Luận văn Ngăn ngừa và xử lí nợ quá hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
Chương I:
ngân hàng thương mại và nợ quá hạn ở
các ngân hàng thương mại
I- Ngân hàng thương mại
Theo luật các tổ chức tín dụng “ Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Như vậy NHTM là một trung gian tài chính quan trọng đứng giữa người đi vay
và người cho vay, thông qua đó kiếm lợi nhuận cho mình. Điều đó được thể
hiện thông qua một số hoạt động cơ bản của ngân hàng:
- Huy động vốn: đây được coi là hoạt động đầu vào cho việc kinh doanh của
các NHTM. Nó đóng vai trò rất quan trọng đối với tất cả lĩnh vực trong nền
kinh tế thông qua việc cung cấp các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn
rỗi của dân cư vào tổ chức kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng, hoạt động
huy động vốn bao gồm việc nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, vay vốn
giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) dưới
hình thức tái cấp vốn theo quy định tại điều 30 luật NHNN.
- Cho vay: là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, NHTM không chỉ đi huy động
vốn mà còn phải sử dụng vốn huy động được để cho vay và đầu tư các tài sản
có tính sinh lời
Các NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới hình thức cho vay
chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của nhà nước. Hoạt động tín dụng của các
NHTM cũng được đa dạng hóa từ hình thức đầu tư đến các loại vốn cho vay
với thời hạn và điều kiện khác nhau nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm5
bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng với mục đích cuối cùng là an toàn và
sinh lời.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: để đảm bảo chi phí lưu thông và tăng độ an
toàn, thuận tiện cho các doanh nghiệp trong quan hệ kinh doanh, ngân hàng
thực hiện dịch vụ thu chi hộ và thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân
hàng nhà nước (NHNN) quy định. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch
vụ ngân quỹ là dịch vụ thu phát tiền mặt cho khách hàng, đồng thời tổ chức và
tham gia các hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước và quốc tế.
Hoạt động này ngoài việc đem lại thu nhập cho ngân hàng còn có tác dụng thu
hút khách hàng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, từ đó thu hút khách hàng cho
các hoạt động tài chính.
- Các hoạt động khác: để tạo lợi thế kinh doanh cũng như tận dụng mọi khả
năng vốn có của mình, NHTM ngoài các hoạt động cơ bản trên còn thực hiện
các hoạt động khác như góp vốn cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh
doanh ngoại hối và vàng, nghịêp vụ uỷ thác và đại lý, tư vấn cùng các dịch vụ
khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Ngăn ngừa và xử lí nợ quá hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: Ngăn ngừa và xử lí nợ quá hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội 2 Lời Mở Đầu Ngân hàng thương mại (NHTM) là một sản phẩm được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người, nhưng không giống với nhiều sản phẩm khác, xét về bản chất các hành vi mà nó ứng xử, người ta coi NHTM như là một sản phẩm xã hội một ngành công nghiệp dịch vụ với tính cộng đồng và tính nhân văn rất cao, chằng chịt vô số các mối liên hệ với đông đảo công chúng, không chỉ trải rộng phạm vi toàn quốc gia mà còn lan tỏa trong phạm vi quốc tế. Cũng không giống như các tổ chức khác, NHTM một định chế tài chính trung gian luôn phải kinh doanh bằng tiền của người khác. Do vậy, vấn đề quan trọng đặt ra là hiệu quả hoạt động của các NHTM. Hoạt động tín dụng ở mọi thời kì luôn chiếm vị trí quan trọng bậc nhất trong việc đóng góp vào phần lợi nhuận của ngân hàng. Nhưng lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn phải đối mặt với hàng loạt các khó khăn, trong đó phải kể đến rủi ro nợ quá hạn. