Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn hiện nay
Chương I: Vai trò của công ty chứng khoán với hoạt động của
thị trường chứng khoán.
1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán.
1.1.1. Quan điểm khác nhau về thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường tài
chính, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong
xã hội tập trung thành những nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế và Nhà nước để phát triển sản xuất, tăng trưởng
kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán chứng
khoán và các giấy ghi nợ trung hoặc dài hạn thường từ 01 năm trở lên. Công
cụ trao đổi trên thị trường chứng khoán rất phong phú. Vậy thị trường chứng
khoán là nơi mua bán các chứng khoán đã được phát hành và đang lưu hành
trên thị trường.
Hiện nay tồn tại hai quan điểm đối lập nhau:
Quan điểm một cho rằng: thị trường vốn và thị trường chứng khoán là khác
nhau vì công cụ của thị trường chứng khoán ngoài các chứng khoán dài hạn
còn có các giấy ghi nợ ngắn hạn (các tín phiếu kho bạc nhà nước có thời hạn
03 tháng hoặc 06 tháng).
Quan điểm thứ hai cho rằng: thị trường vốn và thị trường chứng khoán chỉ
là các tên gọi khác nhau của cùng một khái niệm: thị trường tư bản.
Ngày nay, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, thị trường chứng
khoán được quan niệm là một thị trường có tổ chức và hoạt động có điều kiện,
là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn
giữa những người phát hành chứng khoán và mua chứng khoán hoặc kinh
doanh chứng khoán.5
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, thậm chí là trái ngược nhau, nhưng
nhìn chung một thị trường chứng khoán được đặc trưng bởi các hoạt động cơ
bản sau.
1.1.2. Hoạt động của thị trường chứng khoán.
Trên thị trường chứng khoán các hoạt động giao dịch chứng khoán được
thực hiện . Xét về mặt hình thức, các hoạt động trao đổi mua bán chuyển
nhượng các chứng khoán là việc thay đổi các chủ thể nắm giữ chứng khoán;
xét về thực chất đây chính là quá trình vận động tư bản ở hình thái tiền tệ, tức
là quá trình chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Các quan hệ
mua bán các chứng khoán trên thị trường chứng khoán phản ánh sự thay đổi
các chủ thể sở hữu về chứng khoán.
Xét về nội dung, thị trường vốn thể hiện các quan hệ bản chất bên trong
của quá trình mua bán các chứng khoán. Thị trường chứng khoán là biểu hiện
bên ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Các thị trường này không thể
phân biệt, tách rời nhau mà nó là thống nhất và cùng phản ánh các quan hệ
bên trong và bên ngoài của thị trường tư bản.
Do đó hoạt động của thị trường chứng khoán (xét về bản chất) phản ánh
quan hệ trao đổi mua bán quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, vốn, tiền mặt. Các
hoạt động này được thực hiện thông qua các thành viên trên thị trường chứng
khoán.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn hiện nay
1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ TÀI CHÍNH Đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn hiện nay" 2 Mở đầu Nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi một khối lượng vốn khổng lồ, nhất là vốn dài hạn, mà trong giai đoạn hiện nay, thị trường tài chính mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu về vốn ngắn hạn cho nền kinh tế. Xuất phát từ đòi hỏi ấy, thị trường chứng khoán, với tư cách là kênh huy vốn quan trọng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá trở thành một nhu cầu cấp thiết, khách quan trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên thị trường chứng khoán muốn hoạt động hiệu quả cần phải có hàng hoá cho nó (cổ phiếu, trái phiếu...) và đồng thời phải có các công ty chứng khoán chuyên mua bán, giao dịch các loại hàng hoá đó. Công ty chứng khoán sẽ là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ những nguồn lẻ tẻ trong công chúng tập hợp lại. Như vậy, sự ra đời của các công ty chứng khoán trong giai đoạn hiện nay là một nhu cầu khách quan. Tuy nhiên để nó đi vào hoạt động có hiệu quả cần tiếp tục có những điều chỉnh hợp lý. Đề xuất: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn hiện nay" sẽ đưa ra những kiến nghị góp phần vào việc hoàn thiện các công ty chứng khoán và những giải pháp thúc đẩy hình thành các công ty chứng khoán. Đề tài nghiên cứu những lí luận cơ bản về công ty chứng khoán từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công ty chứng khoán về cơ cấu tổ chức; đội ngũ cán bộ, nhân viên; mô hình công ty; hệ thống tin học trong các công ty chứng khoán, đồng thời đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán. Nội dung đề tài gồm 3 phần: 3 Chương I: Vai trò của công ty chứng khoán với hoạt động của thị trường chứng khoán. Chương II: Thực tiễn hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay. Chương III: Các giải pháp hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo Th.s Đặng Ngọc Đức và cán bộ, công nhân viên Vụ quản lý kinh doanh chứng khoán - UBCKNN đã giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Do hạn chế về lý luận, kinh nghiệm thực tế, điều kiện nghiên cứu nên bài viết này của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô, cán bộ, nhân viên Vụ quản lý kinh doanh chứng khoán - UBCKNN và tất cả các bạn đọc để các bài viết sau của em được tốt hơn. Hà Nội, tháng 5 năm 2003 Sinh viên TH: Lê Thanh Thái 4 Chương I: Vai trò của công ty chứng khoán với hoạt động của thị trường chứng khoán. 