Luận văn Nghiên cứu tác động của tham số hoá các quá trình bề mặt trong việc mô phỏng khí hậu khu vực bằng mô hình MM5
1.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về tham số hoá các quá trình bề
mặt trong mô hình khí hậu. Điển hình là Avissar & Pielke và Koster & Suarez đã
đưa ra phương pháp khảm để biểu diễn ảnh hưởng của sự bất đồng nhất bề mặt,
Trung tâm nghiên cứu khí quyển của Colorado đã nghiên cứu về sự trao đổi bức
xạ và lớp biên trong phát triển RegCM2, Dyi-Huey Chang, Le Jiang và Shafiqul
Islam đã nghiên cứu lồng độ ẩm đất vào mô hình MM5. Robert E.Dickinson và
Muhammad Shaikh trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra sự bốc thoát hơi nước từ
lá của thực vật có tác động lớn đến mô hình khí hậu và đã đưa ra sơ đồ trao đổi
sinh quyển - khí quyển để mô phỏng khí hậu
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu tác động của lớp biên phía dưới đối với khí
hậu đang được quan tâm. Phan Văn Tân và các cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng
của tính bất đồng nhất mặt đệm đến các trường nhiệt độ và lượng mưa mô phỏng
bằng mô hình RegCM trên khu vực Đông Dương và Việt Nam đã chỉ ra vai trò
của các quá trình vật lý bề mặt và những vấn đề cần được triển khai nghiên cứu
tiếp trong các mô hình khí hậu.
1.2 Vai trò của sơ đồ tham số hóa bề mặt đối với mô hình khí hậu
Khí hậu chịu tác động bởi bề mặt đất ở mọi qui mô thời gian và không
gian. Trước tiên, khí quyển chịu tác động trực tiếp bởi mặt đệm, bề mặt là nguồn
tích trữ nhiệt và ẩm cho khí quyển thông qua dòng hiển nhiệt và bốc hơi. Thứ
hai, các điều kiện bề mặt đóng vai trò điều chỉnh chu trình tác động hồi tiếp trong
hệ thống khí hậu. Thứ ba, các thành phần bức xạ mặt trời tại bề mặt (thông lượng
ẩn nhiệt và hiển nhiệt) là nhân tố chính quyết định lượng nước và nhiệt trong đất.
Cuối cùng, các dòng năng lượng bề mặt tác động mạnh đến trị số các yếu tố như
độ ẩm, tốc độ gió, nhiệt độ mực 2 mét, lớp mây thấp và giảng thuỷ. Hoạt động
của con người phần lớn diễn ra ở lớp khí quyển này và chịu ảnh hưởng trực tiếp
bởi các điều kiện khí quyển tại gần bề mặt.
Việc tham số hoá các quá trình tại bề mặt đất trong mô hình dự báo thời
tiết cũng như các mô hình khí hậu có một vai trò rất quan trọng do những nguyên
nhân sau:
- Các dòng thông lượng ẩn nhiệt và hiển nhiệt tại bề mặt là điều kiện biên
dưới cho các phương trình năng lượng và ẩm trong khí quyển.
- Các sơ đồ bề mặt có tác động rất lớn đến các tham số bề mặt như nhiệt
độ, điểm sương và lớp mây thấp.
