Luận văn Nghiên cứu thiết kế và đề xuất quy trình thiết kế tự động hóa các hệ thống bơm, máy nén khí, nén lạnh
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG BƠM, MÁY NÉN KHÍ, NÉN
LẠNH.
1.1.1. Khái niệm chung về các hệ thống bơm
Bơm là máy thủy lực dùng để hút và đẩy chất lỏng từ nơi này đến nơi
khác. Chất lỏng dịch chuyển trong đường ống nên bơm phải tăng áp suất chất
lỏng ở đầu đường ống để thắng trở lực trên đường ống và thắng hiệu áp suất
ở 2 đường ống. năng lượng bơm cấp cho chất lỏng lấy từ động cơ điện hoặc
từ các nguồn động lực khác ( máy nổ, máy hơi nước )
Điều kiện làm việc của bơm rất khác nhau ( trong nhà, ngoài trời, độ ẩm,nhiệt
độ v.v ) và bơm phải chịu được tính chất lý hóa của chất lỏng cần vận
chuyển.
a. Hệ thống bơm dầu FO, DO
Hình 1.1. Hệ thống bơm dầu FO, DOHệ thống bơm dầu tự động hoạt động bằng khí nén :
+ Thiết bị dùng để bơm dầu cho động cơ, hộp số và cầu xe.
+ Thiết bị hoạt động bằng khí nén, áp suất khí nén làm việc tối đa 8 bar.
Hệ thống bơm tra mỡ bò, bơm dầu mỡ bôi trơn dùng khí nén hoặc hoạt
động bằng tay:
+ Bình chứa lớn có thể chứa 20 lít, 50 lít, 160 lít, 200 lít mỡ,.
+ Áp suất không khí đầu vào: 4 ~ 9 kg/cm2
+ Áp suất mỡ đầu ra: 108 ~ 405 kg/cm2
+ Tỉ lệ phân phối: 10 cc/giây - 150cc/giây
+ Có bánh xe, tay đẩy giúp dễ dàng di chuyển thiết bị.
b. Hệ Thống Bơm Xăng
Hệ thống bơm xăng về chức năng cũng giống như trái tim của con
người. Nếu hệ thống bơm xăng bị nghẹt hay yếu thì kết quả là xe của bạn
cũng khó chịu chạy khục khục làm cho chúng ta thấy rất phiền hà.
Hình 1.2. Hệ Thống Bơm Xăng
+ Lưu lượng từ 0.5 m3/hr đến 10.000 m3/hr
+ Áp lực đẩy cao từ 0.1 m đến 250 m
+ Công xuất sử dụng từ 0.55kw đến 250kw sử dụng động cơ hộp số giảm tốc
hoặc động cơ phòng chống cháy nổ theo các tiêu chuẩn EU, USA.+ Bơm xăng thường hay sử dụng bơm bánh răng, bơm trục vít, bơm cánh gạt
hay bơm li tâm tiêu chuẩn API 610,.
c. Hệ thống Bơm trong Điều hòa Không khí Trung tâm dùng Chiller.
Từ trước đến nay chuyện phân tích và lựa chọn một hệ thống nào thích hợp
cho công trình cụ thể để đạt được hiệu quả tối ưu cho cả Chủ đầu tư, Thầu Thi
công, thiết kế. sao cho chi phí đầu tư ban đầu thấp mà hệ thống lại có nhiều
khả năng Tiết kiệm năng lượng trong quá trình vận hành, bảo trì. là mục tiêu
mà rất nhiều nhà Tư vấn Thiết kế muốn hướng đến. Tuy nhiên do khả năng
cập nhật những công nghệ và kiến thức mới ở Việt Nam nói thật là hơi chậm,
do đó trong bài viết giới hạn ngắn gọn này có thể cung cấp cho các bạn một
cái nhìn tổng quan về những hệ thống đã tồn tại hàng mấy chục năm với
những nhược điểm nhìn thấy rành rành của nó mà ko được thay thế một cách
hợp lý đến những hệ thống tiên tiến hơn được sử dụng rộng rãi trên thế giới
hiện nay với ưu điểm vượt trội của nó.