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng mà chủ yếu là hạn chế rủi ro nợ quá hạn, do vậy mà em đã lựa chọn đề tài: “Ngăn ngừa và xử lí nợ quá hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội” Nợ quá hạn thường xảy ra trong hoạt động cho vay bảo lãnh song trong pham vi đề tài, em xin chỉ đi sâu nghiên cứu nợ quá hạn trong hoạt động cho vay. Bố cục chuyên đề gồm: 3 - Lời mở đầu - Chương I : NHTM và Nợ quá hạn ở các NHTM - Chương II : Thực trạng Nợ quá hạn tại NHNo & PTNT TP Hà Nội - Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp phòng ngừa nợ quá hạn tại NHNo &PTNT TP Hà Nội Để hoàn thành được luận văn này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Lưu Thị Hương, em cũng xin cảm ơn các cô, chú, anh chị phòng kinh doanh NHNo &PTNT TP Hà Nội đã chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình làm chuyên đề. 4 Chương I: ngân hàng thương mại và nợ quá hạn ở các ngân hàng thương mại I- Ngân hàng thương mại Theo luật các tổ chức tín dụng “ Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy NHTM là một trung gian tài chính quan trọng đứng giữa người đi vay và người cho vay, thông qua đó kiếm lợi nhuận cho mình. Điều đó được thể hiện thông qua một số hoạt động cơ bản của ngân hàng: - Huy động vốn: đây được coi là hoạt động đầu vào cho việc kinh doanh của các NHTM. Nó đóng vai trò rất quan trọng đối với tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế thông qua việc cung cấp các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗi của dân cư vào tổ chức kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng, hoạt động huy động vốn bao gồm việc nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định tại điều 30 luật NHNN. - Cho vay: là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, NHTM không chỉ đi huy động vốn mà còn phải sử dụng vốn huy động được để cho vay và đầu tư các tài sản có tính sinh lời Các NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới hình thức cho vay chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của nhà nước. Hoạt động tín dụng của các NHTM cũng được đa dạng hóa từ hình thức đầu tư đến các loại vốn cho vay với thời hạn và điều kiện khác nhau nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm 5 bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng với mục đích cuối cùng là an toàn và sinh lời. - Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: để đảm bảo chi phí lưu thông và tăng độ an toàn, thuận tiện cho các doanh nghiệp trong quan hệ kinh doanh, ngân hàng thực hiện dịch vụ thu chi hộ và thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng nhà nước (NHNN) quy định. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ngân quỹ là dịch vụ thu phát tiền mặt cho khách hàng, đồng thời tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước và quốc tế. Hoạt động này ngoài việc đem lại thu nhập cho ngân hàng còn có tác dụng thu hút khách hàng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, từ đó thu hút khách hàng cho các hoạt động tài chính. - Các hoạt động khác: để tạo lợi thế kinh doanh cũng như tận dụng mọi khả năng vốn có của mình, NHTM ngoài các hoạt động cơ bản trên còn thực hiện các hoạt động khác như góp vốn cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và vàng, nghịêp vụ uỷ thác và đại lý, tư vấn cùng các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật. 6 II- Tín dụng ngân hàng 1- Khái niệm: Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Có thể định nghĩa một cách đầy đủ như sau: tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. 2- Vai trò của tín dụng ngân hàng: - Thoả mãn nhu cầu của khách hàng thiếu vốn trên thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, vốn tự có của hầu hết các doanh nghiệp cũng như nguồn vốn của các tổ chức xã hội, dân cư đều nhỏ hơn so với nhu cầu sử dụng vốn. Do đó tín dụng ngân hàng trở thành một kênh cung cấp vốn tin cậy cho các nhu cầu đó. Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, trong một số trường hợp còn thực hiện cho vay đối với ngân sách nhà nước thông qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu - Thúc đẩy và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Việc thoả mãn một phần hay toàn bộ nhu cầu vốn của doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản. từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Đồng thời việc đưa ra quyết định cho vay cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Ngoài ra đó cũng là cách để ngân hàng giúp Nhà nước quản lý tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Nâng cao tăng cường hệ thống kinh doanh: Khác với việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng phải có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi của khoản vay đến khi hết hạn. Do đó yêu cầu yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng trì trệ, các doanh nghiệp phải tự chủ kinh 7 doanh, tức là phải nắm bắt được tình hình thị trường, đánh giá, phân tích những biến động và xu hướng phát triển của thị trường để từ đó tìm ra hướng đi cho mình 3- Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng: Hoạt động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng thương mại. Chất lượng của hoạt động tín dụng có ý nghĩa sống còn đối với NHTM. Do vậy hoạt động tín dụng cần tuân theo nguyên tắc nhất định nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích: Vốn vay ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp là nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh doanh. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp phải gắn với mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính mục đích vay có ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản vay. Để được vay vốn bên đi vay phải giải trình với ngân hàng về mục đích vay vốn, kế hoạch vay vốn, số vốn vay, kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận: Thực hiện vai trò trung gian của mình, ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Với tư cách là người đi vay, ở quan hệ này ngân hàng thực hiện các hành vi giao dịch cho chính bản thân mình. Bởi vậy ngân hàng có trách nhiệm trả tiền cho người gửi cả gốc và lãi. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng có quyền quyết định cho người khác vay và yêu cầu người đi vay trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. III- Nợ quá hạn 1- Khái niệm: Hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của NHTM và đem lại phẩn lớn thu nhập cho các NHTM. Do vậy một trong những phương hướng hoạt động cơ bản của ngành ngân hàng trong giai đoạn hiện nay là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống thấp.Trong quan hệ tín dụng việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi. Nhưng nợ quá hạn 8 phát sinh vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của NHTM. Vậy thế nào là nợ quá hạn? “Khi hết hạn trả nợ hoặc hết hạn cho vay, nếu khách hàng không có khả năng trả nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền trả chậm”. Tổng số tiền quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = -------------------------- x 100 Tổng dư nợ Công thức này phản ánh, nếu tỉ lệ NQH của ngân hàng ở mức cao thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng chưa được hiệu quả,chất lượng tín dụng chưa được tốt và ngược lại. Việc phân loại nợ quá hạn sẽ giúp chúng ta đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng theo các tiêu thức khác nhau. 2-Phân loại nợ quá hạn Nợ quá hạn được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau để làm căn cứ xây kế hoạch thu hồi vốn trong từng trường hợp cụ thể. Dưới đây là một số phương pháp phân chia thường được áp dụng nhất: *Căn cứ vào thời gian quá hạn: - Nợ quá hạn dưới 180 ngày - Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày - Nợ quá hạn trên 360 ngaỳ *Căn cứ theo thành phần kinh tế: - Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước - Nợ quá hạn của các doanh nghiệp tư nhân - Nợ quá hạn của các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn - Nợ quá hạn của các hộ sản xuất cá thể *Căn cứ theo khả năng thu hồi: 9 - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 100% - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 1 phần - Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi *Căn cứ theo loại nguyên tệ: - Nợ quá hạn bằng VNĐ - Nợ quá hạn bằng ngoại tệ *Căn cứ theo thời hạn của khoản vay: - Nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn - Nợ quá hạn của các khoản vay trung và dài hạn *Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh: - Nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan - Nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan 3- Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn(NQH): a) Nguyên nhân khách quan: - Nguyên nhân bao trùm là sự biến động về kinh tế: Việt Nam mới chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, tuy có học hỏi được nhiều kinh nghiệm của các nước đi trước song không thể tránh được hết những sai lầm của các bước đi ban đầu. Hoạt động trong cơ chế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi này chứa đựng nhiều rủi ro tất yếu không tr ... hạn tại NHNoHN: 1.Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng: Thông tin khách hàng càng phát triển về số lượng và chất lượng thì càng làm giảm mức độ rủi ro cho hoạt động tín dụng.Thông tin khách hàng vay vốn ngân hàng trên địa bàn là cần thiết để tìm hiểu một phần tình hình công nợ của khách hàng.Trên cơ sở đó xác định khả năng thanh hoàn trả nợ vay của khách hàng.Ngoài ra,việc tìm kiếm thông tin về ngành nghề,thị trường..có liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng rất quan trọng để ngân hàng tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Hiện nay, Ngân hàng nhà nước đã có hệ thống trung tâm thông tin tín dụng song thông tin được cập nhật còn chưa được nhanh và chưa đầy đủ,hình thức còn đơn điệu.Do vậy,ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội nên thiết lập một bộ phận chuyên trách về thông tin rủi ro,gọi là phòng nghiên cứu rủi ro nhằm thu thập thông tin nhanh,đầy đủ và kịp thời hơn. Bên cạnh việc khai thác thông tin từ trung tâm tín dụng của ngân hàng nhà nước,thông tin còn cần được khai thác triệt để từ các nguồn khác chẳng hạn như: *Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng *Thông tin khai thác qua những lần tiếp xúc,giao tiếp với khách hàng,thông qua mối quan hệ với các ban ngành liên quan. 2.Tăng cường công tác nghiên cứu khách hàng: Trong công tác nghiên cứu khách hàng trước khi cho vay, việc sử dụng các hệ tài chính để đánh giá khách hàng là rất quan trọng. NHNo&PTNTHà Nội đã sử dụng một hệ thống các hệ số tài chính để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng khá hiệu quả,tuy nhiên ngân hàng nên sử dụng thêm hệ số tài trợ để đánh giá. 3.Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng: 56 Chính nhờ giải pháp này mà cán bộ tín dụng sẽ có được kiến thức khá tốt giúp cho việc tư vấn kinh doanh cho khách hàng có thể phát triển được.Việc cung cấp dịch vụ này sẽ giúp cho cả khách hàng và ngân hàng cùng phát triển. 4.Tăng cường kiểm tra giám sát khách hàng vay vốn theo dõi rủi ro có thể xảy ra Cán bộ tín dụng cần có những cuộc viếng thăm đột xuất khách hàng của mình để kiểm tra tình hình sủ dụng tiền vay,tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để có những đánh giá sơ bộ về hiệu quả dự án vốn vay.Đồng thời kiểm tra qua các nguồn thông tin khác nhau thu thập được về khách hàng.Trên cơ sở đó thường xuyên bổ sung thông tin vào hồ sơ khách hàng để phản ánh đúng kịp thời thực trạng của khách hàng,giúp ngân hàng chủ động hơn trong quan hệ với khách hàng. 5.Ngân hàng khuyến khích khách hàng vay vốn mở tài khoản tại ngân hàng mình: Để tiện theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng,ngân hàng nên khuyến khích khánh hàng mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng mình.Từ đó,ngân hàng có thể sớm phát hiện ra những vấn đề nghi vấn để có biện pháp marketing giới thiệu về những tiện ích của các phương tiện thanh toán mà ngân hàng cung cấp.