- Các điều kiện bề mặt qui định cơ chế tác động hồi tiếp (feedback
mechanims) đối với các quá trình vật lý trong khí quyển: mây mực thấp ảnh
hưởng đến cân bằng bức xạ tại bề mặt, các dòng thông lượng ẩn nhiệt và hiển
nhiệt tác động đến sự trao đổi lớp biên và các quá trình đối lưu ẩm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Nghiên cứu tác động của tham số hoá các quá trình bề mặt trong việc mô phỏng khí hậu khu vực bằng mô hình MM5
Nh107 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Bình Phong NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THAM SỐ HOÁ CÁC QUÁ TRÌNH BỀ MẶT TRONG VIỆC MÔ PHỎNG KHÍ HẬU KHU VỰC BẰNG MÔ HÌNH MM5 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2009 i Nghiên cứu phát triển sơ đồ phân tích và ban đầu hóa xoáy thuận nhiệt đới 3 chiều cho mục đích dự báo quĩ đạo bão ở Việt Nam. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Bình Phong NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THAM SỐ HOÁ CÁC QUÁ TRÌNH BỀ MẶT TRONG VIỆC MÔ PHỎNG KHÍ HẬU KHU VỰC BẰNG MÔ HÌNH MM5 Chuyên ngành: Khí tượng và Khí hậu học Mã số: 60.44.87 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Phan Văn Tân Hà Nội – 2009 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 3 Lời cảm ơn Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS. TS. Phan Văn Tân đã tận tình chỉ bảo, định hướng khoa học và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học đã cung cấp cho tôi những kiến thức chuyên môn quý báu, những lời khuyên hữu ích và hơn hết là niềm say mê nghiên cứu khoa học. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Khí tượng Thủy Văn và Hải dương học, Phòng Sau Đại học trường Đại học Khoa học tự nhiên vì đã tạo điều kiện giúp đỡ và tổ chức những hoạt động học tập và nghiên cứu một cách tận tình. Cuối cùng, luận văn này không thể thực hiện được nếu thiếu nguồn giúp đỡ và động viên vô cùng to lớn từ gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành vì những góp ý hữu ích trong chuyên môn c ũng như những chia sẻ trong cuộc sống. LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 4 MôC LôC Trang Lêi nãi ®Çu 3 Ch¬ng 1 TỔNG QUAN 5 1.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 5 1.2 Vai trò của sơ đồ tham số hóa bề mặt đối với mô hình khí hậu 5 1.3 Lịch sử phát triển các sơ đồ trao đổi đất - thực vật - khí quyển 9 1.4 Các phương trình cơ bản cho sơ đồ trao đổi đất - thực vật - khí quyển 11 Ch¬ng 2 MÔ HÌNH MM5 VÀ SƠ ĐỒ THAM SỐ HÓA BỀ MẶT ĐẤT 16 2.1 Giới thiệu về mô hình MM5 16 2.2 Cấu trúc mô hình MM5 17 2.3 Lịch sử phát triển các sơ đồ bề mặt trong MM5 20 2.4 Động lực học của mô hình 21 Ch¬ng 3 ỨNG DỤNG BATS CHO MM5 34 3.1 Mô tả sơ đồ BATS 34 3.2 Áp dụng BATS cho MM5 47 Ch¬ng 4 KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ 50 4.1 Cơ sở số liệu 50 4.2 Phạm vi nghiên cứu 51 4.3 Kết quả nghiên cứu 52 Kết luận và kiến nghị 65 Phụ lục 66 Tài liệu tham khảo 70 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 5 LỜI NÓI ĐẦU Trong các mô hình khí hậu, việc đưa vào điều kiện biên dưới trong đó có tham số hóa các quá trình vật lý bề mặt đóng vai trò rất quan trọng. Sự bến đổi của mặt đệm gây nên sự biến đổi của Albedo cũng như khả