- Trước hết Herot nói về một hệ thống mà có lẽ trong những kỹ sư
HVAC chẳng thấy xa lạ gì cả. Hệ thống sử dụng Chiller với các Bơm có tốc
độ cố định, khi giảm tải các thì nước lạnh đi qua các dàn Coil sẽ được Bypass
bằng cách sử dụng hệ thống Van Bypass 3 ngả như hình vẽ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Nghiên cứu thiết kế và đề xuất quy trình thiết kế tự động hóa các hệ thống bơm, máy nén khí, nén lạnh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG . LUẬN VĂN Nghiên cứu thiết kế và đề xuất quy trình thiết kế tự động hóa các hệ thống bơm, máy nén khí, nén lạnh LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, những tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật, nhất là các ứng dụng của điện tử - tin học và cuộc sống đã làm thay đổi sâu sắc cả về mặt lý thuyết và thực tế trong lĩnh vực tự động hóa. Ngoài sự ra đời của các tiến bộ biến đổi điện tử công suất với kích thước nhỏ gọn và tác động nhanh, nhạy, dễ dàng ghép nối với các vi mạch điều khiển với các máy tính. Các phần mềm chương trình điều khiển luôn được nâng cao và ngày càng hoàn thiện hơn nhằm đáp ứng tốt với các nhu cầu của thiết bị sản xuất và đời sống. Trong nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa, sản xuất tự động hóa đóng vai trò mũi nhọn không thể thiếu được. Trong quá trình sản xuất tự động hóa các hệ thống giúp giảm sức lực của con người nâng cao hiệu suất công việcDo đó việc nghiên cứu thiết kế và đề xuất quy trình thiết kế tự động hóa các hệ thống bơm, máy nén khí, nén lạnh là rất quan trọng. Nội dung luận văn gồm có: Chương 1: Khái quát về hệ thống máy bơm, máy nén khí, nén lạnh Chương 2: Tự động hóa các hệ thống máy bơm, máy nén khí, nén lạnh Chương 3: Thiết kế điều khiển và giám sát hệ thống bơm, máy nén khí, nén lạnh bằng thiết bị logic khả trình PLC - 200 Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Hoàng Xuân Bình đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp. Tuy nhiên do còn hạn chế về mặt kiến thức và thời gian do vậy mặc dù đã rất cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của các thầy cô giáo. Hải Phòng, tháng 7 năm 2011 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thành Trung CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT HỆ THỐNG BƠM, MÁY NÉN KHÍ, NÉN LẠNH. 1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG BƠM, MÁY NÉN KHÍ, NÉN LẠNH. 1.1.1. Khái niệm chung về các hệ thống bơm Bơm là máy thủy lực dùng để hút và đẩy chất lỏng từ nơi này đến nơi khác. Chất lỏng dịch chuyển trong đường ống nên bơm phải tăng áp suất chất lỏng ở đầu đường ống để thắng trở lực trên đường ống và thắng hiệu áp suất ở 2 đường ống. năng lượng bơm cấp cho chất lỏng lấy từ động cơ điện hoặc từ các nguồn động lực khác ( máy nổ, máy hơi nước) Điều kiện làm việc của bơm rất khác nhau ( trong nhà, ngoài trời, độ ẩm,nhiệt độ v.v) và bơm phải chịu được tính chất lý hóa của chất lỏng cần vận chuyển. a. Hệ thống bơm dầu FO, DO Hình 1.1. Hệ thống bơm dầu FO, DO Hệ thống bơm dầu tự động hoạt động bằng khí nén : + Thiết bị dùng để bơm dầu cho động cơ, hộp số và cầu xe. + Thiết bị hoạt động bằng khí nén, áp suất khí nén làm việc tối đa 8 bar. Hệ thống bơm tra mỡ bò, bơm dầu mỡ bôi trơn dùng khí nén hoặc hoạt động bằng tay: + Bình chứa lớn có thể chứa 20 lít, 50 lít, 160 lít, 200 lít mỡ,... + Áp suất không khí đầu vào: 4 ~ 9 kg/cm2 + Áp suất mỡ đầu ra: 108 ~ 405 kg/cm2 + Tỉ lệ phân phối: 10 cc/giây - 150cc/giây + Có bánh xe, tay đẩy giúp dễ dàng di chuyển thiết bị. b. Hệ Thống Bơm Xăng Hệ thống bơm xăng về chức năng cũng giống như trái tim của con người. Nếu hệ thống bơm xăng bị