Năng suất của máy đập búa đạt 750 tấn/h, cỡ hạt nhỏ hơn hoặc bằng 60 
mm (th-ờng là 25 mm) và vận chuyển về kho chứa đồng nhất sơ bộ bằng hệ 
thống băng tải cao su. Trên các băng tải đều có các lọc bụi tay áo, thời gian giữ 
bụi đ-ợc cài đặt tại panel điều khiển ngay tại chân thiết bị. L-ợng bụi hồi về 
thông qua van xoay (RF) xuống băng tải. Ngoài ra, trên băng tải có hệ thống dây 
an toàn khi có sự cố xảy ra có thể sử dụng hệ thống ở bất cứ vị trí nào mà không 
cần chạy về thiết bị đóng cắt. Qua hệ thống băng cao su nguyên liệu đ-ợc đ-a về 
kho 151 tới cầu dải liệu di động (ST100) rải đá vôi thành hai đống với khối 
 5 
l-ợng mỗi đống 1100 tấn. Cầu sử dụng hệ thống cảm biến đo chiều cao và góc 
nghiêng để đánh dấu. 
Máy cào (RE) đ-a đá vôi vào hệ thống băng tải chuyền tới két chứa của 
cân băng định l-ợng. 
Trong kho 151 sử dụng PLC S7-300 để giảm và đ-a thông tin về phòng 
điều khiển. 
b. Đất sét. 
Đất sét đ-ợc khai thác tại mỏ sét núi đá Quảng Ninh sau đó đ-ợc vận 
chuyển về cảng nhập của nhà máy bằng xà lan, đ-ợc cầu đ-a lên két máy cán. 
Hệ thống cán trục hai cấp cho kích th-ớc của đất sét nhỏ hơn 60 mm2 . Khi cỡ 
hạt đạt quy định, đất sét đ-ợc vận chuyển về kho chứa qua hệ thống băng tải cao 
su, qua máy rải (Tripper) sét thành hai đống với khối l-ợng 2 3200 tấn. 
Qua băng cào mặt s-ờn đất sét đ-ợc cào vào băng tải vận chuyển đến két 
chứa của cân băng định l-ợng. 
c. Quặng sắt và silica. 
T-ơng tự nh- đất sét, các nguyên liệu silica, quặng sắt đ-ợc đ-a về nhà 
máy. Tại cảng nhập đất sét đ-ợc luân phiên bốc lên két chứa. Qua hệ thống cán 
sơ bộ hai cấp, qua hệ thống băng tải và máy rải di động tạo thành đống trong kho 
152 cùng với đất sét. Khối l-ợng các đống silica 1 4200 tấn, quặng sắt 1 
2400 tấn. 
Qua hệ thống băng cào mặt s-ờn vào băng tải cao su đ-a lên két chứa 
của cân băng định l-ợng. 
Vì vậy trong kho 152 sẽ gồm có các đống theo thứ tự sau: 
 Đống silica 
 Đống sét 1 
 Đống sét 2 
 Đống quặng 
 6 
Trong kho này có thể chạy theo 2 chế độ: 
 Chế độ tại chỗ: tức là vận hành luôn tại kho. 
 Chế độ từ trung tâm: tín hiệu từ phòng điều khiển qua các dăm 
Các loại liệu trên đ-ợc chuyển qua hệ thống băng tải về két chứa ở đáy 
mỗi két có gắn các loadcell để đo khối l-ợng, vận tốc của liệu đ-a về điều khiển 
có cấp liệu tiếp hay không. 
Kho sử dụng S7-300 để điều khiển tại chỗ. 
1.2.2. Nghiền liệu. 
Từ các két chứa nguyên liệu đ-ợc tháo qua hệ thống cân băng định l-ợng 
với tỉ lệ đặt tr-ớc. Sau đó liệu đ-ợc trộn với nhau rồi đ-a vào máy nghiền ở băng 
chuyền trộn nguyên liệu có hệ thống camera quan sát đ-a về trung tâm. Tr-ớc 
khi đ-a vào máy nghiền có hệ thống băng tải chạy ngang qua băng để tách 
những vụn sắt (tách từ) và lọc bụi tay áo, hệ thống đối trọng để căng băng. 