năng hấp thụ và phát xạ bức xạ mặt trời và bức xạ sóng dài. Mặt đệm cũng ảnh hưởng đến các quá trình trao đổi năng lượng giữa bề mặt và khí quyển thông qua sự vận chuyển rối, bốc thoát hơi từ bề mặt, ngưng kết trong khí quyểnChính vì vậy, trong các mô hình dự báo khí hậu, vai trò của địa hình và lớp phủ bề mặt có ảnh hưởng lớn đến quá trình tương tác giữa mặt đệm và khí quyển. Các quá trình này được tham số hóa và đưa vào mô hình bằng các sơ đồ gọi là sơ đồ đất (LSM: Land Surface Model). Các quá trình trao đổi giữa bề mặt và khí quyển được quan tâm nghiên cứu bao gồm: Các dòng trao đổi bức xạ, động lượng, các nguồn năng lượng và nước trong lớp đất gần bề mặt và các quá trình hình thành, tan tuyết Các nghiên cứu đã chỉ ra, sơ đồ sinh - khí quyển BATS (Biosphere Atmosphere Transfer Scheme) có nhiều ưu điểm trong việc tính toán tác động của các quá trình vật lý bề mặt và đã được nhiều tác giả sử dụng trong các mô hình khí hậu trong đó có mô hình khí hậu khu vực RegCM (mô hình thuỷ tĩnh). Một số nhà nghiên cứu khí hậu cũng đã bước đầu sử dụng sơ đồ BATS trong mô hình MM5 (mô hình phi thủy tĩnh). Để đưa vào được ảnh hưởng của các quá trình bề mặt qui mô dưới lưới vào mô phỏng khí hậu, chúng tôi thử nghiệm áp dụng sơ đồ BATS vào mô hình MM5 nhằm phát triển mô hình và mô phỏng ảnh hưởng của các quá trình vật lý bề mặt đến khí hậu. Chính vì những nguyên nhân trên chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của tham số hóa các quá trình bề mặt trong việc mô phỏng khí hậu khu vực bằng mô hình MM5”. Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu tác động của bề mặt đất đến hệ thống khí hậu bằng việc áp dụng sơ đồ BATS (Biosphere LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 6 Atmosphere Tranfer Scheme) vào mô hình MM5. Mục tiêu chính của luận văn là thay thế sơ đồ đất của MM5 (Noahlsm) bởi sơ đồ BATS, việc nghiên cứu tương tác giữa bề mặt và khí quyển đã được nhiều tác giả nghiên cứu nên sẽ không được trình bày kỹ ở đây. LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về tham số hoá các quá trình bề mặt trong mô hình khí hậu. Điển hình là Avissar & Pielke và Koster & Suarez đã đưa ra phương pháp khảm để biểu diễn ảnh hưởng của sự bất đồng nhất bề mặt, Trung tâm nghiên cứu khí quyển của Colorado đã nghiên cứu về sự trao đổi bức xạ và lớp biên trong phát triển RegCM2, Dyi-Huey Chang, Le Jiang và Shafiqul Islam đã nghiên cứu lồng độ ẩm đất vào mô hình MM5. Robert E.Dickinson và Muhammad Shaikh trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra sự bốc thoát hơi nước từ lá của thực vật có tác động lớn đến mô hình khí hậu và đã đưa ra sơ đồ trao đổi sinh quyển - khí quyển để mô phỏng khí hậu Ở Việt Nam, việc nghiên cứu tác động của lớp biên phía dưới đối với khí hậu đang được quan tâm. Phan Văn Tân và các cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của tính bất đồng nhất mặt đệm đến các trường nhiệt độ và lượng mưa mô phỏng bằng mô hình RegCM trên khu vực Đông Dương và Việt Nam đã chỉ ra vai trò của các quá trình vật lý bề mặt và những vấn đề cần được triển khai nghiên cứu tiếp trong các mô hình khí hậu. 1.2 Vai trò của sơ đồ tham số hóa bề mặt đối với mô hình khí hậu Khí