nghẹt hay yếu thì kết quả là xe của bạn cũng khó chịu chạy khục khục làm cho chúng ta thấy rất phiền hà. Hình 1.2. Hệ Thống Bơm Xăng + Lưu lượng từ 0.5 m3/hr đến 10.000 m3/hr + Áp lực đẩy cao từ 0.1 m đến 250 m + Công xuất sử dụng từ 0.55kw đến 250kw sử dụng động cơ hộp số giảm tốc hoặc động cơ phòng chống cháy nổ theo các tiêu chuẩn EU, USA. + Bơm xăng thường hay sử dụng bơm bánh răng, bơm trục vít, bơm cánh gạt hay bơm li tâm tiêu chuẩn API 610,.. c. Hệ thống Bơm trong Điều hòa Không khí Trung tâm dùng Chiller. Từ trước đến nay chuyện phân tích và lựa chọn một hệ thống nào thích hợp cho công trình cụ thể để đạt được hiệu quả tối ưu cho cả Chủ đầu tư, Thầu Thi công, thiết kế... sao cho chi phí đầu tư ban đầu thấp mà hệ thống lại có nhiều khả năng Tiết kiệm năng lượng trong quá trình vận hành, bảo trì... là mục tiêu mà rất nhiều nhà Tư vấn Thiết kế muốn hướng đến. Tuy nhiên do khả năng cập nhật những công nghệ và kiến thức mới ở Việt Nam nói thật là hơi chậm, do đó trong bài viết giới hạn ngắn gọn này có thể cung cấp cho các bạn một cái nhìn tổng quan về những hệ thống đã tồn tại hàng mấy chục năm với những nhược điểm nhìn thấy rành rành của nó mà ko được thay thế một cách hợp lý đến những hệ thống tiên tiến hơn được sử dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay với ưu điểm vượt trội của nó... - Trước hết Herot nói về một hệ thống mà có lẽ trong những kỹ sư HVAC chẳng thấy xa lạ gì cả. Hệ thống sử dụng Chiller với các Bơm có tốc độ cố định, khi giảm tải các thì nước lạnh đi qua các dàn Coil sẽ được Bypass bằng cách sử dụng hệ thống Van Bypass 3 ngả như hình vẽ. Hình 1.3. Hệ thống lưu lượng không đổi với van 3 ngả Hệ thống trên đây được sử dụng trong thiết kế mấy chục năm về trước với những khuyết điểm hết sức rõ ràng, đó là chỉ có khả năng tiết kiệm năng lượng khi Tải trong công trình giảm xuống với việc giảm tải trong Chiller (có thể là do Slide Valve với Screw Chiller...) , còn 2 Bơm nước lạnh với lưu lượng hoàn toàn cố định lưu lượng thì chịu chết không hề giảm được trong khi điện năng tiêu thụ cho hệ Bơm lại không hề thấp chút nào cả, nó chiếm đến khoảng 26% năng lượng tiêu thụ trong toàn hệ thống... Hệ thống này quá cũ rồi tuy nhiên theo HR thấy thì hiện nay ở VN vẫn đang được sử dụng rất nhiều trong thiết kế HVAC cho các công trình mới... - Hệ thống thứ 2 mà Herot bàn đến ở đây là Hình 1.4. Hệ thống lưu lượng không đổi với van 2 ngả và van Bypass Một hướng thiết kế nhìn có vẻ hơi khác so với hệ thong ban đầu, bằng cách sử dụng đường ống Bypass với 1 Van điều chỉnh thì phải sử dụng van 2 ngả ở đường ống nước lạnh qua dàn Coil. Van Bypass trên đường Bypass hoạt động khi giảm tải có FCU đóng van 2 ngả thì lượng nước dồn qua đường ống Bypass để về đầu hút của Bơm. Tuy nhiên hệ thống này dùng bơm có vận tốc là hằng số nên khả năng tiết kiệm trong hệ Bơm là ... Zero. - Tiến bộ hơn một chút với ý tưởng phải tiết kiệm được năng lượng tiêu tốn cho hệ Bơm nước thì hệ thống Primary-Secondary hay còn gọi là hệ Decouple (Hệ 2 vòng nước) được ra đời: Như các bạn thấy thì hệ này được chia thành 2 vòng nước, vòng sơ cấp - Primary chỉ dùng để cung cấp nước đi qua cụm Chiller nên thường chỉ cần những bơm với cột áp nhỏ. Cụm Sơ cấp này bắt buộc phải là Bơm với tốc độ cố định vì khi này công nghệ sản xuất Chiller chưa cho phép lưu lượng nước qua Chiller thay đổi được, lưu lượng này bắt buộc phải là Hằng số, nếu lưu lượng thay đổi thì hệ thống lập tức ngắt Chiller và Báo lỗi Hệ thống. Hình 1.5. Hệ thống 2 vòng nước Vòng nước Thứ cấp-Secondary với mục đích là phân phối nước lạnh vào công trình, đến tải tiêu thụ... thì sử dụng