Máy nghiền liệu Atox 45 là loại nghiền đứng 3 con lăn đ-ợc thiết kế cho 
việc sấy, nghiền liên hợp các nguyên liệu thô. Việc nghiền đ-ợc thực hiện do lực 
nén ép và trà sát của con lăn lên bàn nghiền. Ba con lăn đ-ợc ép bằng hệ thống 
thuỷ lực 341HY100 (dầu thủy lực). Những hạt vật liệu đã đ-ợc nghiền mịn sẽ 
phân tán vào dòng khí và đ-ợc hồi l-u trở lại máy nghiền để nghiền tiếp. Phần 
hạt mịn đ-a lên phân ly nhờ hệ thống quạt hút máy nghiền đ-a tới các cylon 
lắng. Sản phẩm thu hồi đ-ợc thu hồi ở đáy cylon qua hệ thốg máng khí động, 
nhờ hệ thống gầu đổ vào silo chứa bột liệu 361.S1010 để đồng nhất. Khí ra khỏi 
cylon đ-ợc tuần hoàn lại máy nghiền và một phần d- đ-ợc làm sạch trong lọc 
bụi tĩnh điện và thải ra ngoài môi tr-ờng. Tốc độ của roto có thể điều chỉnh đ-ợc 
để thu đ-ợc sản phẩm có độ mịn đạt yêu cầu. 
Khí thổi qua máy nghiền và vận chuyển nguyên liệu vào phân ly nhờ 
quạt hút của hệ thống máy nghiền đặt giữa lọc bụi tĩnh điện và hệ thống cylon 
lắng. Dòng khí đ-ợc điều chỉnh nhờ ống đo áp venturi đặt giữa cylon và quạt hút. 
Đây là hệ thống sấy nghiền liên hợp hơi nóng sấy đ-ợc lấy từ hệ thống 
làm mát clinker và lò đốt phụ. 
 7 
Động cơ nghiền liệu 6 kV là động cơ không đồng bộ roto dây quấn, sử 
dụng biến trở dung dịch Na2CO3 trong quá trình khởi động, có tụ bù 
341MD150C01 nối trực tiếp để bù cos . 
Hệ thống này sử dụng S7-300 có thẻ l-u ch-ơng trình. 
1.2.3. Công đoạn nghiền than. 
Than đ-ợc nhập về, qua cấp liệu rung và đ-ợc băng tải vận chuyển về 
kho đồng nhất sơ bộ. Tại đây nhờ máy rải đống kiểu Tripper than đ-ợc rải thành 
hai đống theo nguyên lý hình chữ V. Qua hệ thống máy cào, cào lên băng tải cao 
su vận chuyển vào két than thô đầu máy nghiền. 
Máy nghiền than Atox 27.5 là loại máy nghiền đứng 3 con lăn có dòng 
khí đi qua đ-ợc thiết kế cho việc nghiền sấy liên hợp than Anthracite thô. 
Tác nhân sấy lấy từ khí nóng của buồng đốt phụ hoặc lấy từ máy làm 
nguội clinker. Năng suất của máy nghiền đạt 25 tấn/h. 
Động cơ của máy nghiền là động cơ không đồng bộ roto dây quấn có 
thông số cơ bản sau: 
Công suất máy nghiền: P = 750 kW 
Điện áp định mức: U = 690 V 
Tốc độ: N = 990 vòng/phút 
Điều chỉnh tốc độ bằng biến tần. 