1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán. 1.1.1. Quan điểm khác nhau về thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành những nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Nhà nước để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán chứng khoán và các giấy ghi nợ trung hoặc dài hạn thường từ 01 năm trở lên. Công cụ trao đổi trên thị trường chứng khoán rất phong phú. Vậy thị trường chứng khoán là nơi mua bán các chứng khoán đã được phát hành và đang lưu hành trên thị trường. Hiện nay tồn tại hai quan điểm đối lập nhau: Quan điểm một cho rằng: thị trường vốn và thị trường chứng khoán là khác nhau vì công cụ của thị trường chứng khoán ngoài các chứng khoán dài hạn còn có các giấy ghi nợ ngắn hạn (các tín phiếu kho bạc nhà nước có thời hạn 03 tháng hoặc 06 tháng). Quan điểm thứ hai cho rằng: thị trường vốn và thị trường chứng khoán chỉ là các tên gọi khác nhau của cùng một khái niệm: thị trường tư bản. Ngày nay, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, thị trường chứng khoán được quan niệm là một thị trường có tổ chức và hoạt động có điều kiện, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn giữa những người phát hành chứng khoán và mua chứng khoán hoặc kinh doanh chứng khoán. 5 Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, thậm chí là trái ngược nhau, nhưng nhìn chung một thị trường chứng khoán được đặc trưng bởi các hoạt động cơ bản sau. 1.1.2. Hoạt động của thị trường chứng khoán. Trên thị trường chứng khoán các hoạt động giao dịch chứng khoán được thực hiện . Xét về mặt hình thức, các hoạt động trao đổi mua bán chuyển nhượng các chứng khoán là việc thay đổi các chủ thể nắm giữ chứng khoán; xét về thực chất đây chính là quá trình vận động tư bản ở hình thái tiền tệ, tức là quá trình chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Các quan hệ mua bán các chứng khoán trên thị trường chứng khoán phản ánh sự thay đổi các chủ thể sở hữu về chứng khoán. Xét về nội dung, thị trường vốn thể hiện các quan hệ bản chất bên trong của quá trình mua bán các chứng khoán. Thị trường chứng khoán là biểu hiện bên ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Các thị trường này không thể phân biệt, tách rời nhau mà nó là thống nhất và cùng phản ánh các quan hệ bên trong và bên ngoài của thị trường tư bản. Do đó hoạt động của thị trường chứng khoán (xét về bản chất) phản ánh quan hệ trao đổi mua bán quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, vốn, tiền mặt. Các hoạt động này được thực hiện thông qua các thành viên trên thị trường chứng khoán. 1.1.3. Các thành viên của thị trường chứng khoán. - Người đầu tư chứng khoán: Là những người mua bán chứng khoán gồm có: các doanh nghiệp, các công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí và lực lượng rộng rãi nhất là tầng lớp dân chúng đầu tư vào. - Người kinh doanh chứng khoán: Là người được pháp luật cho phép thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, bao gồm môi giới chứng khoán (nhận mua hộ và bán hộ để hưởng hoa hồng), bảo lãnh phát hành chứng 6 khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, mua và bán chứng khoán cho chính mình để hưởng chênh lệch giá. - Người tổ chức thị trường: Là người tạo ra địa điểm và phương tiện để phục vụ cho việc mua bán chứng khoán hay còn gọi là Sở giao dịch chứng khoán. - Người quản lý và giám sát các hoạt động của thị trường chứng khoán: Tức là Nhà nước, người bảo đảm cho thị trường hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư, bảo đảm việc mua bán chứng khoán được công bằng, công khai, tránh những tình trạng tiêu cực có thể xảy ra. Ngoài các đối tượng trên ra, còn có các đối tượng tương hỗ quan trọng khác như: Các tổ chức thanh toán bù trừ và lưu giữ chứng khoán, tổ chức dịch vụ sang tên và đăng ký lại quyền sở hữu chứng khoán, trung tâm đào tạo người hành nghề chứng khoán, hiệp hội các nhà đầu tư, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán. Trong các đối tượng đó thì người kinh doanh chứng khoán (trong đó có các công ty chứng khoán) giữ vai trò quan trọng đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động ổn định và có hiệu quả. 1.2. Công ty chứng khoán. 1.2.1. Mô hình tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán. 1.2.1.1. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán. Vì công ty chứng khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của nó có nhiều điểm khác nhau ở các nước. Mỗi nước đều có một mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán riêng, phù hợp với đặc điểm của hệ thống tài chính và tuỳ thuộc vào sự cân nhắc lợi hại của những người làm công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, ta có 7 thể khái quát lên ba mô hình cơ bản hiện nay là: mô hình công ty chứng khoán ngân hàng hay mô hình ngân hàng đa năng (bao gồm: Ngân hàng đa năng toàn phần, Ngân hàng đa năng một phần) và công ty chuyên doanh chứng khoán. Trong mô hình ngân hàng đa năng toàn phần, một ngân hàng có thể tham gia tất cả các hoạt động kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm mà không cần thông qua những pháp nhân riêng biệt. Khác với mô hình trên, trong mô hình ngân hàng đa năng một phần, một ngân hàng muốn tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán phải thông qua công ty con là pháp nhân riêng biệt. Với mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do công ty độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. 1.2.1.2. Những nét đặc trưng trong tổ chức của các công ty chứng khoán. Do công ty chứng khoán là một hình thức định chế đặc biệt, có hoạt động nghiệp vụ đặc thù nên về mặt tổ chức nó có nhiều điểm khác biệt so với các công ty thông thường. Các công ty chứng khoán ở các nước khác nhau, thậm chí trong cùng một quốc gia cũng có tổ chức rất khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất công việc của mỗi công ty và mức độ phát triển của thị trường. Tuy vậy, chúng vẫn có một số đặc trưng cơ bản: a. Chuyên môn hoá và phân cấp quản lí. Công ty chứng khoán có trình độ chuyên môn hoá rất cao ở từng phòng ban, bộ phận, đơn vị kinh doanh nhỏ. Do chuyên môn hoá cao nên các bộ phận có quyền tự quyết. Một số bộ phận trong công ty có thể không phụ thuộc lẫn nhau (chẳng hạn bộ phận môi giới và tự doanh hay bảo lãnh phát hành...) 8 b. Nhân tố con người. Trong công ty chứng khoán, quan hệ với khác hàng giữ vai trò rất quan trọng, đòi hỏi nhân tố con người phải luôn được quan tâm, chú trọng. Khác với các công ty sản xuất, ở công ty chứng khoán việc thăng tiến cất nhắc lên vị trí cao hơn nhiều khi không quan trọng. Các chức vụ quản lí hay giám đốc của công ty nhiều khi có thể nhận được ít thù lao hơn so với một số nhân viên cấp dưới. c. ảnh hưởng của thị trường tài chính. Thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng có ảnh hưởng lớn tới sản phẩm, dịch vụ, khả năng thu lợi nhuận của công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán càng phát triển thì công cụ tài chính càng đa dạng, hàng hoá dịch vụ phong phú, qua đó công ty chứng khoán có thể mở rộng hoạt động thu nhiều lợi nhuận. Với các trình độ phát triển khác nhau của thị trường, các công ty chứng khoán phải có cơ cấu tổ chức đặc thù để đáp ứng những nhu cầu riêng. Thị trường càng phát triển thì cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán càng phức tạp (chẳng hạn Mỹ, Nhật...). Trong khi đó, thị trường chứng khoán mới hình thành thì cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán giản đơn hơn nhiều (như Đông Âu, Trung Quốc...). 1.2.2 Hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. Có ba loại hình tổ chức công ty chứng khoán cơ bản: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. a. Công ty hợp danh. Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên.Thành viên tham gia vào quá trình đưa ra các quyết định quản lý được gọi là thành viên hợp danh. Các thàn ... ên quan thực hiện một số giải pháp sau: 1) Lựa chọn một số doanh nghiệp khi cổ phần hoá phải gắn với việc phát hành cổ phiếu ra công chúng và niêm yết tại TTGDCK, áp dụng hình thức bảo lãnh phát hành cổ phiếu khi thực hiện cổ phần hoá. 2) Cho phép một số ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán. 3) Chỉ định một số công ty thành viên của các Tổng công ty lớn tham gia niêm yết trên thị trường (cả phát hành cổ phiếu cũng như phát hành trái phiếu doanh nghiệp cho các dự án lớn). 4) Cần có qui định cho phép giảm hoặc bán số cổ phần của Nhà nước trong các doanh nghiệp cổ phần hoá mà Nhà nước không cần nắm giữ. 67 5) Cho phép thực hiện thí điểm một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển thành công ty cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng khoán. 