Luận văn Mô phỏng khí hậu khu vực Việt Nam
Mô hình khí hậu khu vực (Regional Climate Model - RCM) ngày nay đã trở
thành một công cụ quan trọng trong mô phỏng và dự báo khí hậu. Tuy nhiên công
cụ dự báo khí hậu này cũng có nhiều khiếm khuyết. Do đó việc cải thiện kết quả dự
báo của RCM góp phần nâng cao chất lượng dự báo khí hậu nói chung.
Việc hạ quy mô (downscaling) từ mô hình toàn cầu có độ phân giải thô bằng
mô hình khu vực có độ phân giải tinh cho ta dự báo chi tiết hơn. Vì thế sản phẩm có
độ chi tiết cao này sẽ rất hữu ích cho người sử dụng nếu có chất lượng tốt. Ưu điểm
của mô hình dự báo số là tính khách quan trong kết quả tính toán. Tuy nhiên nhược
điểm của công cụ này cũng không ít, chẳng hạn như kết quả phụ thuộc vào tính chủ
quan trong các giả thiết trong các sơ đồ tham số hoá các quá trình quy mô nhỏ và
vừa. Ngay cả với các nước đi đầu trong lĩnh vực dự báo số trị, chất lượng dự báo
của mô hình vẫn là một vấn đề đã và đang được quan tâm nghiên cứu với rất nhiều
hướng tiếp cận khác nhau. Một trong những hướng đã trở thành kinh điển trong bài
toán dự báo số cho khu vực giới hạn đó là vấn đề giải quyết bài toán điều kiện biên
xung quanh.
Luận văn này tập trung vào giải quyết ba vấn đề. Một là chọn kích cỡ miền
tính thích hợp sao cho biên không quá gần, đảm bảo cho RCM tự do tạo ra các quá
trình quy mô nhỏ, hay không quá xa khiến RCM mất đi điều khiển từ các trường
quy mô lớn bên ngoài. Hai là chọn độ phân giải thích hợp để nắm bắt được các quá
trình quy mô vừa. Ba là xử lý vùng đệm bằng phương pháp thích hợp sao cho sai số
do sai khác giữa trường quy mô lớn từ bên ngoài và trường quy mô vừa bên trong
miền tính không làm hỏng kết quả mô phỏng của RCM.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Mô phỏng khí hậu khu vực Việt Nam
MỤC LỤC MỤC LỤC ..........................................................................................................0 MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN..............................................................................2 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 3 1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................... 5 1.3. Mô hình khí hậu khu vực RegCM3 ................................................... 7 CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÙNG ĐỆM............................15 2.1. Các phương pháp cơ bản................................................................. 15 2.1.1. Phương pháp xử lý vùng đệm dạng xốp (sponge) ..................... 17 2.1.1. Phương pháp xử lý vùng đệm dạng giảm dư (relaxation) ......... 25 2.2. Xử lý điều kiện biên trong RegCM3 ............................................... 35 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG KHÍ HẬU KHU VỰC VIỆT NAM ....38 3.1. Chọn miền tính và độ phân giải....................................................... 42 3.2. Các phương pháp xử lý vùng đệm và chọn độ rộng vùng đệm ........ 62 KẾT LUẬN.......................