Than đ-ợc cấp vào máy nghiền qua vít tải đôi và đ-ợc rơi xuống tâm bàn 
nghiền. Than đ-ợc nghiền mịn do lực ép và lực chà xát giữa các con lăn và bàn 
nghiền. Bột than sau khi nghiền qua hệ thống phân ly lên đỉnh máy nghiền. Các 
hạt mịn ra khỏi phân ly đ-ợc tách khỏi dòng khí nhờ hệ thống cyclon lắng và lọc 
bụi tĩnh điện. Sản phẩm thu hồi đ-ợc hệ thống vít tải chuyển tới 2 két chứa than 
mịn cho lò và tháp sấy 5 tầng. Các hạt to không đạt yêu cầu quay trở lại bàn 
nghiền. 
Độ mịn của sản phẩm chủ yếu đ-ợc điều chỉnh bởi tốc độ roto phân ly. 
Thiết bị phân tích khí CO và hệ thống khí trơ đ-ợc lắp đặt kiểm tra và ngăn ngừa 
 8 
tình trạng bắt cháy của than trong két chứa và lọc bụi. Nhất là trong thời gian 
ngừng hoạt động. 
1.2.4. Công đoạn nung luyện clinker. 
Các thiết bị chính trong công đoạn bao gồm: 
1. Một tháp trao đổi nhiệt 5 tầng cyclon cao 114m (còn gọi là tháp sấy 5 
tầng). 
2. Lò nung 
Đ-ờng kính: d = 4,15 m 
Chiều dài: 1 = 64 m 
Số bệ đỡ: n = 3 bệ 
Độ nghiêng: = 40 
Để quay lò ng-ời ta sử dụng 2 động cơ là: động cơ chính và động cơ phụ. 
Động cơ chính là đồng cơ một chiều loại WM5AL 4020 – 678N có 
thông số sau: 
Công suất: P = 450 kW 
Tốc độ: N = 678/942 vòng/phút 
Điện áp: U = 600 VDC 
Dòng điện I = 798 A 
Cấp bảo vệ IP: 55 
Động cơ này đ-ợc điều khiển bằng Thyristor. 
Động cơ phụ là động cơ roto lồng sóc dùng khi lò quay chậm có thông số 
sau: 
Công suất: P = 22 kW 
Điện áp: U = 380 VAC 
Tốc độ: N = 1480 vòng/phút 
Hệ thống làm mát clinker bao gồm: 
 9 
Hệ thống làm mát bằng bơm n-ớc khi nhiệt độ cao nhờ các cảm biến đo 
nhiệt độ lò. Nó làm mát dàn ghi nhờ 1 động cơ và 4 van từ. Hệ thống van này mở 
hay đóng là do tín hiệu do cảm biến đo nhiệt  ... o số 
xung dòng trong khoảng thời gian đó. 
Vì vùng d-ới xung dòng của bộ kích IE và DC là nh- nhau, giả thiết giá 
trị trung bình đạt đ-ợc với bộ kích DC là Idc, của IE là Die thì ta có: 
Iie = Idc / Nec 
 55 
4.5.1.1. Chức năng của các phần tử trong sơ đồ điều khiển điện áp 
cao. 
Bản vẽ D10: Là sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển điện áp xoay chiều cấp 
nguồn cho biến áp. Trong đó: 
V11: Bộ van thyritor mắc song song ng-ợc 
A12: Bộ tạo và cấp tín hiệu điều khiển cho các van V11 
T12: Biến áp tạo tín hiệu đồng bộ đ-a về bộ điều khiển của các van V11 
và cấp nguồn cho các thiết bị cuối. 
T11: Cảm biến dòng đ-a về A13 từ đó để điều khiển và hiển thị. 
A13: Khối phân phối và điều khiển. 
Bản vẽ D11: Là sơ đồ nguyên lý của biến áp cấp điện áp cao cho lọc bụi 
của tr-ờng 1, tr-ờng 2, tr-ờng 3. 
A1. Bộ biến đổi tín hieuẹ dòng và áp đ-a về xử lý, điều khiển và hiển thị 
R2: Điện trở chia điện áp. 
L1: Cuộn cảm đảm bảo chế độ dòng liên tục. 