6) Hạn chế việc cấp vốn cho doanh nghiệp từ Ngân sách Nhà nước và vốn vay ưu đãi để doanh nghiệp huy động vốn qua thị trường chứng khoán phục vụ cho đầu tư, mở rộng sản xuất. 7) Có chính sách của Nhà nước về việc phát hành Trái phiếu Chính phủ cho thị trường chứng khoán trong đó cải tiến phương thức bảo lãnh phát hành cũng như cách thức đấu thầu theo phương thức khác nhau, cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất và phát hành trái phiếu có thời hạn khác nhau tạo nên tính đa dạng, hấp dẫn hơn của trái phiếu Chính phủ. kết luận. Để thị trường chứng khoán có thể phát triển nhanh chóng, yếu tố quan trọng không thể thiếu là hình thành các tổ chức tham gia kinh doanh trên thị trường. Đối tượng này sẽ góp phần nâng cao tính thanh khoản cho các loại chứng khoán, bảo đảm thị trường chứng khoán hoạt động có trật tự, công bằng và hiệu quả. Vì vậy, việc thành lập và phát triển các tổ chức kinh tế hoạt động trên thị trường chứng khoán, trong đó có các công ty chứng khoán, là phù hợp với nhu cầu khách quan về phát triển thị trường vốn và thị trường chứng khoán Việt Nam. Đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt nam giai đoạn hiện nay" được thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách của thực tiễn phát triển thị trường chứng khoán Việt nam trong việc hoàn thiện hệ thống các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Trên cơ 68 sở nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặc thù của Việt nam (như hệ thống pháp lý hiện hành, tiềm lực tài chính và nhân lực của các chủ thể Việt nam, xu hướng phát triển kinh tế Việt nam...). Đề tài đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống các công ty chứng khoán ở Việt nam hiện nay, đồng thời tìm ra các biện pháp nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán trong thời gian tới. Là lĩnh vực kinh doanh hoàn toàn mới đối với Việt nam, việc hoàn thiện và phát triển hệ thống công ty kinh doanh chứng khoán là một công việc rất quan trọng và hết sức khó khăn. Nhiều vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động và quản lý của công ty kinh doanh chứng khoán cần phải có nghiên cứu sâu hơn, như nội dung các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán, cơ chế kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro của công ty chứng khoán; mối quan hệ của công ty chứng khoán với các tổ chức tài chính tiền tệ (Ngân hàng, Bảo hiểm, Công ty tài chính...) trong hoạt động ở thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường vốn nói chung; hệ thống các giải pháp (mang tính chất hành chính và kinh tế) thực hiện quản lý việc thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán trong điều kiện đa dạng hoá các loại hình sở hữu đối với các công ty chứng khoán... Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài này các kết quả nghiên cứu chỉ là những định hướng hết sức cơ bản ban đầu về mô hình công ty, đề xuất các giải pháp hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay. Những nội dung quan trọng về hoạt động và quản lý các công ty chứng khoán sẽ được nghiên cứu sâu hơn ở những đề tài sau. 69 Tài liệu tham khảo 1. Thị trường chứng khoán. GS, T S Lê Văn Tư - Lê Tùng Vân NXB Thống kê. 2. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. 3. Luật ngân hàng, Luật các tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp. Miskin NXB Thống kê. 4. Tạp chí NH, tạp chí Tài chính, tạp chí Chứng khoán các số năm 2000, 2001, 4 tháng đầu năm 2003, và một số sách báo, tạp chí khác. 70 mục lục Mở đầu.............................................................................................................................. 2 Chương I: Vai trò của công ty chứng khoán với hoạt động của thị trường chứng khoán. ... 4 1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán. ............................................ 4 1.1.1. Quan điểm khác nhau về thị trường chứng khoán. ........................ 4 1.1.2. Hoạt động của thị trường chứng khoán. ........................................ 5 1.1.3. Các thành viên của thị trường chứng khoán. ................................. 5 1.2. Công ty chứng khoán........................................................................ 6 1.2.1. Mô hình tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán............... 6 1.2.1.1. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán....................... 6 1.2.1.2. Những nét đặc trưng trong tổ chức của các công ty chứng khoán.................................................................................................. 7 1.2.2 Hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. ........................... 8 1.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán.......................... 10 71 1.2.3.1. Nghiệp vụ môi giới............................................................... 11 1.2.3.2 Nghiệp vụ bảo lãnh. .............................................................. 14 1.2.3.3 Nghiệp vụ tự doanh............................................................... 18 1.2.3.4. Các nghiệp vụ phụ trợ.......................................................... 18 1.2.4. Nguyên tắc đạo đức và tài chính đối với công ty chứng khoán.... 20 1.2.4.1. Nguyên tắc đạo đức. ............................................................ 20 1.2.4.2. Nguyên tắc tài chính. ........................................................... 21 1.2.5. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán. .................................. 24 1.3. Công ty chứng khoán ở một số nước trên thế giới. ........................ 