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................77 PHỤ LỤC .........................................................................................................78 LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 1 MỞ ĐẦU Mô hình khí hậu khu vực (Regional Climate Model - RCM) ngày nay đã trở thành một công cụ quan trọng trong mô phỏng và dự báo khí hậu. Tuy nhiên công cụ dự báo khí hậu này cũng có nhiều khiếm khuyết. Do đó việc cải thiện kết quả dự báo của RCM góp phần nâng cao chất lượng dự báo khí hậu nói chung. Việc hạ quy mô (downscaling) từ mô hình toàn cầu có độ phân giải thô bằng mô hình khu vực có độ phân giải tinh cho ta dự báo chi tiết hơn. Vì thế sản phẩm có độ chi tiết cao này sẽ rất hữu ích cho người sử dụng nếu có chất lượng tốt. Ưu điểm của mô hình dự báo số là tính khách quan trong kết quả tính toán. Tuy nhiên nhược điểm của công cụ này cũng không ít, chẳng hạn như kết quả phụ thuộc vào tính chủ quan trong các giả thiết trong các sơ đồ tham số hoá các quá trình quy mô nhỏ và vừa. Ngay cả với các nước đi đầu trong lĩnh vực dự báo số trị, chất lượng dự báo của mô hình vẫn là một vấn đề đã và đang được quan tâm nghiên cứu với rất nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Một trong những hướng đã trở thành kinh điển trong bài toán dự báo số cho khu vực giới hạn đó là vấn đề giải quyết bài toán điều kiện biên xung quanh. Luận văn này tập trung vào giải quyết ba vấn đề. Một là chọn kích cỡ miền tính thích hợp sao cho biên không quá gần, đảm bảo cho RCM tự do tạo ra các quá trình quy mô nhỏ, hay không quá xa khiến RCM mất đi điều khiển từ các trường quy mô lớn bên ngoài. Hai là chọn độ phân giải thích hợp để nắm bắt được các quá trình quy mô vừa. Ba là xử lý vùng đệm bằng phương pháp thích hợp sao cho sai số do sai khác giữa trường quy mô lớn từ bên ngoài và trường quy mô vừa bên trong miền tính không làm hỏng kết quả mô phỏng của RCM. LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Mô hình RCM là mô hình số trị dự báo cho một miền được bao bởi các biên xung quanh. Điều kiện tiên quyết là mô hình này phải được điều khiển bởi mô hình toàn cầu (Global Climate Model - GCM) trên các biên này. Để làm được điều này người ta sử dụng phương pháp lồng (nesting) một chiều (GCM điều khiển RCM). Phương pháp lồng mô hình khu vực phân giải cao vào trong mô hình toàn cầu được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu cũng như trong nghiệp vụ dự báo thời tiết số trị (NWP). Tuy nhiên đối với mô hình khí hậu khu vực (RCM) thì mãi tới những năm 1989 mới có những nghiên cứu bước đầu. Dickinson và nnk (1989) hay Giorgi (1990) đã phỏng theo cách tiếp cận của NWP và áp dụng trong mô phỏng khí hậu khu vực. Cho đến nay cách làm này được biết đến và được nghiên cứu và phát triển rộng rãi trên thế giới. Sản phẩm của việc làm này là một loạt các mô hình dự báo số trị được ứng dụng. Các mô hình này có thể kể đến một vài đại diện như RegCM3, MM5 hay WRF. Nói riêng, đối với MM5, Leung và Gahn (1998) đã phát triển mô hình này thành dạng RCM trong đó đã đưa ra được các đặc trưng khí hậu có thể so sánh được với quan trắc ở quy mô khu vực. Những nỗ lực sau đó đã đưa ra nhiều đặc trưng khí hậu hơn tại miền Tây nước Mỹ năm 2003. Nhằm nâng cao chất lượng dự báo, một số tác giả đã nghiên cứu chọn độ phân giải của mô hình cho phù hợp với miền tính mà mình quan tâm. Những nghiên cứu đưa ra sau đây là ví dụ. Một mô hình RCM cung cấp kết quả dự báo khí hậu phân giải cao rất quan trọng trong đánh giá các tác động và quản lý tài nguyên. Độ phân giải cao hơn cho phép mô tả kỹ hơn các tác động bề mặt gây bởi yếu tố địa hình, tương phản đất-biển và các đặc điểm của thảm thực vật. Do