L2: Cuộn lọc sóng hài bậc cao 
T1: Biến áp 380V/ 100 kV - 300 mA. 
V1: Cầu chỉnh l-u điện áp cao. 
Q1: Công tắc tiếp đất 
B1.1 (P): Tiếp điểm báo động áp suất dầu MBA cao. 
B1.2: Tiếp điểm báo động nhiệt dầu MBA cao. 
B1.3: Tiếp điểm báo động nhiệt dầu MBA thấp. 
S1: Tiếp điểm báo động đầu ra T/R đang nối đất. 
Bản vẽ D11, D12, D13: Là sơ đồ mạch điều khiển biến áp (T/R). 
T13: Biến áp (380V/220V) cấp nguồn cho các thiết bị dùng điện áp 
220V. 
K11: Công tắc tơ điều khiển cấp nguồn cho biến áp. 
M2: Quạt làm mát thyristor. 
K12: Rơ le nhận tín hiệu điều khiển đóng cắt biến áp từ đầu ra VXL. 
K13: Rơ le trung gian điều khiển đóng cắt công tắc tơ K11. 
 56 
A13K1: Rơ le báo tín hiệu sẵn sàng tới VXL và cấp nguồn sẵn sàng đến 
tiếp điển th-ờng mở K12. 
A13K2: Rơ le cấp tín hiệu khởi động tại chỗ. 
4.5.1.2. Nguyên lý hoạt động. 
Đóng áptômát cấp nguồn xoay chiều 3 pha 380V cho hệ thống lọc bụi. 
Đóng Q11 sẵn sàng cấp nguồn cho biến áp thông qua công tắc tơ K11 và bộ biến 
đổi xung áp xoay chiều. Đóng Q12 cấp nguồn cho các thiết bị thứ cấp. T12 đ-ợc 
cấp điện thứ cấp -> T12 cấp tín hiệu đồng bộ (24V) cho khối điều khiển thyristor 
(A12). Đồng thời T13 cũng đ-ợc cấp điện thứ cấp. Sau đó A12 cấp tín hiệu điều 
khiển cho các van V11. T13 cấp điện áp 220V cho các thiết bị thứ cấp dùng điện 
áp 220V. 
Nếu không xảy ra các hiện t-ợng áp suất dầu máy biến áp cao, nhiệt độ 
dầu máy biến áp cao, mức dầu máy biến áp thấp, T/R trạm đất thì rơ le A13K1 
có điện. 
Tiếp điểm th-ờng mở A13K1 (D13/2) đ-a tín hiệu đến VXL báo sẵn 
sàng cho khởi động máy biến áp. 
A13K1 (D13.2) sẵn sàng cấp nguồn cho rơle trung gian K13. 
Khi có lệnh COMAND từ D0 của VXL (cấp 24v cho K 12) K12 có điện 
K12 (D13/7) cấp điện cho K13 
K12 (D13/9) báo hiệu T/R system on. 
K13 có điện, K13 (D12/10) cấp nguồn cho công tắc tơ K11. 
K11 (13/10) cấp điện cho quạt làm mát thyristor. 
K11 (10/3, 10/5) cấp nguồn cho biến áp cao áp. 
K11(13/4) báo máy biến áp đã đ-ợc cấp nguồn. 
Hệ thống máy biến áp và chỉnh l-u sẵn sàng hoạt động. 
Trong quá trình hoạt động khi xảy ra sự cố (một trong các tín hiệu Alarm 
tác động) thì rơ le A13K1 (13/5) mất điện, dẫn đến K13 cũng mất điện. K13 
(12/10) mất điện, dẫn đến K11 cũng mất điện. Máy biến áp đ-ợc cắt khỏi l-ới 
điện. 
4.5.2. Mạch điều khiển búa gõ bụi. 
 57 
Bao gồm module điều khiển PIACS DC điều khiển hoạt động của 2 động 
cơ truyền động của cơ cấu gõ bụi. 