các Bơm Biến Tần có khả năng thay đổi giảm vô cấp được vận tốc Bơm==> chính là giảm Điện năng Tiêu thụ. Khi này hệ thống phải có Đường Bypass để duy trì lưu lượng nước qua Chiller là cố định, lưu ý là Ống Bypass này không có van nào chặn vì đường nước có thể Bypass qua lại ở cả 2 phía nhé tùy theo nhu cầu tải và lưu lượng qua khu vực Chiller. Như các bạn thấy thì hệ thống này đã có khả năng tiết kiệm năng lượng cho hệ thống Bơm tuần hoàn khi dùng Biến tần ở đây, nhưng chúng ta phải thêm cả một hệ thống bơm khác, kèm theo đó là tiêu tốn biết bao nhiêu chi phí phụ kiện kèm theo nó. Hệ thống này xuất hiện và được ứng dụng trên thế giới cách đây khoảng mười mấy năm tuy nhiên với tình hình ở VN thì vẫn còn rất ít công trình được ứng dụng, mà phần lớn là một trong 2 hệ thống đầu... - Variable Primary Flow (VPF) - Hệ thống mới nhất hiện nay : Với những công nghệ ngày càng được cải tiến liên tục thì Chiller ngày nay được sản xuất đã có khả năng đáp ứng cho phép được lưu lượng nước đi qua nó thay đổi trong một khoảng giới hạn nhất định. Khi này chỉ còn một hệ Bơm duy nhất đi qua Evaporator của Chiller với các Bơm dùng Biến tần điều khiển. Khi giảm tải thì Chiller cùng Bơm nước đều có khả năng giảm tải, khi này phải dùng một đường ống Bypass với van điều chỉnh trên đó (nhìn sơ qua thì cứ tưởng giống hệt như Hệ thống thứ 2 mà HR đã nói ở trên nhưng thực tình thì nguyên lý khác hoàn toàn). Van Bypass này với mục đích để duy trì lượng nước qua Chller không được thấp hơn một giá trị Minimum mà Chiller đã có. Khi này các dàn Coil cũng phải sử dụng hệ thống Van 2 ngả để có thể dùng cảm biến Delta P điều khiển các Bơm biến tần. Việc tính toán đường ống Bypass này phải đáp ứng được lưu lượng Min của Chiller lớn nhất trong hệ thống ( nếu hệ thống dùng nhiều chiller công suất khác nhau), thông thường khi chọn lựa một Chiller thì nhà sản xuất sẽ phải cung cấp cho bạn giá trị Minimum này trong các bảng thông số kỹ thuật chọn chiller. Hình 1.6. Van 2 ngả Theo nghiên cứu của tổ chức Ashrae thì hệ thống VPF này có khả năng + Giảm năng lượng tiêu tốn trên toàn hệ thống đến 3% / năm + Giảm chi phí đầu tư khoang 4-8% do giảm được số lượng bơm so với hệ số 3, và tiết kiệm không gian, Co, Tee, Fitting kèm theo nó. - Giảm chi phí vòng đời, bảo trì khoảng 3-5% - Giảm năng lượng cho hệ Bơm nước lạnh từ 25-50% - Giảm chi phí năng lượng vận hành Chiller đến 13% Những thông số trên đây đều có cơ sở để chứng minh với những tính năng của hệ thống VPF mà HR sẽ tóm lược sau đây: có khả năng kéo dãn dải công suất Chiller ép phải hoạt động ở chế độ đầy tải với hiệu suất cao nhất, giảm số lần đóng mở hệ Chiller làm tăng tuổi thọ, tăng độ tin cậy... d. Hệ thống bơm chữa cháy Hình 1.7. Hệ thống bơm chữa cháy Bảng 1.1. Thông số kĩ thuật của máy bơm V75 MODEL MÁY BƠM V75 Trọng lƣợng D x R x C (mm) 739 x 663 x 754 Trọng lượng 98kg Động cơ Kiểu Động cơ xăng làm mát bằng nước, 2 kỳ, 2 xylanh thẳng đứng Dung tích xy lanh 746cc Công suất tối đa 40.5kW Tiêu hao nhiên liệu 20l/h Hệ thống đánh lửa Đánh lửa CD và bánh đà Mangeto Nhiên liệu động cơ Xăng pha 30/1 Hệ thống khởi động Khởi động đề và tay Đèn chiếu sáng 12V - 35W Đèn điều khiển 12V – 3.4W Dung lượng ắc quy 12V – 26Ah Bơm Kiểu Bơm tuốc bin kiểu hút đơn, 1 giai đoạn, áp lực cao Khớp nối cửa xả Tiêu chuẩn JIS-B-9912, kiểu vít khớp với loại vòi 21/2” Lưu lượng tối đa 108 m 3 /h Đẩy cao tối đa 13 kg/cm2 Chiều cao hút tối đa 9m e. Hệ thống bơm phụt Hình 1.8. Hệ thống bơm phụt System Ejectors NASH ejectors rất lý tưởng để xử lý các ứng dụng với khối lượng lớn, mức độ chân không cao, khí trọng lượng phân tử thấp và áp suất tuyệt đối thấp. Ejector thiết kế có sẵn trong các kích cỡ khác nhau, từ một-inch với cửa hút gió 78 inch (2,5 cm đến 2 m) và có thể được kết hợp trong các giai đoạn khác nhau để đáp ứng các ứng dụng cụ thể phun nhu cầu của bạn. Ejector năng lực đầu vào khoảng từ 20 đến 20.000 CFM (35 đến 34.000 m³ / giờ) trở lên ở chân, và áp lự ... quá cao (máy 3) 3.6 3.7 Hình 3.21. Sơ đồ nguyên lý đầu ra của môđun mở rộng thứ ba EM 222 - + 1L 4. 