đó, các quá trình bị tác động lớn bởi bề mặt như mưa địa hình hay hoàn lưu gió mùa, được cải thiện đáng kể khi tăng độ phân giải (Giorgi và Marinucci, 1996 – sử dụng mô hình RegCM). Các quá trình quy mô nhỏ được mô tả tốt hơn có thể dẫn đến những tác động quy mô lớn được cải thiện LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 3 do đó RCM có thể được dùng để nghiên cứu ảnh hưởng tăng quy mô (upscale) của các tác động khu vực đối với khí hậu quy mô lớn (v.d. hiệu ứng bóng địa hình - orographic shadowing effect). Dưới góc độ này, việc đánh giá giá trị của mô hình khí hậu khu vực với độ phân giải cao là rất quan trọng. Tuy vậy, độ phân giải cao hơn không nhất thiết đưa đến mô phỏng khí hậu chính xác hơn (Boyle, 1993; Sperber và nnk, 1994; và Senior, 1995). Độ nhạy của các quá trình trong sơ đồ tham số hóa vật lý với khoảng cách lưới có thể lấn át mọi lợi ích mà độ phân giải cao mang lại (Duffy và nnk, 2003). Vì thế việc chọn độ phân giải cho phù hợp là một trong những yếu đầu tiên quyết quyết định chất lượng dự báo. Trong các mục tiếp theo sẽ trình bày về một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới, cuối chương là giới thiệu về mô hình khí hậu khu vực RegCM3 là công cụ chính dùng trong luận văn. 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Seth và Giorgi (1998) đã nghiên cứu hiệu ứng của việc chọn miền tính trong mô phỏng giáng thủy và độ nhạy đối với mô hình khí hậu khu vực. Nghiên cứu được thực hiện tại trung tâm nước Mỹ vào mùa hè năm 1988 và 1993 bằng mô hình RegCM3. Kết quả cho thấy mô phỏng giáng thủy mùa cũng như độ nhạy đối với độ ẩm đất bị tác động bởi kích cỡ miền tính và vị trí biên. Miền tính nhỏ bắt được giáng thủy gần quan trắc hơn tại lưu vực sông Mississippi; tuy nhiên đối với giáng thủy (để ban đầu hóa độ ẩm đất) thực hơn đối với miền tính lớn. Điều này được giải thích là do trường điều khiển tại biên ảnh hưởng lớn đối với miền tính nhỏ kéo théo mô phỏng toàn thể tốt hơn, tuy nhiên nó cũng đưa đến phản hồi không thực từ các trường bên trong. Kết luận cuối cùng của 2 tác giả là cần phải lựa chọn miền tính sao cho phù hợp để hài hòa giữa hai yếu tố này. Giorgi và Marinucci (1996) đã khảo sát độ nhạy của mô hình khí quyển khu vực với độ phân giải ngang và đặc điểm địa hình. Mô hình chạy mô phỏng tháng 1 và tháng 7 trên khu vực châu Âu với bước lưới trong khoảng từ 200 km đến 50 km, LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 4 với các cấu hình đặc điểm địa hình khác nhau. Khi lấy trung bình trên toàn bộ đất liền, lượng giáng thủy nhạy hơn với thay đổi độ phân giải hơn là thay đổi đặc điểm địa hình. Đặc điểm địa hình đóng góp chủ yếu vào phân bố giáng thủy theo không gian, và tác động của nó chủ yếu thống trị ở khu vực có đặc điểm địa hình phức tạp như dãy An pơ. Đối với các biến khác, như là lượng mây, các dòng năng lượng bề mặt, hay phân bố cường độ giáng thủy cũng nhạy đối với độ phân giải. Kết quả còn cho thấy khi chạy mô hình với nhiều độ phân giải ngang khác nhau như là trong hệ lưới lồng, tác động của trường điều khiển vật lý như đặc điểm địa hình có thể được điều chỉnh một cách mạnh mẽ bởi độ nhạy trực tiếp với độ phân giải. Leung và Gahn (1998) đã thử nghiệm và phát triển tham số hóa quy mô dưới lưới nhằm biểu diễn mưa địa hình. Trong đó những thay đổi quy mô dưới lưới của độ cao bề mặt tập hợp