Các thông số của động cơ M1 và M2 
Động cơ M1 có: 
I = 0,73A 
P = 0,15 kW 
Động cơ M2 có: 
I = 0,73 A 
P= 0,15 kV 
Các báo động của hệ thống gõ bụi: Nếu tất cả các module có báo động 
thì hệ thống đ-ợc đặt cảnh báo (rơle K4 không tác động). Nếu một hoặc nhiều 
hơn các module hoặc các nhóm báo động thì rơle K3 không tác động. Các lỗi có 
thể có của cơ cấu gõ là: 
 Công tắc tơ chính (K22 -K24) hoặc giám sát tốc độ không đáp ứng. 
Khi đó phải kiểm tra hoạt động của K6 - K8 trên HX 03, hoặc kiểm 
tra vận hành của trục hoặc băng tải. 
 Quá dòng cho các động cơ hoặc nguồn chính bị ngắt. 
 Liên động an toàn cho các động cơ truyền động tác động 
4.5.2.1. Chức năng các phần tử của hệ thống điều khiển cơ cấu gõ bụi. 
Bản vẽ D14, D15, D16 là sơ đồ mạch điều khiển của cơ cấu gõ bụi. 
Trong đó: 
Q22, Q23: là aptômat cấp nguồn cho hai động cơ M1và M2. 
K22, K23: Là công tắc tơ điều khiển đóng cắt M1, M2. 
Q1, Q2: là công tắc an toàn. 
K20: Rơ le trung gian điều khiển cấp nguồn cho công tắc tơ K22, K23 và 
rơ le K21. 
K21: Rơ le trung gian bảo vệ hệ thống búa gõ bụi đang hoạt động. 
A13K3: Rơ le phát tín hiệu cảnh báo. 
A13K4: Rơ le đ-a tín hiệu sẵn sàng khởi động 
A13K5: Rơ le đ-a tín hiệu khởi động tại chỗ. 
A13K6: Rơ le trung gian điều khiển công tắc tơ K22. 
 58 
A13K7: Rơ le trung gian điều khiển công tắc tơ K23. 
4.5.2.2. Nguyên lý hoạt động. 
Đóng aptômat Q1 cấp nguồn xoay chiều 3 pha 380V cho hệ thống lọc 
bụi Đóng Q12 cấp nguồn cho các thiết bị thứ cấp. T13 đ-ợc cấp điện cuộn thứ 
cấp 
T13 cấp điện áp 220V cho các thiết bị thứ cấp. 
Đóng Q22, Q23, sẵn sàng cấp điện cho động cơ gõ bụi M1, M2. 
Khi các tín hiệu bảo vệ ch-a xảy ra rơle A13K4 có điện. 
A13K4 (15/4) đ-a tín hiệu sẵn sàng đến đầu vào VXL sẵn sàng cho việc 
khởi động. 
A13K4(15/11) đóng lại sẵn sàng cấp điện cho rơle trung gian K21 khi có 
lệnh khởi động (COMAND), K20 có điện 
K20 (15/12) đóng lại rơ le trung gian K21 có điện 
K21 có điện đóng các tiếp điểm K21 (15/6, 16/11), báo về vi xử lý hệ 
thống gõ bụi đang hoạt động. 
Từ ch-ơng trình đặt sẵn thời gian gõ cho búa gõ rũ bụi trong VXL sau 
những khoảng thời gian nhất định VXL phát hiện điều khiển các rơ le A13K6, 
A13K7, A13K8 từ đó điều khiển các công tắc tơ K22, K23 đóng cắt các động cơ 
búa gõ rũ bụi M1, M2, hoạt động. 
Trong quá trình hoạt động một trong các tín hieuẹ bảo vệ xuất hiện thì rơ 
le a13K3 mất điện. Báo tín hiệu không sẵn sàng về VXL đồng thời A13K4 cắt 
điện cấp cho các công tắc tơ K22, K23. Hệ thống búa gõ dừng hoạt động. 