hậu chịu tác động bởi bề mặt đất ở mọi qui mô thời gian và không gian. Trước tiên, khí quyển chịu tác động trực tiếp bởi mặt đệm, bề mặt là nguồn tích trữ nhiệt và ẩm cho khí quyển thông qua dòng hiển nhiệt và bốc hơi. Thứ hai, các điều kiện bề mặt đóng vai trò điều chỉnh chu trình tác động hồi tiếp trong hệ thống khí hậu. Thứ ba, các thành phần bức xạ mặt trời tại bề mặt (thông lượng ẩn nhiệt và hiển nhiệt) là nhân tố chính quyết định lượng nước và nhiệt trong đất. LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 8 Cuối cùng, các dòng năng lượng bề mặt tác động mạnh đến trị số các yếu tố như độ ẩm, tốc độ gió, nhiệt độ mực 2 mét, lớp mây thấp và giảng thuỷ. Hoạt động của con người phần lớn diễn ra ở lớp khí quyển này và chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các điều kiện khí quyển tại gần bề mặt. Việc tham số hoá các quá trình tại bề mặt đất trong mô hình dự báo thời tiết cũng như các mô hình khí hậu có một vai trò rất quan trọng do những nguyên nhân sau: - Các dòng thông lượng ẩn nhiệt và hiển nhiệt tại bề mặt là điều kiện biên dưới cho các phương trình năng lượng và ẩm trong khí quyển. - Các sơ đồ bề mặt có tác động rất lớn đến các tham số bề mặt như nhiệt độ, điểm sương và lớp mây thấp. - Các điều kiện bề mặt qui định cơ chế tác động hồi tiếp (feedback mechanims) đối với các quá trình vật lý trong khí quyển: mây mực thấp ảnh hưởng đến cân bằng bức xạ tại bề mặt, các dòng thông lượng ẩn nhiệt và hiển nhiệt tác động đến sự trao đổi lớp biên và các quá trình đối lưu ẩm. LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 9 Hình 1.1 Tương tác giữa các quá trình trong khí quyển và bề mặt Ngoài ra, do lượng nước có thể được giữ lại trong lớp đất bề mặt nên độ ẩm đất còn được xem là một trong những nhân tố có tính ỳ giống như loại bề mặt nước, bề mặt tuyết hoặc băng, có quy mô tương tác với khí quyển từ vài ngày đến mùa. Ví dụ như bề mặt nước tích trữ nhiệt vào mùa hè vào giải phóng nhiệt vào mùa đông. Để rõ hơn, ta xét một thời kỳ có hai giai đoạn khô và ướt. Giai đoạn khô xảy ra sau thời kỳ có mưa và giai đoạn ướt xảy ra lúc bắt đầu thời kỳ mưa. Sau thời kỳ mưa, với chế độ ẩm dư thừa trong đất, khả năng bốc hơi từ bề mặt quy định bởi chế độ khí tượng lớp sát bề mặt - giai đoạn khí quyển thống trị trong sự trao đổi giữa khí quyển và bề mặt (cung AB và CD). Trong thời kỳ này bốc hơi từ bề mặt đạt giá trị cực đại và còn gọi là bốc hơi khả năng. Sau khi bốc hơi diễn ra nhiều, độ ẩm đất giảm và khả năng cung cấp ẩm do bốc hơi từ bề mặt đất không còn rõ. Bốc hơi bề mặt lúc này phụ thuộc vào lượng thoát hơi do thực vật gây ra. Khả năng hút nước của thực vật chịu sự chi phối bởi độ ẩm thích hợp trong đất và lúc này khả năng cung cấp ẩm cho khí quyển từ bề mặt phụ thuộc LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 10 vào khả năng giữ ẩm trong lớp đất bề mặt (không bị ngấm xuống sâu) và độ ẩm thích hợp trong lớp đất rễ cho sự hút nước của rễ cây, giai đoạn này được gọi là giai đoạn độ ẩm đất thống trị trong sự trao đổi giữa khí quyển và bề mặt (cung BC và AD). Khi thời kỳ ướt bắt đầu, bề mặt xảy ra quá trình thấm nước xuống sâu và độ ẩm đất lại chịu ảnh hưởng của những điều kiện