lại thành một số giới hạn các lớp độ cao, mô hình dòng khí và mô hình nhiệt động lực được sử dụng để tham số hóa quá trình nâng lên hay hạ xuống theo địa hình khi phần tử khí vượt núi. Xây dựng dựa trên các mô hình này, một sơ đồ thực vật quy mô dưới lưới được phát triển dựa trên các quan hệ thống kê giữa độ cao và thực vật. Bằng cách phân tích số liệu thực vật và độ cao địa hình độ phân giải cao, một loại thực vật thống trị được xác định cho mỗi mực độ cao khác nhau của mõi ô lưới. Nếu trong ô lưới có xuất hiện hồ, chúng không nằm trong đất liền bởi không có độ cao địa hình, tuy nhiên sẽ được xử lý thông qua mô hình hồ. Kết quả của các việc làm trên đây là đã thể hiện bộ mặt lớp phủ bề mặt chi tiết tên khu vực phía Tây nước Mỹ. Mô phỏng với sơ đồ thực vật mới này lạnh hơn 1oC khi so với trước, góp phần giảm bias dương của mô hình khí hậu khu vực. Thí nghiệm này được thực hiện trong 3 năm và so sánh với quan trắc thực tế. Liang và nnk (2001) phát triển mô hình MM5 phiên bản 3.3 thành một mô hình khí hậu khu vực. Nghiên cứu này xác định miền tính tối ưu và kỹ thuật đồng hóa số liệu hiệu quả nhằm xử lý một cách chính xác điều kiện biên xung quanh tại vùng đệm. Điều kiện biên xung quanh được xây dựng từ trường phân tích của NCEP-NCAR và ECMWF. Miền tính được chọn sao cho biểu diễn chính xác các quá trình vật lý chủ đạo trong khi giảm đến mức tối thiểu sai số trên biên. Các thí LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 5 nghiệm về độ nhạy được tiến hành cho mùa lũ hè năm 1993 tại vùng Midwest nhằm khảo sát những ảnh hưởng của vùng đệm lên kết quả dự báo của RCM. Kết quả cho thấy hiệu quả thấy rõ của việc xử lý vùng đệm (bao gồm việc lựa chọn miền tính và kỹ thuật xử lý). Với cách xử lý trên đây, RCM mô phỏng cả về dao động theo thời gian và phân bố theo không gian trong khu vực lũ chính (Major Flood Area – MFA). Kết quả có được là do việc mô tả chính xác dòng xiết trên cao và dòng xiết mực thấp Great Plains (LLJ). RCM đưa ra nhiều chế độ khí hậu khác nhau, trong đó mưa quan trắc được là do chu kỳ 5 ngày của xoáy thuận ngoại nhiệt đới trong tháng 6 và các hoàn lưu synop trong tháng 7. Mô hình cũng mô phỏng chính xác chu trình mưa hàng ngày Mặt khác, hiệu quả của RCM giảm đi khi vùng đệm phía nam mở rộng về miền nhiệt đới nơi có sai số từ trường điều khiển lớn. Nói riêng, RCM mô phỏng LLJ yếu dẫn đến là giảm lượng mưa và trễ pha. Thêm vào đó, kỹ thuật xử lý biên mặc định cho bias mô hình chấp nhận được trong khi kỹ ... khi CTL và BL lần lượt có giá trị (-87mm) và (-79mm). - Cả năm: Các trường hợp xử lý biên đều cho bias âm (CTL là -27mm và BL là -13mm và BS kém nhất với -33mm). RMSE nhỏ nhất đối với trường hợp CTL (16.3mm), kế đến là BS (16.8mm), kém nhất là BL (18.2mm). * Bias và RMSE nhiệt độ TB: LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 70 -5.0 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 N h iệ t đ ộ ( đ ộ ) CTL -3.5 -1.8 -2.3 -3.8 Exp5(BL) -3.1 -2.0 -2.3 -3.4 Exp6(BS) -3.3 -1.9 -2.4 -3.6 Bias (Đông) Bias (Hè) Bias (Cả năm) -RMSE Hình 3.31 Bias và (–RMSE) nhiệt độ - Mùa đông: BL tốt nhất với bias (-3.1 độ), tiếp đến là BS (-3.3 độ). CTL cho kết quả kém nhất (-3.5 độ) - Mùa hè: BL kém nhất (-2 độ), BS tốt hơn (-1.9 độ) và CTL tốt nhất (-1.8 độ). - Cả năm: nhìn chung CTL (-2.3 độ) và BL (-2.3 độ) cho kết quả tốt hơn BS (- 2.4 