0 ĐS1 4. 1 4. 2 Báo hiệu sự cố máy 1 ĐS2 4. 3 Báo hiệu sự cố máy 2 2L ĐS3 4. 4 Báo hiệu sự cố máy 3 Đ1 4. 5 Báo dừng máy 1 Đ2 4. 6 Báo dừng máy 2 Đ3 4. 7 Báo dừng máy 3 Hình 3.22. Sơ đồ nguyên lý đầu ra của môđun mở rộng thứ tư EM 222 - + 1L Đ4 5.0 Báo máy 1 làm chủ Đ5 5.1 Báo máy 2 làm chủ Đ6 5.2 Báo máy 3 làm chủ 5.3 2L 5.4 5.5 5.6 Rơle trung gian ngắt nguồn công tắc tơ SS1 5.7 Rơle trung gian ngắt nguồn công tắc tơ SS2 Hình 3.23. Sơ đồ nguyên lý đầu ra của môđun mở rộng thứ năm EM 222 TG2 TG1 - + 1L 6.0 Rơle trung gian ngắt nguồn công tắc 6.1 Rơle trung gian đóng nguồn cho SS1 6.2 Rơle trung gian đóng nguồn cho CY1 6.3 Rơle trung gian đóng nguồn cho C 1 2L 6.4 Rơle trung gian đóng nguồn cho SS2 6.5 Rơle trung gian đóng nguồn cho CY2 6.6 Rơle trung gian đóng nguồn cho C 2 6.7 Rơle trung gian đóng nguồn cho SS3 Hình 3.24. Sơ đồ nguyên lý đầu ra của môđun mở rộng thứ sáu EM 222 TG1 TG9 TG3 TG4 TG5 TG6 TG7 TG8 - + 1L 7.0 Rơle trung gian ngắt nguồn công tắc 7.1 Rơle trung gian đóng nguồn cho SS1 7.2 Rơle trung gian đóng nguồn cho CY1 7.3 Rơle trung gian đóng nguồn cho C 1 2L 7.4 Rơle trung gian đóng nguồn cho SS2 7.5 Rơle trung gian đóng nguồn cho CY2 7.6 Rơle trung gian đóng nguồn cho C 2 7.7 Rơle trung gian đóng nguồn cho SS3 Hình 3.25. Sơ đồ nguyên lý đầu ra của môđun mở rộng thứ sáu EM 222 TG1 TG9 TG3 TG4 TG5 TG6 TG7 TG8 - + 1L 8.0 Rơle trung gian đóng nguồn cho CY3 8.1 Rơle trung gian đóng nguồn cho C 3 8.2 Rơle trung gian cấp nguồn công tắc tơ bơm nước B1 8.3 Rơle trung gian cấp nguồn công tắc tơ bơm nước B1 2L 8.4 8.5 8.6 8.7 Hình 3.26. Sơ đồ nguyên lý đầu ra của môđun mở rộng thứ bảy EM 222 3.3.2. Chƣơng trình điều khiển TG11 TG12 TG13 TG14 KẾT LUẬN Sau thời gian nghiên cứu và làm đồ án với đề tài “Tên đề tài: Nghiên cứu thiết kế và đề xuất quy trình thiết kế tự động hóa các hệ thống bơm, máy nén khí, nén lạnh,”. Em đã đạt được một số kết quả sau: Cơ sở lý thuyết về bơm, máy nén lạnh nén khí. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động máy bơm, máy nén khí, nén lạnh Tìm hiểu cấu tạo, đặc điểm kỹ thuật của các thiết bị: PLC, các cảm biến áp lực, cảm biến nhiệt độ, đồng hồ hiển thị số đa năng Tìm hiểu được quá trình tự động hóa của các hệ thống bơm, nén lạnh, nén khí đó là tiền đề và bài học quý giá hành trang để giúp ích cho em sau khi rời mái trường. Trong quá trình thực hiện đồ án thầy PGS.TS.Hoàng Xuân Bình đã tận tình hướng dẫn em để có thể hoàn thành đồ án một cách tốt nhất. Em cũng đã cố gắng nhiều nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức và tài liệu tham khảo nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến bổ sung, góp ý của quý thầy cô để đề tài của em ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Quang Hồi – Nguyễn Văn Chất – Nguyễn Thị Liên Anh, Trang bị điện – điện tử máy công nghiệp dùng chung, Nhà xuất bản giáo dục 2. Nguyễn Ngọc Phương (1999), Hệ thống điều khiển tự động bằng khí nén, NXB Giáo dục 3. Nguyễn Đức Lợi, Tự động hóa hệ thống lạnh, NXB Giáo dục 4. PTS. Nguyễn Ngọc Phương, Hệ thống điều khiển bằng khí nén, NXB Giáo dục 5. TS. Lê Xuân Hòa – Th.s Nguyễn Thị Ngọc Bích, Giáo trình bơm quạt máy nén 6. Phan Xuân Minh – Nguyễn Doãn Phước, Tự động hóa với Simantic S7- 200, Trung tâm hợp tác đào tạo ĐHBK Hà Nội, NXB Nông nghiệp - 1997 PHỤ LỤC 1 Chƣơng trình điều khiển Tham khảo tư liệu tại “thư viện khách sạn sinh viên trường Đại học Dân Lập Hải Phòng” MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT HỆ THỐNG BƠM,MÁY NÉN KHÍ, NÉN LẠNH. ........... 