khí quyển bên trên nó (nhiệt, giáng thuỷ). Các quá trình tiếp diễn tạo nên vòng tuần hoàn thay phiên thống trị giữa độ ẩm đất và khí quyển trong việc luân chuyển vật chất (nhiệt, ẩm) của hệ thống khí hậu. Hình 1.2 Sơ đồ biểu diễn sự tương tác giữa nước trong đất và khí quyển, trong đó E, Ep, I và P lần lượt là bốc hơi, bốc hơi khả năng, lượng thẩm thấu và mưa Những nhân tố quan trọng khác góp phần ảnh hưởng của bề mặt tới khí quyển là con người và thế giới sinh vật trên bề mặt Trái đất. Sự phát thải các chất khí độc hại do hoạt động sản xuất của con người sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thành phần của khí quyển (các chất xol khí) và hệ quả là các quá trình truyền và Đất thống trị Đất thống trị Khí quyển thống trị Khí quyển thống trị E<Ep E=Ep I=P I<P C B D A LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 11 hấp thụ bức xạ bị thay đổi, các quá trình hình thành và tạo mưa thay đổi. Tuy rằng năng lượng giành cho các phản ứng sinh hoá trong lớp sát bề mặt là rất nhỏ nhưng về lâu dài hay trong việc mô phỏng khí hậu hoặc mô phỏng khí quyển với quy mô không gian lớn (toàn cầu) thì không thể không xét tới các quá trình này. Sự trao đổi năng lượng của lớp sinh vật sát bề mặt được coi là đóng vai trò quan trọng trong các chu kỳ tuần hoàn hoá-địa-sinh trên trái đất [1]. Ví dụ, lượng carbon mà toàn bộ thực vật trên Trái đất trao đổi với khí quyển trong một ngày gấp khoảng 6 lần tổng lượng carbon sinh ra do khí thải công nghiệp của con người [5]. Nhấn mạnh thêm rằng quá trình trao đổi giữa thế giới sinh vật với môi trường là liên tục, trong khi sự phát thải của con người gần như là một chiều. Hệ quả của ... độ đất Hình 4.5: Sự khác nhau về nhiệt độ các lớp đất 10, 30, 60 và 100cm giữa MM5BATS và MM5NOAH với thời gian chạy 10 ngày Giống như độ ẩm, nhiệt độ các lớp đất với thời gian chạy 10 ngày (hình 4.5) giữa hai mô hình cũng có sự chênh lệch nhau, ở lớp đất 10cm giá trị chênh phổ biến trong khoảng 0,9 đến 1,2 độ. Giá trị này nhỏ hơn đối với các lớp đất sâu LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 60 Hình 4.6: Sự khác nhau về nhiệt độ các lớp đất 10, 30, 60 và 100cm giữa MM5BATS và MM5NOAH với thời gian chạy 30 ngày Với thời gian chạy là 30 ngày, giá trị chênh lệch nhiệt độ các lớp đất giữa hai mô hình đã nhỏ hơn đáng kể. Giá trị chênh lệch trung bình khoảng 0,20. Chênh lệch dương xuất hiện ở trên biển và âm trên đất liền. Nguyên nhân có thể là do sự phân loại các lớp đất và lớp phủ bề mặt của hai mô hình là khác nhau. Hơn nữa, phương pháp tính nhiệt truyền trong các lớp đất của hai mô hình cũng không giống nhau. LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 61 4.3.3 Trường nhiệt, áp và mưa bề mặt Hình 4.7: Trường nhiệt và áp bề mặt trung bình tháng 5 của MM5BATS (a) và MM5NOAH(b) Hình 4.8: Trường nhiệt và áp bề mặt trung bình tháng 6 của MM5BATS (a) và MM5NOAH(b) Hình 4.7 và 4.8 biểu diễn trường nhiệt và áp trung bình tháng 5,6. Ta thấy sự phân bố các trung tâm khí áp và nhiệt độ của hai mô hình là tương đối giống nhau. Tuy nhiên, giữa hai mô hình vẫn có sự chênh lệch ở một số vùng với giá trị không lớn (h ình 4.9). Chênh lệch về khí áp lớn nhất là 1 mb ở vùng gần