Đồng thời,ngân hàng cũng không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng và sự phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của khách hàng về các dịch vụ này. 6. Phân loại các khoản nợ: Phân tích chi tiết nợ quá hạn để có biện pháp xử lí đối với từng loại nợ quá hạn. Đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động lâu ngày chỉ còn là một “con nợ quá hạn” thì chi nhánh phải làm thủ tục đưa ra tòa đề nghị giả thể hay phá sản theo qui định 7. Cơ cấu lại các khoản nợ: - Phân tích thực trạng các món nợ quá hạn,nợ tiềm ẩn rủi ro trình và nợ đã được xử lí rủi ro để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi nợ thông qua phân tích nợ 57 có đảm bảo,không đảm bảo,thực trạng tài sản thế chấp có thể xử lí thu hồi nợ,phương án xử lí vận dụng các giải pháp,chính sách của các ban ngành liên quan trong việc xử lí nợ tồn đọng. - Quan hệ chặt chẽ với các cấp uỷ ,chính quyền địa phương,các ban ngành chức năng có liên quan trong việc cho vay,thunợ,xử lí nợ,xử lí tài sản đảm bảo tiền vay. - Tiếp tục chuyển nợ quá hạn của các món vay cũ không có khả năng trả nợ để xử lí rủi ro. 8.Nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư cho cán bộ tín dụng: Đây là một yêu cầu luôn được đặt ra trong công tác thẩm định dự án của các ngân hàng có thể chủ động trong việc ngăn ngừa những dự án tồi và tài trợ cho dự án tốt một cách có hiệu quả.Nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư có ý quan trọng trong bối cảnh hiện nay nước ta đang đẩy nhanh tốc độ đầu tư,nhằm đạt được mục tiêu duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững,tạo đà cho bước phát triển vững chắc ở những năm sau và thực hiện thành công sự nghiêp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Để nâng cao năng lực thẩm định đòi hỏi nguời thẩm định phải được trang bị nhưng kiến thức cơ bản về dự án,kĩ năng thẩm định dự án và nắm được các qui định của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư.Trong điều kiện ở nước ta hiện nay khi mà hệ thống thông tin còn chưa phát triển lắm và chưa có hệ thống tiêu chuẩn đối với các ngành nghề làm tiêu chuẩn cho việc cho việc so sánh các chỉ tiêu hiệu quả và an toàn tài chính của các dự án thì ngoài sự cố gắng của bản thân cán bộ tín dụng cần có sự kết hợp của ngân hàng nông nghiệp &phát triển nông thôn Hà Nội và sự quan tâm của Ngân hàng nhà nước .Do vây nên có một số biện pháp sau: *Cán bộ thẩm định phải thường xuyên cập nhật những qui định của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư để bảo vệ lợi ích của mình trong các lĩnh vực thậm chí cả những lĩnh vực mà các ngân hàng không có đủ khả năng chuyên môn để thẩm đinh như lĩnh vực kĩ thuật, xây dựng, môi trường *Thu thập những thông tin cần thiêt về thị trường sản phẩm 58 9. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ: Công tác này như đã phân tích ở trên sẽ giúp ngân hàng kịp thời phát hiện những sai phạm của bản thân ngân hàng cũng như của cán bộ tín dụng để có biện pháp kịp thời ngăn chặn, xử lí .Về cơ bản công tác này thường bao gồm việc soát xét lại các phương tiện đã sử dụng để xác định tính toán, phân loại và báo cáo thông tin, thẩm định các khoản mục cá biệt, kiểm tra tính hiệu lực, hiệu quả của các hoạt động trong ngân hàng. Nhờ đó sẽ rà soát được các hoạt động của ngân hàng,các thông tin tàI chính quan trọngTuy nhiên, việc thực hiên các công tác này cần phải được làm một cách hợp lí tránh ảnh hưởng đến những hoạt động bình thường của ngân hàng. 10. Đa dạng hoá các biện pháp xử lí nợ quá hạn: Ngoài các biện pháp xử lí NQH đã được áp dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội còn có một số biện pháp mà trong một số trường hợp tỏ ra rất có hiệ quả trong việc xử lí nợ quá hạn: -Biện pháp nuôi nợ: Đó là việc ngân hàng tiếp thêm vốn đẻ giúp khách hàng “vượt cạn” trong những giai đoạn khó khăn tài chính tạm thời.Trong những trường hợp như thế này,việc ngân hàng giám tiếp tục tàI trợ thêm cho khách hàng đã giúp khách hàng của mình vượt qua cơn “bí cực” ssẽ góp phần làm lành mạnh hoá khoản