4.5.3. Mạch điều khiển hệ thống sấy. 
Do điều kiện làm việc của ESP trong điều kiện điện áp rất cao nên vấn đề 
cách điện cho các cơ cấu đ-ợc -u tiên hàng đầu. Ngoài các lớp cách điện, hệ 
thống sấy đ-ợc sử dụng nh- một thiết bị đảm bảo cho điều kiện môi tr-ờng cách 
điện là tốt nhất. Module điều khiển PIACS DC điều khiển hoạt động của 3 bộ 
điều khiển nhiệt độ trong hệ thống sấy. Trong đó bộ sấy E1 sử dụng cho các 
phần cách điện phụ, E2 cho trục cách điện, và E3 cho việc sấy đáy. Cảm biến 
nhêt Pt100 lấy tín hiệu phản hồi về bộ điều khiển, bộ điều khiển sẽ đóng cắt 
dòng cấp cho các điện trở sấy, qua đó điều chỉnh nhiệt độ theo giá trị đặt. 
 59 
Các tham số cài đặt: 
Giá trị nhiệt độ đặt cho các bộ sấy. 
Giá trị giới hạn d-ới cảnh báo cho nhiệt độ của các vùng sấy. 
Nếu tất cả các bộ sấy báo động thì rơ le không tác động. Nếu một hoặc 
nhiều hơn bộ sấy báo động thì rơ le cũng không tác động. Các báo động có thể 
có của hệ thống sấy là: 
Công tắc tơ chính ( K32, K33) giám sát dòng không đáp ứng. 
Quá dòng nguồn chính của bộ sấy hoặc nguồn chính bị ngắt. 
Cảm biến nhiệt độ Pt 100 bị ngắn mạch hoặc hở mạch. 
4.5.3.1. Chức năng các phần tử của hệ thống sấy. 
Bản vẽ D17, D18, D19 là sơ đồ mạch điều khiển của hệ thống sấy. 
Trong đó: 
Q32, Q33, Q34: áp tô mát cấp nguồn và bảo vệ ngắn mạch 
K32, K33, K34: Công tắc tơ điều khiển đóng cắt các cuộn sấy. 
E1, E2: Cuộn sấy đảm bảo cách điện 
E3: Cuộn sấy phễu lọc bụi. 
K30, K31, A13K9, A13K10, A13K11, A13K12, A13K13, A13K14: rơ 
le trung gian. 
R1, R3: Cảm biến nhiệt độ. 
4.4.3.2. Nguyên lý hoạt động. 
 60 
Đóng áptômát Q1 cấp nguồn xoay chiều 3 pha 380V cho hệ thống lọc 
bụi, đóng Q12 cấp nguồn cho các thiết bị thứ cấp. T13 đ-ợc cấp điện cuộn thứ 
cấp T13 cấp điện áp 220V cho các thiết bị thứ cấp. Đóng Q32, Q33, Q34 sẵn 
sàng cấp nguồn cho các cuộn sấy. 
Khi các tín hiệu bảo vệ không xảy ra thì rơ le A13K10 có điện. 
A13K10 (18/4) báo tín hiệu sẵn sàng cho khởi động các cuộn sấy. 
A13K10 (18/11) Báo tín hiệu sẵn sàng cấp nguồn cho rơ le K31 và các 
công tắc tơ K32, K33, K34. 
Khi có lệnh khởi động hệ thống sấy (Command) K30 có điện. 
K30 (18/12) cấp nguồn cho rơ le trung gian K31. Báo hiệu hệ thống sấy 
đang hoạt động. 
Khi đó VXL lấy tín hiệu phản hồi nhiệt độ từ R1 và R3 về từ đó so sánh 
với nhiệt độ đặt. Nếu nhiệt độ thực nhỏ hơn nhiệt độ đặt thì VXL phát lệnh đóng 
các rơ le trung gian A13K12, A13K13, A13K14, các rơ le này đ-ợc cấp điện, 
tiếp điểm của nó đóng các công tắc tơ K32, K33, K34, từ đó cấp nguồn cho các 
cuộn sấy E1, E3. Khi nhiệt độ bên trong lọc bụi bằng nhiệt độ đặt thì VXL phát 
lệnh cắt tín hiệu cấp cho A13K12, A13K13, A13K14 từ đó kéo theo cắt điện cấp 
cho cuộn sấy. Đảm bảo nhiệt độ bên trong lọc bụi đ-ợc giữ ở một nhiệt độ nhất 
định. 