đảo Hải Nam của Trung Quốc. Chênh lệch về nhiệt khoảng 1 đến 2 độ xuất hiện nhiều ở một số vùng lục địa thuộc Campuchia và Thái Lan. Giá trị chênh lệch âm gần a) b) a) b) LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 62 như không có, điều đó chứng tỏ trường nhiệt và áp bề mặt trong MM5BATS lớn hơn trong MM5NOAH. Theo chúng tôi, sự khác nhau đó có lẽ do trường nhiệt và áp bề mặt chịu ảnh hưởng lớn bởi các điều kiện mặt đệm. Hình 4.9: Chênh lệch của trường khí áp (a) và nhiệt (b) bề mặt giữa MM5BATS và MM5NOAH Hình 4.10: Tổng lượng mưa (cm) tháng 5 của MM5BATS và MM5NOAH Để đánh giá trường mưa và nhiệt của MM5BATS so với quan trắc, chúng tôi lấy chuỗi số liệu mưa và nhiệt trung bình 30 năm từ 1978 đến 2008 của gần 100 trạm khí tượng trên lãnh thổ Việt Nam. Kết quả so sánh giữa MM5BATS và giá trị trung bình nhiều năm được biểu diễn trên hình 4.11 và 4.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 63 Hình 4.11 Chênh lệch về lượng mưa tháng 5 năm 1996 của MM5BATS với trung bình nhiều năm LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 64 Hình 4.12 Chênh lệch về nhiệt độ tháng 5 năm 1996 của MM5BATS với trung bình nhiều năm LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 63 B¶ng 4.1 Lîng ma trung b×nh th¸ng cña mét sè tr¹m khÝ tîng Tr¹m I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tæng B¸i Thîng 28.7 27.4 48.6 90.2 251.4 260.2 243.1 334.6 327.4 227.2 87.5 25.1 1965.1 Håi Xu©n 14.2 16.6 37.2 89.0 216.3 263.0 336.5 334.9 266.6 153.9 45.3 15.5 1797.1 Nh Xu©n 24.5 24.4 40.6 57.6 156.0 171.1 205.8 276.9 392.0 256.8 96.1 31.2 1714.7 SÇm S¬n 16.4 20.6 40.8 48.4 112.2 148.4 172.5 274.3 382.3 245.9 69.3 29.5 1525.7 Thanh Ho¸ 23.4 28.7 42.1 61.1 161.6 175.8 201.3 271.7 382.6 259.0 76.8 28.8 1704.8 TÜnh Gia 36.9 37.0 49.8 54.9 128.8 141.2 167.9 262.9 455.4 352.9 96.7 35.0 1840.2 Yªn §Þnh 15.2 18.0 31.1 60.6 150.8 187.7 183.3 260.8 321.0 196.3 74.1 18.6 1379.6 CÈm Thuû 16.5 17.6 57.0 67.6 217.1 236.2 262.0 301.0 229.1 161.3 45.9 16.5 1627.7 Giµng 11.4 16.8 33.7 59.6 156.1 192.3 192.6 267.8 361.9 270.6 65.1 12.9 1640.8 Mêng L¸t 10.0 10.7 34.7 80.4 131.6 188.7 233.7 219.3 146.8 81.8 19.7 8.6 1166.2 Ngäc Tr¹c 32.2 31.0 44.4 63.7 150.2 144.1 155.0 238.7 399.0 339.6 80.9 24.6 1703.4 Th¹ch Qu¶ng 17.2 15.9 45.8 63.5 185.3 234.8 273.5 288.3 222.0 127.5 54.4 12.1 1540.2 Mai Ch©u 15.6 13.6 29.5 98.0 239.6 321.2 377.8 441.4 438.8 169.9 48.8 13.9 2207.1 Méc Ch©u 18.4 21.8 42.3 103.0 180.8 238.9 269.1 322.4 264.7 128.0 38.7 16.0 1643.2 Ninh B×nh 23.2 32.3 48.4 77.7 170.4 219 229 316 365 231 67.4 31 1820 Quú Ch©u 15.9 13.9 26.7 86.3 213.4 212 197 276 318 232 56 17 1661 Quúnh Lu 17.4 23.2 32 55.3 102.2 135 121 232 410 345 86.1 31 1595 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 64 B¶ng 4.2 NhiÖt ®é trung b×nh th¸ng cña mét sè tr¹m khÝ tîng Tr¹m I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tæng B¸i Thîng 17.0 17.7 20.3 23.9 27.0 28.4 28.6 27.8 26.7 24.5 21.4 18.2 23.5 Håi Xu©n 17.1 18.3 21.1 24.6 26.9 27.7 27.6 27.1 26.1 23.8 20.7 17.8 23.2 Nh Xu©n 17.1 17.6 20.0 23.7 27.2 28.8 29.0 28.0 26.6 24.3 21.1 18.1 23.5 SÇm S¬n 17.1 17.4 19.5 23.7 27.2 29.0 29.2 28.6 27.1 25.2 22.4 18.7 