2 1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG BƠM, MÁY NÉN KHÍ, NÉN LẠNH. .... 2 1.1.1. Khái niệm chung về các hệ thống bơm .................................................................... 2 1.1.2. Khái niệm chung về hệ thống máy nén khí ........................................................... 11 1.1.3. Khái niệm chung về hệ thống máy nén lạnh ......................................................... 16 1.2. VAI TRÒ CỦA MÁY BƠM, NÉN KHÍ, NÉN LẠNH TRONG HỆ THỐNG ...... 19 1.2.1. Vai trò của bơm trong hệ thống ............................................................................. 19 1.2.2. Vai trò của máy nén lạnh trong hệ thống .............................................................. 20 1.2.3. Vai trò của máy nén khí trong hệ thống ................................................................ 21 1.3. CÁC KHÍ CỤ ĐIỆN CHO HỆ THỐNG MÁY BƠM, NÉN KHÍ, NÉN LẠNH. .. 22 1.3.1. Giới thiệu chung ....................................................................................................... 22 1.3.2. Một số khí cụ thƣờng dùng trong hệ truyền động máy bơm, máy nén khí, nén lạnh. ..................................................................................................................................... 23 CHƢƠNG 2: TỰ ĐỘNG HÓA CÁC HỆ THỐNG BƠM, MÁY NÉN KHÍ, NÉN LẠNH .................................................................................................................................. 30 2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 30 2.2.1. Máy bơm ................................................................................................................... 30 2.2.2. Máy nén khí .............................................................................................................. 30 2.2.3. Máy nén lạnh ............................................................................................................ 31 2.2. YÊU CẦU TRANG BỊ ĐỆN – ĐIỆN TỬ CHO HỆ THỐNG BƠM, MÁY NÉN KHÍ, NÉN LẠNH. .............................................................................................................. 31 2.2.1. Yêu cầu về trang bị điện cho hệ thống bơm ......................................................... 31 2.2.2. Yêu cầu trang bị điện – điện tử hệ thống máy nén ............................................. 33 2.3. LỰA CHỌN MÁY BƠM, NÉN KHÍ, NÉN LẠNH CHO HỆ THỐNG .................. 35 2.3.1. Lựa chọn máy bơm cho hệ thống bơm .................................................................... 35 2.3.2. Lựa chọn máy nén cho hệ thống nén khí................................................................. 35 2.4. XÂY DỰNG CẤU TRÚC HỆ THỐNG ..................................................................... 37 2.4.1. Xây dựng cấu trúc hệ thống bơm ............................................................................ 37 2.4.2. Cấu trúc hệ nhiều máy nén khí ................................................................................ 38 2.4.3. Cấu trúc hệ nhiều máy nén lạnh .............................................................................. 39 2.5. MẠCH ĐỘNG LỰC VÀ ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG .............................................. 