độ). RMSE của BL tốt nhất (-3.4 độ), tiếp theo là BS (-3.6 độ). Kém nhất là CTL (- 3.8 độ). Như vậy có thể thấy dường như mô phỏng mưa tốt đồng nghĩa với việc mô phỏng nhiệt kém đi. Trường hợp control (CTL) cho kết quả mô phỏng mưa tốt nhất nhưng cũng kém nhất về mô phỏng nhiệt. ĐỘ RỘNG VÙNG ĐỆM (TN4) Thử nghiệm đối với độ rộng vùng đệm được đánh giá trong không gian trạm, trong đó lượng giáng thuỷ các tháng 1, 4, 7, 10 được đưa ra trong các hình từ 3.32 đến 3.34 và 4.15 phần phụ lục. LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 71 0 100 200 300 400 500 600 700 mm OBS CTL Exp_7(B16) Exp_8(B8) Hình 3.32 Lượng mưa tích luỹ tháng 1 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 mm OBS CTL Exp_7(B16) Exp_8(B8) Hình 3.33 Lượng mưa tích luỹ tháng 7 LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 72 0 200 400 600 800 1000 1200 mm OBS CTL Exp_7(B16) Exp_8(B8) Hình 3.34 Lượng mưa tích luỹ tháng 10 Trong ba tháng có sự khác biệt rõ rệt này, lượng mưa trong thí nghiệm B8 có dự báo khống lớn vào tháng 1; B8 và B16 có dự báo hụt vào tháng 7; còn CTL có dự báo khống vào tháng 10. Độ rộng vùng đệm có ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả mô phỏng, tuy nhiên ảnh hưởng này không có tính hệ thống, nghĩa là dao động của nó biến đổi theo mùa. Nhận định chung là biên 16 điểm (B16) cho kết quả khá tương đồng với quan trắc. * Bias và RMSE giáng thủy TB: -150 -100 -50 0 50 100 L ư ợ n g m ư a ( m m /t h á n g ) CTL 83 -87 -27 16.3 Exp7(B16) 67 -81 -34 14.7 Exp8(B8) 85 -93 -26 16.7 Bias (Đông) Bias (Hè) Bias (Cả năm) RMSE LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 73 Hình 3.35 Bias và RMSE giáng thuỷ + Nhìn chung vùng đệm có độ 16 điểm trong trường hợp B16 cho kết quả mô phỏng giáng thủy trung bình tốt nhất. - Mùa đông: B16 cho bias thấp nhất (67mm), trong khi CTL và B8 kém hơn chút ít, bias lần lượt là (83mm) và (85mm). - Mùa hè: B16 cũng cho dự báo tốt nhất (-81mm) so với CTL (-87mm) và B8 (-93mm). - Cả năm: Kết quả tốt nhất thuộc về B8 (-26mm), tiếp đến là CTL với (- 27mm). Kém nhất là B16 với (-34mm). RMSE cũng cho thấy B16 tốt nhất với (14.7 mm) trong khi CTL và B8 lần lượt là (16.3mm) và (16.7mm). * Bias và RMSE nhiệt độ TB: -5.0 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 N h iệ t đ ộ ( đ ộ ) CTL -3.5 -1.8 -2.3 -3.8 Exp7(B16) -3.5 -1.7 -2.3 -3.5 Exp8(B8) -3.5 -1.7 -2.3 -3.5 Bias (Đông) Bias (Hè) Bias (Cả năm) -RMSE Hình 3.36 Bias và (–RMSE) nhiệt độ - Mùa đông: cả ba trường hợp đều cho bias nhiệt độ ~ -3.5 độ. - Mùa hè: khác biệt giữa ba trường hợp là nhỏ. B8 và B16 là (-1.7 độ) trong khi CTL là (-1.8 độ). LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 74 - Cả năm: cũng giống như kết quả mùa hè và mùa đông sai số nhiệt độ của ba trường hợp khá sát nhau (~ -2.3 độ). Khác biệt trong các trường hợp chỉ cách nhau khoảng 0.05 độ. RMSE của CTL kém nhất (-3.8 độ) trong khi B16 và B8 tốt hơn chút ít (-3.5 độ). Như vậy độ rộng vùng đệm ít làm ảnh hưởng đến nhiệt độ mô phỏng. LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 75 KẾT LUẬN Luận văn đã hoàn thành nghiên cứu khả năng mô phỏng khí hậu (chủ yếu xem xét nhiệt độ và lượng mưa) cho khu vực Việt Nam và phụ cận bằng mô hình RegCM3. Mục tiêu chính là tìm hiểu xem RegCM3 mô phỏng các quy mô khác nhau dưới tác động của điều kiện biên có phù hợp hay không. Khả