23.8 Thanh Ho¸ 17.2 17.6 19.9 23.7 27.3 29.0 29.1 28.3 27.0 24.6 21.8 18.7 23.7 TÜnh Gia 17.2 17.4 19.7 23.4 27.2 29.1 29.5 28.5 27.0 24.6 21.4 18.4 23.6 Yªn §Þnh 17.1 17.8 20.2 23.8 27.1 28.7 28.9 28.0 26.8 24.5 21.3 18.2 23.5 Mai Ch©u 16.9 18.2 21.3 24.8 27 27.7 27.7 27.1 25.8 23.5 20.4 17.6 23.2 Méc Ch©u 12.3 13.5 17 20.4 22.5 23.1 23.1 22.6 21.3 19 15.9 13.1 18.7 Ninh B×nh 16.6 17.2 19.8 23.5 27.2 28.8 29.2 28.5 27.3 24.8 21.6 18.3 23.6 Quú Ch©u 17.2 18.3 21 24.7 27 27.9 28.1 27.3 26.1 23.9 20.8 17.9 23.4 Quúnh Lu 17.5 17.9 20.2 23.8 27.3 29 29.3 28.3 26.8 24.5 21.5 18.6 23.7 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 65 Kết luận và kiến nghị Qua việc nghiên cứu tác động của tham số hoá các quá trình bề mặt trong mô phỏng khí hậu khu vực bằng mô hình MM5, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Luận văn đã tiến hành cài đặt thêm một lựa chọn đó là đưa sơ đồ BATS vào mô hình MM5 để thử nghiệm mô phỏng khí hậu - Các sơ đồ đất có tác động khác nhau đến trường nhiệt và độ ẩm đất các lớp đất sâu, do đó sẽ ảnh hưởng đến việc mô phỏng khí hậu - Trường độ ẩm tại các lớp đất của MM5BATS và MM5NOAH có sự khác nhau nhưng không rõ nét, thời gian chạy càng dài thì sự sai khác càng ít. Trường nhiệt độ các lớp đất của MM5BATS và MM5NOAH khác nhau đáng kể, lớn nhất lên đến hơn 20C. Tuy nhiên khi thời gian chạy dài thì sự sai khác này cũng giảm đi - Cần phải tiến hành thử nghiệm chạy MM5BATS trong khoảng thời gian dài hơn để có được đánh giá chính xác về khả năng mô phỏng khí hậu của MM5BATS LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 66 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Sơ đồ chi tiết các modul của mô hình MM5 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 67 Phụ lục 2: Các chương trình tính trong mô hình MM5 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 68 Phụ lục 3: Chức năng của các chương trình trong BATS Bdcon: Khai báo các hằng số Initb: Tạo trường ban đầu Bmarch: Chương trình con chính Outb: Chiết xuất số liệu đầu ra Satur: Tính áp suất hơi nước bão hoà Solbdc: Xác định các hằng số của đất như lượng nước cực đại trong đất, bốc hơi cực đại Albedo: Tính albedo ứng với các bước sóng khác nhau Zenith: Tính góc thiên đỉnh của mặt trời Bndry: Chương trình con chính Bufout: Trường đầu ra của mô hình Drag: Tính các hệ số trao đổi bề mặt tại mực đo gió từ mực thấp nhất của mô hình Dragdn: Đưa các hệ số drag về lưới vuông Depth: Các thông số về độ dày của tuyết Vcover: Thông số về diện tích lá và thân cây Drip: Lượng nước hoặc tuyết chảy từ lá Leftem: Tính nhiệt, thông lượng và sự thoát hơi từ lá CO2: Tính sự hấp thụ và phân huỷ cacbon của thực vật Tseice: Đưa ra thông lượng ẩn nhiệt, hiển nhiệt và tuyết tan trên băng Tgrund: Tính nhiệt độ đất Snow: Cập nhật độ che phủ và tuổi của tuyết Water: Cập nhật độ ẩm đất và dòng chảy mặt Frawat: Xác định phần tán lá bị phủ bởi nước, tán lá khô và bốc thoát hơi Root: Tính thoát hơi cực đại từ rễ cây Lfdrag: Tính lại hệ số drag Condch: Tính độ dẫn nhiệt (hiển nhiệt) để tính thông lượng nhiệt của đất và tán lá Condcq: Tính độ dẫn nhiệt (ẩn nhiệt) để tính thông lượng nhiệt của đất và tán lá Deriv: Tính đạo hàm dòng