Trong quá trình vận hành nếu có sự cố (một trong các tín hiệu bảo vệ tác 
động) A13K10 mất điện, báo mất tín hiệu sẵn sàng đồng thời cũng dẫn đến cắt 
nguồn cấp cho các cuộn sấy. 
 61 
 62 
 63 
 64 
 65 
 66 
 67 
 68 
 69 
 70 
 71 
 72 
 73 
Kết luận 
 Sau 12 tuần thực hiện đề tài: “Tổng quan về hệ thống điện nhà máy xi 
măng Hải Phòng. Đi sâu hệ thống lọc bụi.” Được sự chỉ bảo và hướng dẫn tận 
tình của Thạc sĩ Đỗ Thị Hồng Lý đến nay đồ án của em đã hoàn thành. 
 Đồ án đã giải quyết đ-ợc các vấn đề sau: 
 Giới thiệu tổng quan về nhà máy xi măng Hải Phòng. 
 Tìm hiểu, phân tích về quy trình sản xuất xi măng của 
nhà máy. 
 Giới thiệu một số hệ thống lọc bụi th-ờng gặp trong 
thực tế. 
 Đi sâu về cấu tạo, nguyên lý, sơ đồ điện của các cơ cấu 
trọng lọc bụi tĩnh điện của nhà máy xi măng Hải 
Phòng. 
Tuy nhiên đồ án vẫn còn những hạn chế: 
 Ch-a đi sâu phân tích đ-ợc nhiều hệ thống phức tạp 
của dây chuyền công nghệ nh-: Hệ thống nghiền xi, hệ 
thống lò... 
 Hạn chế về phần điều khiển điện áp cao trong ESP về 
bộ điều khiển tự động PIACS DC. 
 Đồ án này ch-a đi vào phần lập trình PLC để điều 
khiển hệ thống lọc bụi. Đây là một h-ớng mở rộng cho 
đề tài cần phát triển. 
Em rất mong nhận đ-ợc sự góp ý của các thầy cô để đồ án đ-ợc hoàn 
thiện tốt hơn. 
 Sinh viên 
 Nguyen Quoc Huy 
 74 
Tài liệu tham khảo 
1. Hồ sơ tài liệu kỹ thuật của Công ty xi măng Việt Nam. 
2. Tài liệu huấn luyện lọc bụi tĩnh điện. Tổng Công ty xi măng Việt Nam/ 
2004. 
3. Lý thuyết về lọc bụi tĩnh điện – Tổng Công ty xi măng Việt Nam. 
4. Nguyễn Thế C-ờng – Giải pháp thiết kế, chế tạp tủ điều khiển lọc bụi tĩnh 
điện. ĐH kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên. 
5. D-ơng Hồng Đức, Phạm Văn Trí – Kỹ thuật lọc bụi trong công nghiệp. 
NXB Khoa học kỹ thuật 1989. 
6. Hoàng Kim Cơ - Kỹ thuật lọc bụi và làm sạch khí. NXB Giáo dục 1999. 
7. Electrostatic Peccipitator (manual for PIACS DC control unit for HV – 
Supply and rapping system) – FLS miljo 1993. 
8. HV Energization and cổntl -ith PIACS DC. 
9. Electrostatic Peccipitator user manual PIACS DC mk.control uint vesion 1 
(for T/R – set HV – energistation, rapping system, heating system). 
10. Trang wed google: “Tiêu âm và lọc bụi”. 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_tong_quan_ve_he_thong_dien_nha_may_xi_mang_hai_phon.pdf