năng hạ quy mô (downscaling) đã được kiểm nghiệm với việc thay đổi một vài yếu tố. Kích cỡ và vị trí miền, độ rộng và kiểu xử lý biên, và độ phân giải là ba trong số những yếu tố được chọn khi mô phỏng cho 12 tháng của năm 1996. Các kết quả cho thấy rằng kích cỡ miền, kiểu xử lý biên và độ phân giải ảnh hưởng lớn đến kết quả mô phỏng. Tuy nhiên ảnh hưởng của 3 yếu tố này tương đối khác nhau. - Kích cỡ miền ảnh hưởng nhiều đến kết quả mô phỏng lượng mưa cả mùa hè, mùa đông và các tháng chuyển tiếp từ hè sang đông. Miền càng lớn mô phỏng mưa mùa đông càng chính xác. Nhiệt độ tính toán tại mực 2m có kết quả gần với thực tế hơn khi vị trí biên sát với vùng nghiên cứu, nói cách khác miền tính nhỏ cho dự báo nhiệt độ tốt hơn miền lớn. - Độ phân giải tinh hơn không có vai trò cải thiện mô phỏng mưa trên khu vực Việt Nam, thậm chí trong vài trường hợp cụ thể còn cho kết quả không tốt. Nhiệt độ mực 2m phụ thuộc lớn vào độ tinh của địa hình nên việc chi tiết hoá với độ phân giải tinh hơn cho kết quả khác biệt trông thấy đối với những vùng có địa hình phức tạp. Ở những vùng còn lại yếu tố này làm thay đổi nhiệt độ một cách không đáng kể. - Kiểu xử lý biên ảnh hưởng đến kết quả mô phỏng lượng mưa mùa hè và các tháng chuyển tiếp từ hè sang đông. Nhiệt độ mô phỏng chủ yếu khác nhau vào mùa hè tại Miền Bắc Việt Nam. Độ rộng biên không phải là yếu tố ảnh hưởng lớn đến nhiệt độ mô phỏng. Yếu tố này chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả mô phỏng mưa. LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 76 Các thí nghiệm cũng đưa ra gợi ý rằng bộ tham số control (CTL), trong đó sử dụng miền tính trung bình, có độ phân giải 54km, xử lý biên giảm dư với profile luỹ thừa cơ số tự nhiên, độ rộng 12 điểm về tổng thể cho kết quả tốt nhất đối với khu vực Việt Nam và phụ cận. LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Hồ Thị Minh Hà (2008). Nghiên cứu khả năng mô phỏng mùa các yếu tố khí tượng trên lãnh thổ Việt Nam bằng phương pháp thủy động và thống kê. Luận án Tiến sỹ. 2. Trần Công Minh (2001). Khí tượng Synop. NXB ĐHQGHN. 3. Phan Văn Tân (2003). Khí hậu học và khí hậu Việt Nam. NXB ĐHQGHN. 4. Trần Tân Tiến (2003). Phương pháp dự báo số. NXB ĐHQGHN. Tiếng Anh: 5. Boyle, J. (1993). Sensitivity of dynamical quantities to horizontal resolution for a climate simulation using the ECMWF (cycle 33) model. J. Climate, 6, 796–815. 6. Davies, H. C., and R. E. Turner (1977). Updating prediction models by dynamical relaxation: An examination of the technique, Quart. J. Roy. Met. Soc., 103, 225–245. 7. Dickinson, R., Errico, R., Giorgi, F., and Bates, G. (1989). A regional climate model for the western United States. Clim. Change, 15, 383–422. 8. Duffy, P., Govindasamy, B., Iorio, J., , Milovich, J., Sperber, K., Taylor, K., Wehner, M., and Thompson, S. (2003). High resolution simulations of global climate. Part I: Present climate. Climate Dyn., 21, 371–390. 9. Giorgi, F. (1990). Simulation of regional climate using a limited area model nested in a general circulation model. J. Clim., 3, 941–963. 10. Giorgi, F. and Marinucci, M. (1996). An investigation of the sensitivity of simulated precipitation to model resolution and its implications for climate studies. Mon. Wea. Rev., 124, 148–166. 11. Liang, X.