năng lượng của lá theo Newton-Raphson LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 69 Phụ lục 4: Chức năng của các chương trình trong NOAH LSM Redprm: Khai báo các tham số bề mặt Csnow: Hàm tính điều kiện xuất hiện tuyết Snow_new: Cập nhật tuyết dựa vào lượng tuyết rơi Snfrac: Xác định lớp tuyết phủ Alcalc: Tính sự thay đổi albedo bề mặt do tuyết phủ Tdfcnd: Tính khuếch tán nhiệt của đất Snowz0: Xác định độ nhám của bề mặt Penman: Tính nhiệt độ ảo và nhiệt độ thế vị ảo Canres: Tính kháng trở khí khổng Devap: Tính bốc hơi trực tiếp từ đất Transp: Tính thoát hơi từ vòm thực vật Tbnd: Tính nhiệt độ bề mặt đất Tmpavg: Tính nhiệt độ trung bình Snksrc: Tính nhiệt thu được do sự đổi pha băng Rosr12: Tính và cập nhật nhiệt độ đất Evapo: Tính bốc hơi tổng cộng Smflx: Tính thông lượng ẩm của đất Evapo: Tính bốc hơi tổng cộng Shflx: Tính thông lượng nhiệt của đất và cập nhật độ ẩm đất Hrtice: Tính tốc độ biến đổi nhiệt của băng Hstep: Tích phân theo thời gian gradien nhiệt của đất Hrt: Tính gradien nhiệt của đất Srt : Tính tốc độ biến đổi ẩm của đất Frh2o: Tính nước đóng băng ở dưới 00 Wdfcnd: Tính nước thẩm thấu và dòng chảy LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 70 Tµi liÖu tham kh¶o TiÕng ViÖt [1]. Lu §øc H¶i, C¬ së khoa häc m«i trêng, 2001, NXB§HQG [2]. Phan V¨n T©n, Gi¸o tr×nh KhÝ hËu häc, 2002 [3]. §Æng ThÞ Thu Thuû, Gi¸o tr×nh KhÝ tîng N«ng NghiÖp, 1998 [4]. TrÇn C«ng Minh, Gi¸o tr×nh Vi khÝ hËu, 2002 [5]. Ph¹m Ngäc Hå, Hoµng Xu©n C¬, C¬ së khÝ tîng häc, tËp 3, 1991, NXBKHKT TiÕng Anh [6]. R.E. Dickinson, Biosphere-Atmosphere Transfer Scheme (BATS) version 1e for NCAR Community Climate Model, 1993 Tech. Note NCAR/TN-387+STR. Natl. Cent. for Atmos. Res., P.O. Box 3000, Boulder, CO-80307 [7]. R. Avissar, A conceptual aspects of a statistical dynamical approcah to represetat landscape subgrid scale heteorogeneitu in atmosphereic model, Jou. Geo. Res, V97, 1992 [8]. R. Avissar, R. Piekle, A parameterization of heterogeneous surface land surface for atmospheric numerical model and its impact on regional meteorology. Mon. Wea. Rev. V117, 1989 [9]. R. Piekle et al, Interations between the atmosphere and terrestial ecosystem: influence on weather and climate, Global Change Biology, 1998 [10]. N. Molder, On the influence of surface heterogeneity on the bowen ration: a theoretical case study, Theoretical and applied climatology, 2000 [11]. F. Giogri et al Representation of heterogeneity effects in earth sustem modeling: Experience from land surface modeling, Rev. Geophys., 1997 [12]. J. W. Shuttleworth, Influence of Sub-grid Scale Heterogeneity Within Meteorological Models, Department of Hydrology and Water Resources, University of Arizona. LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN BÌNH PHONG 71 [13]. D. Gustafsson, Modelling Soil-Snow-Vegetation-Atmosphere behaviour, PHD thesis, 2002 [14]. P. Viterbo, A reviews of parameterization of land surface, Meteorological training course lecture series, ECMWF, 2003 [15]. F. Giogri et al The second generation of Regional Climate Model, Journal of Climate, 1994
File đính kèm:
- luan_van_nghien_cuu_tac_dong_cua_tham_so_hoa_cac_qua_trinh_b.pdf