nợ. -Xử lí nợ quá hạng bằng đồng tài trợ: Có một số khoản nợ quá hạn mà vượt khả năng của một ngân hàng đủ hoặc không đủ hiệu quả giải quyết mà cần có sự phối hợp giữa các ngân hàng theo dạng đồng tài trợ để xứ nợ quá hạn .Việc các ngân hàng tham gia đồng tài trợ hay hợp vốn để xử lí nợ quá hạn tạo ra thế mạnh như:mỗi ngân hàng có hệ thống khách hàng quen thuộc có lĩnh vực am hiểu tường tận nay nói cách khác là có thế mạnh riêng.Do vậy,việc đồng tài trợ sẽ tập trung và bổ sung cho nhau thế mạnh,hạn chế mặt yếu,tạo sự kiểm soát đồng bộ về khách hàng,bổ sung vốn,bổ sung nghiệp vụ và học hỏi lẫn nhau về nghiệp vụ 59 Trên đây là một số biện pháp để phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn ,thiết nghĩ các ngân hàng nên nghiên cứu kĩ các biện pháp phòng ngừa và xử lí nợ qua hạn để có thể ngăn ngừa và quản lí nợ quá hạn của ngân hàng mình một cách tốt nhất. Kết luận Trước tình nợ quá hạn đang ở mức khác cao trong hệ thống ngân hàng Thương mại Việt Nam trong những năm qua, ngành ngân hàng đã xác định một phương hướng hoạt động cơ bản trong giai đoạn hiện nay là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỉ lệ nợ quá hạn xuống dưới 3% đảm bảo hoạt động của ngân hàng diễn ra được an toàn. Không nằm ngoài xu hướng đó, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội phấn đấu trong năm 2003 không có nợ qúa hạn mới phát sinh,đồng thời tiếp tục xử lí nợ quá hạn đã phát sinh trong những năm trước đó để đưa tỉ lệ nợ quá hạn xuống càng thấp càng tốt.Để làm được đó cần có sự kết hợp của chính phủ, NHNN và bản thân ngân hàng từ việc đảm bảo các điều kiện và trong môi trường hoạt động tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường đầy rẫy sự rủi ro hiện nay thì hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là một họat động hàm chứa nhiều rủi ro nhất.Do đó việc nghiên cứu rủi ro trong hoạt động ngân hàng là một công việc tuy rất phức tạp nhưng lại mang nhiều ý nghĩa quan trọng cho hoạt động ngân hàng.Với suy nghĩ đó, em đã đặt trọng tâm nghiên cứu và công tác phòng ngừa và xử lí Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp mong góp phần nhỏ bé vào việc phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. Để có được điều đó ngoài sự cố gắng của bản thân em đã được sự giúp đỡ tận tình của cô Lưu Thị Hương và của các cán bộ ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn. 60 Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và trình độ hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và của các cán bộ tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội để luận văn được hoàn thiện hơn, em xin cam đoan tất cả số liệu trên đây là trung thực. Em xin chân thành cảm ơn! 61 Mục lục Trang Mở đầu.. Chương I:Ngân hàng thương mại và nợ quá hạn của NHTM I.NHTM. II.Tín dụng ngân hàng 1.Khái niệm.. 2.Vai trò của tín dụng ngân hàng. 3.Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng Chương II:Thực trạng về nợ quá hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. I.Giới thiệu về NHNo&PTNTTPHN 1.Sự hình thành và phát triển 2.Cơ cấu tổ chức II.Tình hình NQH tại NHNo &PTNTTPHN.. 1.Hoạt động tín dụng và nợ quá hạn. 2.Các biện pháp phòng ngừa và xử lí NQH tại NHNo&PTNT TP HN Chương III:Một số kiến nghị và giải pháp phòng ngừa NQH tại NHNo &PTNTTPHN. I.Phương hướng hoạt động và kế hoạch thu hồi nợ năm 2003 1.Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng năm 2003 2.Kế hoạch thu hồi nợ. II.Kiến nghị với chính phủ và ngân hàng. 1.Kiến nghị với ngân hàng nhà nước và cơ quan chức năng 2.Kiến nghị với NHNo &PTNTVN. III.Giải pháp phòng ngừa và xử lí NQH tại NHNo &PTNTTPHN Kêt luận:.. 62 Tài liệu tham khảo -Luật các tổ chức tín dụng -Ngân hàng thương mại (GS-TS Edward W.Reed; GS-TS Edward K.Gille) -Tạp chí ngân hàng -Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính -Thị trường tài chính tiền tệ -Thời báo kinh tế Việt Nam và một số tài liệu khác
File đính kèm:
- luan_van_ngan_ngua_va_xu_li_no_qua_han_tai_ngan_hang_nong_ng.pdf