-Z., Kunkel, K.E. and Samel, A.N. (2001). Development of a Regional Climate Model for U.S. Midwest Applications. Part I: Sensitivity to Buffer Zone Treatment J. Climate, 14, 4363–4378 12. Lehmann, R., (1993). On the choice of relaxation coefficients for Davies lateral boundary scheme for regional weather prediction models. Meteor. Atmos. Phys., 52, 1–14. 13. Leung, L. and Gahn, S. (1998). Parameterizing subgrid orographic precipitation and surface cover in climate models. Mon. Wea. Rev., 126, 3271–3291. LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 78 14. Leung, L., Qian, Y., and Bian, X. (2003). Hydroclimate of the western united states based on observations and regional climate simulation of 1981- 2000. Part I: Seasonal statistics. J. Climate, 16, 1892–1911. 15. Marbaix, P. (2003). Lateral Boundary Conditions in Regional Climate Models: A Detailed Study of the Relaxation Procedure. Mon. Wea. Rev., 131, 461–479. 16. Perkey, D. J., and C. W. Kreitzberg, 1976: A time-dependent lateral boundary scheme for limited -area primitive equation models, Mon. Wea. Rev., 104, 744–755. 17. Seth, A. and Giorgi, F. (1998). The Effects of Domain Choice on Summer Precipitation Simulation and Sensitivity in a Regional Climate Model. J. Climate, 11, 2698–2712. 18. Senior, C. (1995). The dependence of climate sensitivity on the horizontal resolution of a GCM. J. Climate, 8, 2860–2880. 19. Sperber, K., Hameed, S., Potter, G., and Boyle, J. (1994). Simulation of the northern summer monsoon in the ECMWF model: Sensitivity to horizontal resolution. Mon. Wea. Rev., 122, 2461–2481. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 mm OBS DL CTL DS Hình 4.1 Lượng mưa tích luỹ tháng 4 (TN1) 16 18 20 22 24 26 28 30 độ OBS DL CTL DS Hình 4.2 Nhiệt độ trung bình tháng 4 (TN1) LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Hình 4.3 Đường đi của bão Frankie (21-24/7/1996) 16 18 20 22 24 26 28 30 độ OBS DL CTL DS Hình 4.4 Nhiệt độ trung bình tháng 7 (TN1) LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 17 19 21 23 25 27 29 độ OBS DL CTL DS Hình 4.5 Nhiệt độ trung bình tháng 10 (TN1) 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 độ OBS CTL R45 R36 Hình 4.6 Nhiệt độ trung bình tháng 1 (TN2) LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 16 18 20 22 24 26 28 30 độ OBS CTL R45 R36 Hình 4.7 Nhiệt độ trung bình tháng 4 (TN2) 16 18 20 22 24 26 28 30 32 độ OBS CTL R45 R36 Hình 4.8 Nhiệt độ trung bình tháng 7 (TN2) LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 16 18 20 22 24 26 28 30 độ OBS CTL R45 R36 Hình 4.9 Nhiệt độ trung bình tháng 10 (TN2) 0 200 400 600 800 1000 1200 mm OBS CTL R45 R36 Hình 4.10 Lượng mưa tích luỹ tháng 1 (TN2) LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 mm OBS CTL R45 R36 Hình 4.11 Lượng mưa tích luỹ tháng 4 (TN2) 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 mm OBS CTL R45 R36 Hình 4.12 Lượng mưa tích luỹ tháng 10 (TN2) LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 0 100 200 300 400 500 600 mm CTL R45 R36 Hình 4.13 RMSE lượng mưa cả năm (TN2) 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 mm OBS CTL Exp_6(BS) Exp_5(BL) Hình 4.14 Lượng mưa tích luỹ tháng 4 (TN3) LƯƠNG MẠNH THẮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 mm OBS CTL B16 B8 Hình 4.15 Lượng mưa tích luỹ tháng 4 (TN4)
File đính kèm:
- luan_van_mo_phong_khi_hau_khu_vuc_viet_nam.pdf