40 2.5.1. Mạch động lực của các máy nén, bơm và quạt ..................................................... 40 2.5.2. Mạch khởi động sao - tam giác ............................................................................... 41 2.6. HỆ THỐNG GIÁM SÁT CHO HỆ THỐNG ........................................................... 46 2.6.1. Giám sát hệ thống máy nén lạnh ............................................................................ 46 2.6.2. Giám sát hệ thống máy nén khí: .............................................................................. 49 2.7. PLC ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG ............................................................................... 50 2.7.1. Cấu trúc của CPU212 gồm: .................................................................................... 50 2.7.2. Cấu trúc của CPU214 gồm: .................................................................................... 51 2.7.3. Mô tả các đèn báo trên PLC S7-200: ..................................................................... 51 2.7.4. Cổng truyền thông: .................................................................................................. 52 2.7.5. Các ƣu điểm của PLC so với mạch điện đấu dây thuần tuý: ............................... 52 2.7.6 Cấu trúc chƣơng trình trong PLC S7-200: ............................................................ 53 2.7.7. Ngôn ngữ lập trình của S7-200: .............................................................................. 54 CHƢƠNG 3:THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG BƠM, MÁY NÉN KHÍ, NÉN LẠNH BẰNG THIẾT BỊ LOGIC KHẢ TRÌNH PLC S7- 200 ........ 55 3.1. THIẾT KẾ SƠ BỘ VÀ CÁC LƢU ĐỒ THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG BƠM, MÁY NÉN KHÍ, NÉN LẠNH. ............................................... 55 3.1.1. Giới thiệu chung về hệ thống bơm, máy nén lạnh, nén khí.................................. 55 3.1.2. Các lƣu đồ thuật toán xây dựng hệ thống ............................................................. 55 3.2. XÂY DỰNG CÁC KHỐI THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN ...................................... 59 3.2. XÂY DỰNG CÁC KHỐI THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN ...................................... 60 3.2.1. Khối thuật toán xác định số lƣợng máy nén đang hoạt động .............................. 60 3.2.2. Khối thuật toán xác định số lƣợng máy cần thiết ................................................. 62 3.2.3. Khối thuật toán xác định tình trạng kỹ thuật của các trạm ................................ 65 3.2.4. Khối thuật toán xác định máy chủ ......................................................................... 69 3.2.5. Khối thuật toán hình thành lệnh khởi động các máy ........................................... 73 3.2.6. Khối lƣợng thuật toán hình thành lệnh dừng máy ............................................... 79 3.3. ỨNG DỤNG LẬP TRÌNH PLC VÀO HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG HỆ THỐNG GỒM 3 MÁY ...................................................................................................... 83 3.3.1. Gán địa chỉ đầu vào ra lôgic ................................................................................... 83 3.3.2. Chƣơng trình điều khiển ....................................................................................... 105 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 107 PHỤ LỤC 1 Chƣơng trình điều khiển ........................................................................... 108
File đính kèm:
- luan_van_nghien_cuu_thiet_ke_va_de_xuat_quy_trinh_thiet_ke_t.pdf