25 1.3.1. Mô hình Mỹ................................................................................ 26 1.3.2. Mô hình Nhật.............................................................................. 27 1.3.3. Mô hình Đức............................................................................... 28 1.3.4. Mô hình tại một số nước Châu á điển hình.................................. 29 Chương II: Thực tiễn hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt nam hiện nay. ........ 31 2.1. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán. .............................. 31 2.1.1. Mục tiêu hoạt động của các công ty chứng khoán. ...................... 31 2.1.2. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán.............................. 32 2.2. Mô hình công ty chứng khoán ở Việt Nam..................................... 34 2.3. Những quy định pháp lý đối với các công ty chứng khoán. .......... 35 2.3.1. Hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. ........................ 35 2.3.2. Sự tham gia kinh doanh chứng khoán của các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm và tổng công ty. ........................................................ 36 2.3.3. Chế độ quản lý............................................................................ 37 2.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của các công ty chứng khoán. ......... 37 2.4.1. Phòng giao dịch (Phòng kinh doanh): ......................................... 38 2.4.2. Phòng Tài chính- Kế toán: .......................................................... 38 2.4.3. Phòng Marketing: ....................................................................... 39 2.4.4. Phòng quản trị hành chính-tổng hợp: Có nhiệm vụ: ................... 39 2.4.5. Phòng đăng ký, lưu ký và lưu trữ thông tin: ................................ 39 72 2.5. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.............................. 40 2.5.1. Hoạt động của TTGDCK. ........................................................... 40 2.5.1.1. Giao dịch chứng khoán ........................................................ 40 2.5.1.2. Tình hình giá giao dịch chứng khoán. .................................. 42 2.5.1.3. Hoạt động lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán............ 43 2.5.2. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của các công ty chứng khoán. ........................................................................................ 45 Chương III: Các giải pháp hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay........................................................................................................................... 48 3.1. Mục tiêu và phương hướng trong thời gian tới.............................. 48 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công ty chứng khoán. ............................ 50 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình công ty chứng khoán.................... 50 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện nguồn nhân lực trong các công ty chứng khoán.................................................................................................... 51 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tin học cho các công ty chứng khoán.................................................................................................... 53 3.3. Các giải pháp nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán....................................................................................................... 57 3.3.1. Giải pháp tạo hành lang pháp lý cho các công ty chứng khoán. .. 57 3.3.2. Giải pháp tăng cường việc quản lý, thanh tra, giám sát các công ty chứng khoán. ........................................................................................ 59 3.3.2.1. Tăng cường công tác giám sát tài chính và quản lí rủi ro đối với công ty chứng khoán. .................................................................. 59 3.3.2.2. Quy định về việc trích lập quỹ dự phòng vốn điều lệ. ........... 62 3.3.2.3. Quy định về bảo vệ lợi ích các nhà đầu tư............................ 62 3.3.2.4. Quy định về chế độ báo cáo và công khai hoá thông tin....... 63 3.3.2.5. Cần hạn chế một số hoạt động kinh doanh chứng khoán ở thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian đầu hoạt động. ......... 64 3.3.3. Giải pháp tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán. .................. 66 73 kết luận. .......................................................................................................................... 67 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 69 mục lục ........................................................................................................................... 70
File đính kèm:
- luan_van_mot_so_giai_phap_nham_hoan_thien_va_phat_trien_cac.pdf